HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MA ĐỨC MẠNH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành:
Quản lý đất đai
Mã ngành:
60 85 01 03
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phan Thị Thanh Huyền
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Ma Đức Mạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Phan Thị Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức huyện Sóc Sơn đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Ma Đức Mạnh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ........................................................................................................... vii
Danh mục hình ........................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................... 2
1.4.1.
Những đóng góp mới ....................................................................................... 2
1.4.2.
Ý nghĩa khoa học............................................................................................. 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận về đấu giá quyền sử dụng đất ..................................................... 4
2.1.1.
Đất đai, sở hữu đất đai ..................................................................................... 4
2.1.2.
Thị trường đất đai ............................................................................................ 5
2.1.3.
Giá đất............................................................................................................. 6
2.1.4.
Định giá đất ..................................................................................................... 9
2.1.5.
Đấu giá quyền sử dụng đất............................................................................. 11
2.2.
Kinh nghiệm thế giới về đấu giá đất ............................................................. 14
2.2.1.
Đấu giá đất tại Pháp....................................................................................... 14
2.2.2.
Đấu giá đất tại Trung Quốc............................................................................ 16
2.2.3.
Đấu giá đất tại Nhật Bản ................................................................................ 17
2.3.
Cơ sở thực tiễn về đấu giá quyền sử dụng đất ở việt nam........................................ 18
2.3.1.
Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về đấu giá quyền sử
dụng đất ở Việt Nam ..................................................................................... 18
2.3.2.
Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất ............................................................... 19
iii
2.3.3.
Kinh nghiệm đấu giá quyền sử dụng đất ở một số địa phương ....................... 22
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 26
3.2.
Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 26
3.3.
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 26
3.4.
Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 26
3.4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ........................................ 26
3.4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Sóc Sơn..................................... 26
3.4.3.
Khái quát về công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Sóc Sơn giai đoạn 2012 - 2016 ...................................................................... 26
3.4.4.
Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án nghiên cứu .......... 26
3.4.5.
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác đấu giá quyền
sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn ....................................................................... 27
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27
3.5.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 27
3.5.2.
Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .................................. 27
3.5.3.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 28
3.5.4.
Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ........................... 28
3.5.5.
Phương pháp so sánh ..................................................................................... 28
Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 29
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ........................................ 29
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 29
4.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 31
4.1.3.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ........... 35
4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Sóc Sơn..................................... 36
4.2.1.
Tình hình quản lý đất đai huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012 - 2016 .................... 36
4.2.2.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn........................................................... 41
4.3.
Khái quát công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................................. 42
4.4.
Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án nghiên cứu .......... 44
4.4.1.
Khái quát quy định đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án nghiên cứu............. 44
4.4.2.
Khái quát các dự án nghiên cứu ..................................................................... 49
4.4.3.
Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án nghiên cứu ........................... 52
iv
4.4.4.
Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án nghiên cứu................. 60
4.4.5.
Đánh giá chung về công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn ........... 68
4.5.
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác đấu giá quyền
sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn ....................................................................... 70
4.5.1.
Giải pháp về kỹ thuật ..................................................................................... 70
4.5.2.
Giải pháp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................... 70
4.5.3.
Giải pháp tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.................................. 70
4.5.4.
Giải pháp về cơ chế tài chính ......................................................................... 71
4.5.5.
Giải pháp về đội ngũ cán bộ .......................................................................... 71
Phần 5. Kết luận và kiến nghị................................................................................... 72
5.1.
Kết luận......................................................................................................... 72
5.2.
Kiến nghị....................................................................................................... 73
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 74
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
BĐS
Bất động sản
CSHT
Cơ sở hạ tầng
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMT
Giải phóng mặt bằng
GTSX
Giá trị sản xuất
KT - XH
Kinh tế - xã hội
MCL
Mức chênh lệch
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
Tr.đ
Triệu đồng
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012 - 2016 ............ 33
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn năm 2016 ...................................... 42
Bảng 4.3. Khái quát công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2012 - 2016 ...................................................................................... 43
Bảng 4.4. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất khu Dộc Bầu....................................... 53
Bảng 4.5. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất khu Chéo Cầu Nam ............................ 56
Bảng 4.6. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất khu Thanh Luông ............................... 58
Bảng 4.7. Đánh giá của người dân về công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại
các dự án nghiên cứu................................................................................. 64
Bảng 4.8. Đánh giá của người trúng đấu giá sau khi có dự án đấu giá ....................... 64
Bảng 4.9. Đánh giá của cán bộ, viêm chức về công tác đấu giá quyền sử dụng
đất tại các dự án ........................................................................................ 66
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ, viên chức sau khi có dự án đấu giá ........................... 67
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.
Sơ đồ vị trí huyện Sóc Sơn........................................................................ 29
Hình 4.2.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2012 - 2016 ........................................................................ 32
Hình 4.3.
Khu đấu giá quyền sử dụng đất Dộc Bầu .................................................. 50
Hình 4.4.
Khu đấu giá quyền sử dụng đất Chéo Cầu Nam ........................................ 51
Hình 4.5.
Khu đấu giá quyền sử dụng đất Thanh Luông ...........................................52
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ma Đức Mạnh
Tên luận văn: "Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại một số dự án trên địa
bàn huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội”.
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại một số dự án trên địa bàn huyện
Sóc Sơn - thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở xác định những hạn chế của công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện
Sóc Sơn trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung của đề tài, các phương pháp sau được sử dụng:
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ
cấp; phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp thống kê, tổng hợp, xử
lý và phân tích số liệu; phương pháp so sánh.
Kết quả chính và kết luận
Sóc Sơn là huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô
Hà Nội 40 km về phía Bắc. Tổng giá trị sản xuất đến năm 2016 đạt 15.243.904
triệu đồng. Dân số năm 2016 của huyện là 330.456 người, trong độ tuổi lao động là
201.756 người.
Tình hình quản lý đất đai được thực hiện khá tốt, công tác ban hành văn bản quy
phạm pháp luật luôn được quan tâm, được ban hành kịp thời; địa giới hành chính được
xác định với 26 đơn vị gồm 25 xã và 1 thị trấn; công tác lập kế hoạch sử dụng đất được
triển khai tới từng xã, thị trấn; việc bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp một số khó
khăn, công tác thống kê, kiểm kê đất đai được hiện đúng theo quy định của pháp luật;
việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện khá tốt.
Huyện Sóc Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 30.475,95 ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp chiếm 60,70% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm
39,19% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ kệ nhỏ chiếm
0,11% tổng diện tích tự nhiên.
ix
Trong 5 năm, huyện Sóc Sơn đã tổ chức đấu giá 13 dự án, tổng số lô đã bán là 289
lô, đạt 90% so với tổng số lô đem ra đấu giá trong cả giai đoạn. Tổng số tiền thu được
qua các phiên đấu giá là 321.014 Tr.đ vượt mức giá khởi điểm là 55.537 Tr.đ.
Dự án đấu giá QSDĐ khu Dộc Bầu có diện tích 2.550 m2 với 27 lô đất. Giá trúng
đấu giá cao, số lượng hồ sơ nộp vào nhiều. Dự án đấu giá QSDĐ khu Chéo Cầu Nam có
tổng diện tích 2.261,8 m2 với 23 lô đất, số lượng hồ sơ nộp vào ít, trải qua 8 phiên đấu
giá. Dự án đấu giá QSDĐ khu Thanh Luông có tổng diện tích 2.226,3 m2 với 27 lô đất,
số lượng hồ sơ nộp vào khá nhiều, trải qua 4 phiên đấu giá. các dự án đã được thực hiện
một cách công khai, minh bạch. Hình thức đấu giá phù hợp, mang lại kết quả tốt. Sau
khi đấu giá cơ sở hạ tầng và đời sống của người dân được nâng lên. Tuy nhiên tại các
dự án cũng gặp không ít khó khăn như công tác đo đạc và xây dựng quy hoạch chi tiết
tại các khu dân cư đấu giá chưa đạt hiệu quả. Việc điều tra và xác định nhu cầu SDĐ
của khu vực chưa khoa học. Thông tin được công khai nhưng việc quảng cáo cho khu
vực đấu giá chưa được thực hiện nghiêm túc. Đội ngũ cán bộ làm công tác định giá đất
đều là kiêm nhiệm, nhiều việc, chưa được đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực định giá.
Để khắc phục và hoàn thiện công tác đấu giá QSDĐ trên địa bàn huyện Sóc Sơn
cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp giải pháp về kỹ thuật, giải pháp về quy
hoạch, kế hoạch SDĐ; giải pháp về tổ chức thực hiện đấu giá, giải pháp về cơ chế tài
chính và giải pháp về đội ngũ cán bộ.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ma Duc Manh
Thesis title: “Assessing the auction of land use right in some projects in Soc Son
district - Ha Noi city”.
Major: Land management
Code: 60 85 01 03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
- Assessing the auction of land use right in some projects in Soc Son district - Ha
Noi city.
- Based on determining some obtacles of the auction of land use right, proposing
some solutions to complete Assessing the auction of land use right in some projects in
Soc Son district - Ha Noi city in the coming time.
Materials and Methods
The folowing methodologies was used to conduct the contents of the study:
method of investigating, collecting of secondary data; method of selecting the study
sites; method of investigating, collecting of primary data; method of statistics,
aggregation and analyzation of data; method of comparison.
Main findings and conlusions
Soc Son is a suburban district of Hanoi and it lies about 40 km from Ha Noi to the
North. In 2016, the total value of production of Soc Son reached 15,243,904 million
VND with the population of 330,456 people addtion, the number of people of working
age was 201.756.
The land administration has been well implemented and the promulgation of
normative legal documents has always been paid attention. Administrative boundaries
are identified with 26 units comprising 25 communes and 1 town; Although the
compensation for ground clearance has some difficulties, the land use planning has
been encountered each commune and town. The work of statistics and inventory of
land is strictly in accordance with the law; Complaints and denunciations are handled
fairly well.
Soc Son district has a total natural area of 30,475.95 hectares, of which
agricultural land occupying 60.70% of total natural area. The non-agricultural land area
is relatively large occupying 39.19% of the total natural area. Unused land occupies a
small proportion accounting for 0.11% of the total natural area.
xi
In 5 years, Soc Son district has held 13 auctions and the total number of lots sold
was 289 reaching 90% of the total number of lots auctioned in the period. The total
money in the auctions were 321,014 million VND which exceeded the starting price of
55,537 million VND.
The project of auctioning land use right of Doc Bau has an area of 2,550 m2 with
27 lots. The bid price is pretty high with many of submissions. The project of land use
rights auction area Cheo Cau Nam has a total area of 2,261.8 m2 with 23 plots of land.
In 8 auctions the number of submissions is low. Thanh Luong land use right auction
project has a total area of 2,226.3 m2 with 27 lots of land. In 4 aution the number of
submissions submitted a lot. The projects were implemented in public. The mode of
auction is suitable so it brings good results. After auctioning infrastructure people's lives
are more improved. However, the projects still had some difficulties such as
measurements and the ineffective detailed plans in the auctioned residential areas. In
addtion determining investigation and the demand of land use in unskilled areas is not
precise. The advertising for the auction area has not been taken seriously so the
efficiency is not high. The team of land valuers is concurrently multi-tasked and has not
been trained well in valuation.
In order to overcome and improve the auction of land use rights in Soc Son
district, it is necessary to synchronise the groups of solutions on technic, land use
planning, auction implement, financial mechanism and staff cadres.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là yếu tố mang tính
quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái
đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ sản
xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người, nếu không có
đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến
hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến
ngày nay. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, đổi mới, hoàn thiện chính
sách pháp luật về đất đai để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KT
- XH) của đất nước nhằm phát huy mọi tiềm năng và tiềm lực vốn có của đất đai
phục vụ quá trình phát triển đất nước.
