Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại...

Tài liệu Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố thái nguyên

.PDF
86
1
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ KIM LIÊN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN THƠ Thái Nguyên, năm 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản thân dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS . LÊ VĂN THƠ. Các nội dung, số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác, trung thực, các đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Ngày…..tháng ….năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Liên ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê Văn Thơ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Do điều kiện, thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Liên iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................................. 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............................................................................................................ 3 1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB ............................................ 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ......................... 9 1.1.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB .................................. 15 1.2. Cơ sở pháp lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................................ 17 1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường GPMB ................................................................................................. 17 1.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Thái Nguyên có liên quan đến công tác bồi thường GPMB ........................................................................................... 17 1.3. Thực trạng về công tác BT GPMB trong nước và một số nước trên Thế giới ............................................................................................................ 21 1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới....................... 21 1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số địa phương tại Việt Nam ......................................................................................................... 25 iv 1.3.3 Tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Thái Nguyên .............. 26 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 2.3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn và dự án nghiên cứu ................................ 29 2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái đinh cư. .................................................................................................. 29 2.3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ........................................ 30 2.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Thái Nguyên ......................... 30 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30 2.4.2. Phương pháp chuyên gia ...................... Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 31 2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 31 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32 3.1. Khái quát về địa bàn và dự án nghiên cứu ............................................... 32 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................... 32 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 35 3.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội....................................................... 36 3.1.3. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực ............................................ 37 3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 ......................................................... 40 3.1.5. Giới thiệu khái quát về 2 dự án nghiên cứu .......................................... 47 3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ... 48 3.2.1. Kết quả công tác bồi thường về đất ...................................................... 48 v 3.2.2. Kết quả thực hiện bồi thường tài sản gắn liền với đất .......................... 50 3.2.3. Chính sách hỗ trợ ................................................................................... 51 3.2.4. Tái định cư ............................................................................................. 53 3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ........................................ 54 3.3.1. Đánh giá của hộ gia đình cá nhân được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................................................................................................... 54 3.3.2. Đánh giá của người thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............. 59 3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Thái Nguyên ............................... 63 3.4.1. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 63 3.4.2. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67 1. Kết luận ....................................................................................................... 67 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BT Bồi thường BTNMT Bộ tài nguyên môi trường KT – XH Kinh tế - Xã hội CNH Công nghiệp hoá GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng HĐBT Hội đồng bồi thường HĐH Hiện đại hoá HT Hỗ trợ QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất TĐC Tái định cư TP Thành phố UBND Uỷ ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2020............ 41 Bảng 3.2. Đối tượng và điều kiện bồi thường ................................................. 48 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả bồi thường về đất tại 02 dự án nghiên cứu ........ 49 Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường tài sản, cây cối hoa màu trên đất tại 2 dự án nghiên cứu .......................................................................................... 50 Bảng 3.5. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu ........................... 52 Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ đối với đất ở tại 02 dự án nghiên cứu ... 53 Bảng 3.7. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về sự công khai, minh bạch của dự án nghiên cứu ............................................................................................. 55 Bảng 3.8. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về tiến độ, thái độ, thời gian giải quyết thủ tục về BT, HT, TĐC tại dự án nghiên cứu...................................... 56 Bảng 3.9. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về đơn giá bồi thường tại dự án nghiên cứu ....................................................................................................... 57 Bảng 3.10. Kết quả điều tra những khó khăn và kiến nghị của các hộ gia đình, cá nhân tại dự án nghiên cứu ................................................................. 58 Bảng 3.11. Đánh giá về sự quan tâm của các cấp, các ban, ngành, sự ủng hộ, năng lực của cán bộ thực hiện BT, HT, TĐC tại 02 dự án nghiên cứu .......... 59 Bảng 3.12. Ý kiến người tham gia BT, HT, TĐC về việc xác định nguồn gốc đất, phổ biến chính sách, pháp luật, giá bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu ................................................................................................................... 61 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho loài người chúng ta, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hóa, xã hội. Khi nền kinh tế phát triển mạnh cùng với áp lực gia tăng dân số sẽ làm cho nhu cầu về đất đai ngày càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Để có mặt bằng thực hiện các dự án cần phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) hiện nay ở nhiều địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội. Trước tình hình các dự án đầu tư cần quỹ đất ngày càng nhiều mà điều kiện quỹ đất thì có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp thiết. Việc bồi thường hỗ trợ đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Thành phố Thái Nguyên đang thực hiện nhiều các chương trình lớn nên các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều, do đó việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư ở thành phố Thái Nguyên có tính phức tạp không ngừng tăng lên. Trong quá trình thực hiện Hội đồng bồi 2 thường giải phóng mặt bằng và tổ công tác thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đã luôn cố gắng đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định, công khai dân chủ. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi được những thiếu sót, vẫn còn dẫn đến tình trạng thắc mắc, không đồng ý và khiếu kiện từ người dân. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” Nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB, đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn từ 2017-2019. - Đánh giá được những những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, GPMB qua ý kiến của người dân bị thu hồi đất tại dự án. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đền bù, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Giúp người học nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Nắm vững những quy định của Luật Đất đai, Các văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và địa phương về công tác bồi thường, GPMB. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng của quốc gia (Luật Đất đai, 2013). 1.1.1.2. Giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng. Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là: Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư; 4 Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối. Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. (Đào Trung Chính, 2014) 1.1.1.3. Bồi thường Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đã bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác mang lại. Việc bồi thường thiệt hại có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác…) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc thỏa thuận giữa các chủ thể. Tại khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013, khái niệm bồi thường được bổ sung như sau: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để GPMB, nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là quá trình giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất, với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác, tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước. (Luật Đất đai 2013) 1.1.1.4 Hỗ trợ Tại khoản 7 Điều 4 (Luật Đất đai, 2003) thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu 5 hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 đã rút gọn khái niệm như sau: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ”. Hiện nay, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở. - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp. - Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở. - Hỗ trợ khác. 1.1.1.5 Tái định cư Tái định cư (TĐC) trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi mới thông qua hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát triển. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức sống tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá xã hội của hộ bị thu hồi đất và cộng đồng. Nói tóm lại, tái định cư là nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, văn hoá xã hội đối với một bộ phận dân cư bị thu hồi đất đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án tái định cư cũng 6 được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. (Luật Đất đai 2013) 1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB Giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau đối với mỗi dự án và liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và của toàn xã hội. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi bồi thường giải phóng mặt bằng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau: - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt của từng dự án. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Do đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. 7 Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp đối với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên. + Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. + Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên tâm lý không muốn di chuyển. + Do chính sách pháp luật chưa phù hợp. Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB được thực hiện khác nhau. Để công tác này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau: công bằng, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm ngân sách Nhà nước và hỗ trợ người khó khăn. (Luật Đất đai 2013) 1.1.2.1. Nguyên tắc công bằng Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành. Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng ... Do vậy, để có chính sách công bằng phải họach định 8 chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và mức bồi thường phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị đất ở, 100% giá trị tài sản. 1.1.2.2. Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau. 1.1.2.3. Nguyên tắc dân chủ Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ. 1.1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách Nhà nước 9 Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học, quy củ, tránh làm rồi sửa, phá. (Đào Trung Chính, 2014) 1.1.2.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta. Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hoá chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát triển bền vững và công bằng xã hội. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB * Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế trong tương lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối quan hệ đất đai để giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra, đồng thời khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại. 10 Công tác bồi thường GPMB có liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra được quyết định thu hồi đất, để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Từ đó mới lập được phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. - Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của của cơ quan có thẩm quyền đối với người đang sử dụng đất; + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá đất trên thị trường; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. - Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì: + Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. + Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và xây dựng cũng như thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tầm nhìn chiến lược chưa có, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo". (Đào Trung Chính, 2014) * Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, 11 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tái sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận). Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và GCN có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đây là điều kiện đầu tiên để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập đủ hồ sơ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ cấp GCN như thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh (Đào Trung Chính, 2014) Trong công tác bồi thường GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý để xác định đối tượng được bồi thường như: loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất cập nhật không kịp thời; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường 12 GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. * Định giá đất Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản thông thường nhưng đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên, định giá đất được biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định tại một thời điểm xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu thập. Theo qui định tại Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất phục vụ bồi thường GPMB phải đảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện bồi thường GPMB. * Giá đất Đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu cơ đất đai làm thị trường nhà đất thiếu lành mạnh. Đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất