ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYỀN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên – 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYỀN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Thái Nguyên – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Người thực hiện luận văn
Học viên
Nguyễn Thị Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã trực
tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình, chu đáo trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai,
Phòng Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện
Thọ Xuân, Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Thọ Xuân, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện Thọ Xuân, Văn phòng UBND huyện Thọ Xuân;
Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Thọ Xuân, Chi cục Thống kê Thọ
Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huyền
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt
Nghĩa Tiếng Việt
BĐS
Bất động sản
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NSDĐ
Người sử dụng đất
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
VPĐKĐĐ
Văn phòng đăng ký đất đai
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn. ..................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận. ........................................................................................................... 3
1.1.1. Quản lý nhà nước về đất đai. ................................................................................ 3
1.1.2. Đăng ký đất đai. .................................................................................................... 8
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 20
1.3.1.Tình hình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của một số nước trên thế giới. ........................................................ 20
1.3.2.Tình hình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở Việt Nam. .................................................................................... 22
1.3.3. Thực trạng công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Thanh Hóa. ....................................................... 29
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................ 31
1.5. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan ..................................................... 35
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 36
v
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 37
2.3.2. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 38
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích tài liệu, số liệu............................... 38
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 39
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất
tại huyện Thọ Xuân ....................................................................................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................... 46
3.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. .................................................................... 54
3.2 Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất. ................................................. 60
3.2.1 Nhóm đất nông nghiệp. ........................................................................................ 61
3.2.2 Nhóm đất phi nông nghiệp.................................................................................. 63
3.2.3 Nhóm đất chưa sử dụng. ...................................................................................... 64
3.2.4 Tình hình chung về công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thọ Xuân. ...... 66
3.3. Đánh giá tình hình công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thọ Xuân từ ngày 01-01-2018
đến ngày 31-12-2020. ................................................................................................... 72
3.3.1. Bộ máy quản lý và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai
tại huyện Thọ Xuân. ...................................................................................................... 72
3.3.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. . Error! Bookmark not defined.
3.3.3.Tình hình đăng ký đất đai trên địa bàn huyện Thọ Xuân từ ngày 01-01-2018
đến ngày 31-12-2020. ................................................................................................... 73
3.3.4. Tình hình về công tác lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Thọ Xuân
từ ngày 01-01-2018 đến ngày 31-12-2020. .................................................................. 85
3.3.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Thọ Xuân từ ngày 01-01-2018 đến ngày 31-12-2020........................................ 88
vi
3.3.6. Đánh giá tiến độ trong quá trình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thọ Xuân. .............. 99
3.3.7. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
qua ý kiến cán bộ và người dân .................................................................................. 102
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thọ Xuân. ..... 106
3.4.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 107
3.4.2. Giải pháp về chính sách, pháp luật ................................................................... 107
3.4.3. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống Hồ sơ địa chính ........................................... 108
3.4.4. Giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ quản lý nhà nước về đất đai. .................. 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 111
1. Kết luận ................................................................................................................... 111
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 114
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn 2018 - 2020 ................46
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Thọ Xuân năm 2020 ..................................................51
Bảng 3.3. Tình hình lao động, việc làm của huyện Thọ Xuân giai đoạn 2018 - 2020 .......52
Bảng 3.4. Diện tích đất đai của huyện Thọ Xuân theo đơn vị hành chính năm 2020 ........60
Bảng 3.5. Hiện trạng đất nông nghiệp của huyện Thọ Xuân năm 2020 ..............................62
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Thọ Xuân năm 2020 ................63
Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất của huyện Thọ Xuân .......................................................64
Bảng 3.8. Lũy kế cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các xã,
thị trấn của huyện Thọ Xuân ..................................................................................................79
Bảng 3.9. Tổng diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
so với diện tích tính đến năm 2020 của huyện Thọ Xuân ....................................................81
Bảng 3.10. Tình hình đăng ký biến động đất đai của huyện Thọ Xuân
từ ngày 01-01-2018 đến ngày 31-12-2020 ............................................................................83
Bảng 3.11. Kết quả lập hồ sơ địa chính của huyện Thọ Xuân .............................................87
Bảng 3.12. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
của huyện Thọ Xuân giai đoạn 2018-2020............................................................................94
Bảng 3.13. Kết quả cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của huyện Thọ Xuân giai đoạn 2018-2020............................................................................97
Bảng 3.14. Các trường hợp tồn đọng chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dung đất của huyện Thọ Xuân................................................................................98
Bảng 3.15. Nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..............................................................................104
Bảng 3.16. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân qua ý kiến người dân ...........................................106
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay
thế. Vai trò của đất đai càng lớn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất
làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ... ngày càng gia tăng. Sự tăng nhanh của
dân số và sự phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai,
trong khi đó diện tích đất lại không hề được tăng lên, đòi hỏi con người phải biết
cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn này.
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đất nước, công tác quản lý đất đai là
một vấn đề bức xúc và nhạy cảm. Trong những năm gần đây, nhà nước ta đã
đặt ra những yêu cầu bức thiết cho công tác quản lý đất đai, nhằm đưa công tác
này đi vào nề nếp. Trong khi đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng
thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử dụng đất để họ
yên tâm đầu tư sản xuất, nâng cao ý thức cũng như trách nhiệm về bảo vệ, cải
tạo đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của nhà
nước và là cơ sở để xử lý các trường hợp tranh chấp đất đai.
Trong những năm qua, dưới sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp, các
ngành, đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND-UBND
huyện, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình cá
nhân trên địa bàn huyện Thọ Xuân đã từng bước đi vào nề nếp, giải quyết được
số lượng đáng kể, đảm bảo sự cấp thiết của người dân, hạn chế đáng kể tình
trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
Tuy nhiên, công tác này đến nay vẫn chưa hoàn thành, với nhiều lý do
như: Đội ngũ cán bộ quản lý đất đai chưa được củng cố kiện toàn, chất lượng
chưa đảm bảo yêu cầu, thiếu ổn định, trình độ chuyên môn còn hạn chế, nhất là
cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn thường xuyên biến động, kiêm nhiệm nhiều
việc; trình tự thủ tục hành chính rườm rà, công dân khó tiếp cận, hiệu quả thấp,
dẫn đến thời gian giải quyết hồ sơ cho công dân chậm so với quy định; công
2
tác tuyên truyền về pháp luật đất đai còn hạn chế nên người dân chưa nắm rõ
các quy định về pháp luật đất đai trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt mục tiêu
đề ra; công tác đo vẽ bản đồ và thiết lập hồ sơ địa chính còn chậm, chất lượng
thấp; Các quy định pháp luật chưa sát thực với thực tế tại địa phương…
Xuất phát từ thực tế trên, tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2018-2020”
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020.
- Đánh giá hiệu quả, hạn chế và xác định được một số yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm sáng tỏ các quan điểm và cơ sở lý luận về công tác đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài giúp cho tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Thọ Xuân nói riêng
đánh giá lại công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Từ đó có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời, khắc phục các hạn chế, khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.1.1. Khái niệm.
Quản lý là hoạt động quan trọng trong việc đảm bảo sự vận hành trơn tru
của một tổ chức hay bộ máy. Chức năng quản lý được thực hiện thông qua
những công cụ quản lý với những nội dung quản lý nhất định mang tính
chuyên môn cao.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng lại đóng vai trò quan trọng cho
tồn tại và phát triển của loài người, lại là nguồn lực khan hiếm không thể tạo ra
được. Vì vậy nó trở nên vô cùng quý giá của loài người, là điều kiện cho sự
sống của động, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia mọi hoạt động kinh tế xã hội. Nó là địa điểm cho mọi
hoạt động kinh tế xã hội, nó cung cấp mặt bằng cho một số ngành sản xuất vật
chất như xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng ….Không những
thế đất đai kết hợp với một số điều kiện tự nhiên để hình thành các vùng kinh
tế của đất nước nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên,
kinh tế xã hội của vùng đó, tạo lợi thế các vùng kinh tế.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội nhưng
ở những vị trí khác nhau. Với ngành nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu không thể thay thế được. Nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động, công cụ lao động. Với ngành công nghiệp, đất đai là địa điểm không thể
thiếu được và cũng không gì thay thế được. Với ngành vật liệu xây dựng, đất
đai là nguyên liệu đầu vào rất quan trọng …
Đất đai còn là một trong những bộ phận lãnh thổ quốc gia, như vậy với
mỗi quốc gia đều có lãnh thổ riêng, nên đất đai đều bị giới hạn bởi ranh giới
giữa các quốc gia.
4
Từ sự quan trọng của đất đai đối với đời sống kinh tế xã hội, ta cần phải
quản lý đất đai, phải có biện pháp để sử dụng đất đai một cách có hiệu quả
nhất, hợp lý nhất tránh tình trạng để lãng phí tài nguyên, tránh sử dụng bừa bãi
đất đai gây nên những hậu quả khó lường: như cạn kiệt tài nguyên, sử dụng
không có hiệu quả, bỏ hoang hoá đất đai ….
Luật Đất đai năm 1993 của nước ta quy định “Đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai,
đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, trong việc
phân phối và phân phối lại theo quy hoạch, kế hoạch, trong việc kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng đất đai.
Điều 53, Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”; Khoản 1,
Điều 54, Hiến pháp năm 2013 “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Điều
4, Luật Đất đai năm 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, điều này đã khẳng định tính
chất quan trọng của đất đai, đồng thời đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối
tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15
nội dung tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 bao gồm: Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó;
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
5
đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý
việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ
thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất
đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
1.1.1.2. Đối tượng, mục đích, yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai.
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai đó là toàn bộ đất đai trong
phạm vi ranh giới quốc gia từ biên giới đến hải đảo, vùng trời, vùng biển đến
từng chủ sử dụng đất.
Quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo 4 mục đích sau:
- Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng.
- Bảo đảm sử dụng hợp lý vốn đất của nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai.
Khi nhắc đến đất đai, chúng ta thường nói đến vai trò và giá trị sử dụng
của đất đai. nhà triết học Karl Marx khẳng định: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”; Hiến Pháp Nước
6
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 đã nêu rõ: “ Đất đai là tài
nguyên đặc biệt của quốc gia , nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được
quản lý theo pháp luâṭ”. Vì vậy, vai trò của đất đai là không thể cân đo, đong
đếm được, tuy nhiên đối với mỗi lĩnh vực khác nhau đất đai lại đóng vai trò và
ý nghĩa khác nhau. Cụ thể:
- Về mặt chính trị:
Đất đai là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, nói đến chủ quyền của
quốc gia người ta nghĩ đến những bộ phần cấu thành lãnh thổ bao gồm : vùng
trời , vùng biển và đất liền. Xác định quy mô, diện tích, ranh giới đất đai của
một đất nước tức là xác định độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trên đất
liền của quốc gia đó. Chủ quyền lãnh thổ của một quốc gia là vô cùng thiêng
liêng. Hàng ngàn năm lịch sử, thế hệ ông cha đã hi sinh xương máu, hi sinh tất
cả để bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của dân tộc. Ngày nay, các cuộc chiến
âm thầm vẫn tiếp tục diễn ra nhằm tranh giành quyền sở hữu các vùng đất,
vùng biển đảo. Nói như vậy, để thể hiện tầm quan trọng vô cùng to lớn của đất
đai, không chỉ đem lại sự sống, sự giàu có, sự phồn thịnh cho con người mà nó
còn thể hiện ý nghĩa dân tộc rất lớn, nó là sự tự tôn của bất kỳ dân tộc nào trên
thế giới. Như vậy, việc sở hữu và sử dụng đất đai như thế nào cho hợp lý để
đảm bảo sự phát triển ổn định, hòa bình luôn là vấn đề hết sức quan trọng đối
với mỗi quốc gia cũng như nhân loại và hơn hết là từng cá nhân.
- Về mặt tự nhiên:
Đất đai là món quà vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người, được hình thành trước khi loài người xuất hiện. Đất đai đóng vai trò
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nếu không có đất
đai sẽ không có bất kỳ một ngành sản xuất nào. Bởi mọi hoạt động sản xuất,
sinh hoạt của con người đều diễn ra trên đất. Trải qua hàng triệu năm tiến hóa
từ khi tổ tiên của chúng ta là loài vượn cổ qua quá phát triển, thích nghi với
môi trường sống, từ đi lại bằng bốn chi đến đi lại bằng hai chi và đứng thẳng
trên mặt đất, từ nguồn cung thức ăn phụ thuộc vào tự nhiên, đến khi con người
7
biết sử dụng đất đai để sản xuất, tạo ra nguồn cung thức ăn dồi dào mà không
phải phụ thuộc vào những thứ có sẵn trong tự nhiên. Từ việc lấy các hang động
làm nơi ở, đến việc dựng nhà ở tại những nơi thuận lợi cho việc đi lại và sản
xuất. Tất cả các quá trình đó đều diễn ra trên đât đai. Không có đất đai, con
người cũng sẽ không xuất hiện và phát triển như ngày này. Hay nói cách khác,
không có đất đai thì sẽ không có loài người.
- Về mặt kinh tế- xã hội:
Đất đai tham gia mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người: tất cả các
hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội của các thôn làng đến thành thị đều gắn
liền với đất đai và đều được xác định vị trí xác định . Đất đai còn là nguyên
liệu, địa bàn cho nhiều ngành sản xuất nông - công nghiệp đặc biệt là trong
ngành xây dựng.
Đất đai kết hợp với các yếu tố khí hậu, thủy văn, địa hình, độ ẩm… hình
thành nên các vùng với những đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và tạo cho
từng vùng những lợi thế riêng. Trên cơ sở những lợi đó những nhà quản lý sẽ
tận dụng để quy hoạch , phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.