Ngày nay, trước sự phát triển kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, nhất là thị trường đất đai đang thu hút mạnh mẽ đối với nhiều tổ
chức, cá nhân cùng nhau cạnh tranh nhằm khai thác giá trị của đất đai. Thị
trường đất đai mà trong đó các tổ chức, cá nhân thực hiện mua bán liên quan đến
bất động sản (BĐS) được diễn ra dưới nhiều hình thức, trong đó bán đấu giá
quyền sử dụng đất (QSDĐ) mới chỉ được áp dụng ở nước ta trong những năm
gần đây, công tác đấu giá QSDĐ đã mang lại một hướng đi mới cho thị trường
BĐS và làm tăng nguồn thu cho ngân sách của các địa phương. Việc thực hiện
công tác đấu giá QSDĐ đã đạt được nhiều thành quả, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ
một số tồn tại. Theo Lê Đức Hiền và Nguyễn Thị Thanh Xuân (2016) “bên cạnh
những thành tựu đạt được về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, công tác quản lý
đất đai trong công tác đấu giá QSDĐ, thì thực tiễn thi hành pháp luật về đấu giá
QSDĐ đã phát sinh những hạn chế, bất cập”, tình trạng không đủ số lượng người
tham gia đấu giá, xuất hiện các đối tượng “cò đất” và đầu cơ đất đai.
Huyện Sóc Sơn là huyện phát triển nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Hà
Nội với tính chất cơ bản là thương mại - dịch vụ, công nghiệp, du lịch, giáo dục
đào tạo, nông nghiệp sinh thái, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Những
năm gần đây, huyện Sóc Sơn đã có nhiều đổi mới về KT - XH, văn hóa và môi
trường. Thị trường QSDĐ đã có nhiều chuyển biến tích cực, công tác đấu giá
1
QSDĐ trong những năm qua trên địa bàn huyện đã đem lại hiệu quả khả quan về
mặt kinh tế. Tuy nhiên, công tác đấu giá QSDĐ tại huyện Sóc Sơn còn tồn tại
nhiều hạn chế như công tác đo đạc chưa đạt hiệu quả, việc điều tra và xác định nhu
cầu SDĐ của khu vực chưa khoa học, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo chuyên
nghiệp... Để hạn chế sự thất thoát nguồn thu tài chính từ đất đai, tăng nguồn thu
cho ngân sách để đầu tư xây dựng hệ thống các công trình phúc lợi, phục vụ cho
sự nghiệp phát triển KT - XH thì việc thực hiện tốt công tác đấu giá QSDĐ và ban
hành các quy định đối với công tác đấu giá QSDĐ đóng vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại một số dự án trên địa bàn huyện
Sóc Sơn - thành phố Hà Nội".
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá công tác đấu giá QSDĐ tại một số dự án trên địa bàn huyện Sóc
Sơn - thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở xác định những hạn chế của công tác đấu giá QSDĐ, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu giá QSDĐ tại huyện Sóc Sơn
trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu công tác đấu giá QSDĐ tại 03 dự án trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016, cụ thể:
Dự án 1: Dự án đấu giá QSDĐ khu Dộc Bầu, Thị Trấn Sóc Sơn.
Dự án 2: Dự án đấu giá QSDĐ khu Chéo Cầu Nam, thôn Thanh Nhàn, xã
Thanh Xuân.
Dự án 3: Dự án đấu giá QSDĐ khu Thanh Luông, thôn Yên Tàng, xã Bắc Phú.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Đánh giá được thực trạng đấu giá QSDĐ tại một số dự án trên địa bàn
huyện Sóc Sơn làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu giá
QSDĐ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa
2
học của công tác đấu giá QSDĐ.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Công tác đấu giá QSDĐ góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà nước đồng
thời giúp cho công tác quản lý đất đai của huyện Sóc Sơn được thực hiện một
cách công khai, minh bạch, dân chủ và hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các học viên cao học và sinh viên tại các trường Đại học và Cao đẳng đào tạo
chuyên ngành quản lý đất đai.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Đất đai, sở hữu đất đai
2.1.1.1. Đất đai
Theo Lê Quý Đôn trích trong Phủ biên tạp lục từ khi có trời đất là có núi
sông, kinh thành dẫu có khác mà núi sông không đổi. Đúng vậy, đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong một số những điều kiện vật chất cần
thiết cho hoạt động sản xuất và đời sồng của con người, đất với lớp phủ thổ
nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất
là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất
nào. Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể
(Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000; Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
Như vậy, đất đai là một diện tích cụ thế của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm khí
hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, nước mặt, nước ngầm, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả do hoạt động
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
2.1.1.2. Sở hữu đất đai
Sở hữu trong kinh tế chính trị, là một phạm trù cơ bản, chỉ mối quan hệ
giữa người với người trong việc chiếm dụng của cải. Nó là hình thức xã hội của
sự chiếm hữu của cải. Nó có thể được luật hóa thành quyền sở hữu và được thực
hiện theo cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu (Nguyễn Văn Khánh, 2013).
Cũng có nhận định sở hữu là quan hệ xã hội giữa người với người về việc
chiếm hữu tư liệu sản xuất và của cải xã hội. Điều này có nghĩa là khi nói về sở
hữu không chỉ bao gồm quan hệ con người chiếm hữu tư liệu sản xuất, của cải,
mà hết sức quan trọng là nói về quan hệ giữa người với người diễn ra sự chiếm
hữu đó. Ở châu Âu, vào đầu thế kỷ XIX, những nhà kinh tế học cổ điển dường
4
như không bàn đến vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất. Quyền sở hữu được cho là
quyền tự nhiên. Con người sinh ra là đã có quyền sở hữu (Hồ Tấn Phong, 2002).
Ở mỗi quốc gia đất đai luôn được coi là nguồn tài nguyên, của cải đặc biệt
quan trọng. Trong đất đai, việc xác lập quyền sở hữu có liên quan chặt chẽ và
đóng vai trò chi phối, đôi khi có ý nghĩa quyết định đối với việc khai thác, quản
lý và sử dụng hiệu quả đất đai ruộng đất quốc gia. Đối với đất đai, quyền sở hữu
thể hiện ở chỗ chủ sở hữu có toàn quyền sử dụng, mua bán, cho thuê, làm quà
tặng, dùng để ký quỹ, để di chúc lại cho người được thừa hưởng hoặc để yên đất
đai của mình (Nguyễn Văn Khánh, 2013).
Cũng giống như những tài sản khác quyền sở hữu đất đai là chủ sở hữu có
quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản, tự mình nắm giữ và
quản lý tài sản của mình, chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó (Nguyễn Ngọc Vinh, 2013).
Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu, nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai. Trên thực tế, người sử
dụng đất đã có quyền tặng cho, chuyển nhượng QSDĐ, nghĩa là Nhà nước đã cho
phép người dân được định đoạt tài sản đất đai một cách hạn chế, trong khuôn khổ
pháp luật. Cơ chế quản lý đất đai cũng được đổi mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới
chính sách đất đai, tạo điều kiện đảm bảo quyền lợi của người dân ( Nguyễn Văn
Khánh, 2013).
2.1.2. Thị trường đất đai
Một thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại
lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi. Hay nói cách khác: thị trường là nơi trao đổi
hàng hoá được sản xuất ra, cùng với các quan hệ kinh tế giữa người với người,
liên kết với nhau thông qua trao đổi hàng hoá. Thị trường hiểu theo nghĩa rộng là
chỉ các hiện tượng kinh tế được phản ánh thông qua trao đổi và lưu thông hàng
hoá cùng quan hệ kinh tế và mối liên kết kinh tế giữa người với người để từ đó
liên kết họ với nhau. Thị trường hiểu theo nghĩa hẹp là chỉ khu vực và không
gian trao đổi hàng hoá (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
Đất đai là một loại BĐS. Thị trường đất đai là một thị trường phức tạp. Việc
phân tích thị trường đất đai có thể tiếp cận theo 2 hướng là phân tích thị trường
đất đai trên quan điểm kinh tế và phân tích thị trường đất đai trên quan điểm quản
lý đất đai.
5
Phân tích thị trường đất đai theo quan điểm kinh tế: Gala and Razzaz (2001)
cho rằng, theo quan điểm kinh tế có thể tiếp cận thị trường đất đai từ các đặc
điểm gồm đất đai có vị trí cố định, liên quan đến hành vi của các đối tượng sử
dụng, sự kiểm soát của Nhà nước về sở hữu và sử dụng; không nhất thể, liên
quan đến sự khác biệt về thông tin, các quyền về BĐS không được xác định
đúng, chi phí giao dịch cao; việc đầu tư phát triển đất đai, BĐS đòi hỏi chi phí
lớn, tín dụng dài hạn; nhu cầu phát sinh, sự biến động của các thị trương tài
chính, lao động, khoa học công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra.