Đất đai tham gia mọi hoạt động sản xuất vật chất của con người: Tùy theo
từng ngành cụ thể, từng loại hình sản xuất mà vai trò của đất đai có vị trí khác
nhau. Nhưng tất cả các hoạt động đó đều lấy đất đai làm địa bàn. Đặc biệt đối
với ngành nông nghiệp, vai trò của đất đai vô cùng quan trọng, không chỉ là
địa bàn sinh sống, địa bàn xây dựng các công trình đất đai còn vừa là tư liệu
lao động vừa là đối tượng lao động, giúp con người tạo ra của cải vật chất, đáp
ứng như cầu sống của mình. Đất đai là môi trường sống, là nguồn cung cấp
dinh dưỡng cho gần như tất cả các loài thực vật trên trái đất. Cũng có thể nói
rằng không có đất đai thì cũng không có ngành nông nghiệp.
Mặt khác, đất đai còn là cái nôi của các bản sắc văn hóa của rất nhiều
dân tộc. Tùy từng vị trí, đặc điểm đất đai của từng vùng mà hình thành các tập
tục, văn hóa khác nhau từ quá trình sản xuất, sử dụng đất của người dân bản
8
địa. Như vậy, đất đai mang tính địa phương, là đăc trưng của từng vùng miền,
là đặc trưng kinh tế của vùng đó.
Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và trở thành
một loại tài sản không thể thiếu, có giá trị to lớn đối với mỗi cá nhân và cộng
đồng. Để làm cơ sở cho cơ quan quản lý Nhà nước nắm chắc thông tin và quản
lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, tù đó đưa ra những biện pháp quản
lý và sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
1.1.2. Đăng ký đất đai.
1.1.2.1. Khái niệm.
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa
chính
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.1.2.2. Các giai đoạn của đăng ký đất đai.
Theo Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với
người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đăng ký đất đai được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký
điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. Tùy thuộc vào mục đích và đặc điểm
9
của công tác đăng ký thì đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được chia thành hai giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đai đối với một thửa đất vào hồ
sơ địa chính. Các trường hợp được đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
lần đầu:
Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Giai đoạn 2: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc
thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng
ký vào sổ địa chính theo quy định của pháp luật. Đăng ký biến động được thực
hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có
thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
10
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu
tài sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.3.1. Khái niệm.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đăng ký cấp GCNQSD đất là công cụ bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân
đối với đất đai.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Người sử
dụng đất phải thực hiện việc đăng ký diện tích mình sử dụng với nhà nước để
nhà nước quản lý và bảo vệ khi bị tranh chấp, khiếu nại. Đồng thời ngăn cấm
các hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất kém hiệu quả. Giấy chứng nhận quyền sử
11
dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất như chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê quyền
sử dụng đất, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nhà nước bảo vệ các
quyền lợi cho người sử dụng để có thể yên tâm đầu tư, cải tạo đất đai thông
qua việc đăng ký và cấp GCNQSD đất, lợi ích nhà nước được đảm bảo; nhà
nước thu thuế sử dụng đất, thu thuế tài sản, thu thuế chuyển nhượng... từ người
sử dụng đất phục vụ các lợi ích chung cho toàn xã hội.
- Đăng ký cấp GCNQSD đất là điều kiện để nhà nước quản lý chặt chẽ
toàn bộ quỹ đất đai trong cả nước, đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ, hiệu quả
và tiết kiệm.
Quản lý thửa đất là nội dung quan trọng của quản lý đất đai. Xét đến
cùng quản lý đất đai là quản lý thửa đất với 3 nội dung chính là diện tích và
ranh giới, mục đích sử dụng của thửa đất và người chủ sử dụng đất. Công tác
quản lý đất đai chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mỗi thửa đất trong diện cấp giấy
chứng nhận đều được cấp GCNQSD đất. Đối với nước ta, việc cấp GCNQSD
đất có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn tại trong
lịch sử về quản lý và sử dụng đất, giải quyết có hiệu quả tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời với công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSD đất, nhà
nước tiến hành xây dựng hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng
để phục vụ cho việc theo dõi và quản lý của nhà nước đối với các hoạt động liên
quan tới đất đai, là dữ liệu chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Đất đai phân bổ rải rác trên toàn lãnh thổ, việc quản lý quỹ đất này hết
sức khó khăn. Để quản lý, nhà nước cần phải nắm vững các thông tin về thửa
đất. Thông qua hồ sơ địa chính và GCNQSD đất nhà nước nắm bắt đầy đủ các
thông tin về: Tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện
tích, hạng đất, mục đích sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những
- Xem thêm -