Phân tích thị trường đất đai theo quan điểm quản lý đất đai: Theo quan
điểm này có thể tiếp cận thị trường đất đai từ việc xây dựng kết cấu hạ tầng để hỗ
trợ không chỉ thị trường đất đai mà còn các thị trường khác trên cơ sở xác lập các
quyền về đất đai, quy hoạch, kế hoach SDĐ, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận. Phân tích thị trường đất đai trên quan
điểm quản lý đất đai liên quan đến kết cấu hạ tầng do Nhà nước thiết lập nhằm
tạo lập hàng hóa đất đai, các lợi ích liên quan đến đất đai và giao dịch hàng hóa
đất đai trên thị trường BĐS. Theo Deiniger (2003), việc xây dựng, phân tích
chính sách đất đai toàn cầu cho phép phản ánh tầm quan trọng của thị trường cho
thuê và SDĐ cấp xã, cộng đồng đã khuyến khích xây dựng cách tiếp cận khác
nhau từ dưới lên tránh tình trạng “Một cỡ vừa cho tất cả mọi người”. Theo Soto
(2003), cần phải khơi dậy của cải từ đất bằng cách tạo cho mỗi thửa đất một
“cuốn hộ chiếu” (Soto, 2003; Tommy, 2011 )
2.1.3. Giá đất
2.1.3.1. Khái niệm giá đất
Tại khoản 19 và khoản 20 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Giá
đất là giá trị QSDĐ tính trên một đơn vị diện tích đất. Giá trị QSDĐ là giá trị
bằng tiền của QSDĐ đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng
đât (SDĐ) xác định (Quốc hội, 2013).
Đất đai là sản phẩm phi lao động, bản thân nó không có giá trị. Do đó, đối
với đất đai mà nói, giá cả đất đai phản ánh tác dụng của đất đai trong hoạt động
kinh tế, nó là sự thu lợi trong quá trình mua bán, nói cách khác giá cả đất đai
cao hay thấp quyết định bởi nó có thể thu lợi cao hay thấp ở một khoảng thời
gian nào đó. Quyền lợi đất đai đến đâu thì có thể có khả năng thu lợi đến đó từ
đất và cũng có giá cả tương ứng, như giá cả quyền sở hữu, giá cả quyền sử
dụng, giá cả quyền cho thuê, giá cả quyền thế chấp... Hầu hết những nước có
6
nền kinh tế thị trường, giá đất được hiểu là biểu hiện mặt giá trị của quyền sở
hữu đất đai. Xét về phương diện tổng quát, giá đất là giá bán quyền sở hữu đất
chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh đất đó trong không gian và thời gian
xác định (Hồ Thị Lam Trà và Nguyễn Văn Quân, 2006).
2.1.3.2. Các loại giá đất
Tại khoản 2 Điều 18 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước ban hành
khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể. Chính phủ ban hành
khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng.
Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng
từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu
trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp. Căn cứ
nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây
dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban
hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải
dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông
tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù
hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND (UBND) cùng
cấp quyết định (Quốc Hội, 2013).
Ngoài ra, hiện nay trên thị trường còn tồn tại một loại giá nữa là “giá thị
trường”. Hiện nay, chưa có một khái niệm nào về giá thị trường do thị trường
luôn biến động, và chưa có tiêu chí nào để xác định giá thị trường. Tuy nhiên có
một số cách hiểu như giá thị trường là giá hình thành qua đấu giá. Hay giá đất thị
trường là giá chuyển nhượng phổ biến trên thị trường tại thời điểm Nhà nước
giao đất. Đó là giá người dân mua bán, chuyển nhượng cho nhau và Nhà nước
cũng căn cứ trên nền đó để xác định. Giá thị trường được xác định theo hai cách,
thứ nhất tìm ra một giá trị phổ biến chuyển dịch ở những điều kiện tương tự
nhau, thứ hai là thông qua các tổ chức thẩm định giá độc lập với thị trường đất
đai được mua bán bình thường, không có đầu cơ (Anh Vũ, 2011).
2.1.3.3. Đặc điểm của giá đất
- Không giống nhau về phương thức biểu thị: Giá cả đất đai phản ánh tác
dụng của đất đai trong hoạt động kinh tế, quyền lợi đất đai đến đâu thì có khả
7
- Xem thêm -