ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
LÊ THỊ HÀ LAN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN XÂY
DỰNG KHU DÂN CƯ KHU VỰC 4, 5 PHƯỜNG NHƠN PHÚ,
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2021
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
LÊ THỊ HÀ LAN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN XÂY
DỰNG KHU DÂN CƯ KHU VỰC 4, 5 PHƯỜNG NHƠN PHÚ,
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà Thành
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
TS. Nguyễn Thị Hà Thành
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cho dự án xây dựng khu dân cư khu vực 4,5
phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” hoàn toàn là kết quả nghiên
cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên
cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã thực hiện nghiêm
túc các quy tắc đạo đức nghiên cứ. Các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Quy Nhơn, ngày
tháng
Học viên
Lê Thị Hà Lan
i
năm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thị Hà Thành trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới cô. Em chúc cô luôn luôn mạnh
khỏe, đạt được nhiều thành công trong công tác giảng dạy và trong cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên - ĐHQGHN, những người đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức
bổ ích trong suốt chương trình học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thành
phố Quy Nhơn, các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Quy Nhơn vì
những hỗ trợ quý báu về mặt số liệu, tài liệu cần thiết cho nghiên cứu này. Cuối cùng,
em xin chân thành cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn động viên, giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày
tháng
Học viên
Lê Thị Hà Lan
ii
năm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
Ký hiệu
Bồi thường hỗ trợ
BTHT
Giải phóng mặt bằng
GPMB
Hạ tầng kiến trúc
HTKT
Hội đồng nhân dân
HĐND
Hợp tác xã
HTX
Quy hoạch – Kế hoạch
QH - KH
Quyền sử dụng đất
QSDĐ
Tái định cư
TĐC
Ủy ban nhân dân
UBND
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất khu vực quy hoạch………………………………. 35
Bảng 2.2: Chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án ……………………………...…..…. 46
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp diện tích đất và đối tượng bị ảnh hưởng qua 6 đợt ………. 46
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp hộ gia đình và tổ chức thống nhất và chưa thống nhất
phương án bồi thường, tính đến tháng 5/2020 ………...……………………………. 47
Bảng 3.1: Số hộ theo tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi …………………………...…..…. 49
Bảng 3.2: Tình hình kinh tế của các hộ sau khi thu hồi đất ……………………...…. 49
Bảng 3.3: Tình trạng công việc của người bị thu hồi đất trước và sau thu hồi đất….. 51
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của các hộ gia đình ………………. 51
Bảng 3.5: Đánh giá về đơn giá bồi thường so với giá thị trường ………..………….. 53
Bảng 3.6: Bảng so sánh giá thị trường và giá bồi thường đất ở ……..…………….... 59
Bảng 3.7. Bảng so sánh giá thị trường và giá bồi thường đất nông nghiệp……....…. 60
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ….……………………………...………..……. 5
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Quy Nhơn..…...………………………...…. 27
Hình 2.2: Vị trí khu dân cư quy hoạch nhìn từ ảnh vệ tinh Google Earth 2020….… 37
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 4
7. Cấu trúc của Luận văn............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................... 6
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................. 6
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thưởng giải phóng mặt bằng........... 7
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo pháp luật đất đai tại Việt Nam ………………………..……………………... 10
1.2.1. Thời kỳ 1993 đến 2003 ..................................................................................... 10
1.2.2. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay ....................................................... 12
1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung………………………................................................... 16
1.3. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam................... 18
1.3.1. Các thành tựu đạt được …………………………………………………..…….…… 18
1.3.2. Tồn tại và và nguyên nhân………….…………………………………………..…… 19
1.4. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trong khu vực
và một số tổ chức ngân hàng ................................................................................... 21
1.4.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của các tổ chức quốc
tế (WB và ADB) .......................................................................................................... 21
1.4.2. Đánh giá khái quát về hính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
của các nước trên thế giới .......................................................................................... 22
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................ 24
vi
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ KHU
VỰC 4,5 PHƯỜNG NHƠN PHÚ, THÀNH PHỐ QUY NHƠN ........................... 26
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Quy Nhơn ............ 26
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 27
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 29
2.2. Khái quát tình hình sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn .......................................................................... 30
2.2.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất của thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016 2020…………………………………………………………………………...…………..….... 30
2.2.2. Tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn............................................................................................................................. 33
2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của dự án
xây dựng khu dân cư khu vực 4,5 phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định ................................................................................................................... 34
2.3.1. Khái quát về dự án nghiên cứu ......................................................................... 34
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ, tái định cư …….................................... 38
2.3.3. Kết quả thực hiện của dự án ............................................................................. 45
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .................................................................. 49
3.1. Đánh giá tính hiệu quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.................................................................................................. 49
3.1.1. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân bị thu hồi đất cho dự án ................................ 49
3.1.2. Tổng hợp ý kiến của cán bộ trực tiếp tham gia công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án ................................................................................... 54
3.1.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho người có đất bị thu hồi từ góc nhìn của người có đất bị thu hồi và cán bộ thực
hiện dự án ……………………....................................................................................... 55
3.2. Nhận xét chung về thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án xây
dựng khu dân cư khu vực 4,5 phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định ............................................................................................................................. 56
3.2.1 Những mặt đạt được ........................................................................................... 56
3.2.2 Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 57
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................. 61
vii
3.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách......................................................................... 61
3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ......................................................................... 63
3.3.3. Giải pháp về nâng cao, trình độ đội ngũ cán bộ................................................ 64
3.3.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân ….. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 71
PHỤ LỤC
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh
tồn, là điều kiện không thể thiếu được cho sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong
nông, lâm nghiệp” [40]. Nếu không có đất đai thì con người đã không thể thực hiện
bất kỳ một hoạt động sản xuất nào để tạo ra của cải vật chất, duy trì cuộc sống và duy
trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, mỗi quốc gia có luật,
quy định riêng về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Trong khi ở phần lớn các nước
trên thế giới, đất đai có thể thuộc về sở hữu tư nhân, thì ở một số nước như Việt Nam,
đất đai là tài sản chung của toàn dân [13]. Luật Đất đai năm 1987 của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác, bồi
bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay” [13].
Nước ta trong khoảng 20 năm trở lại đây đã bước vào quá trình đô thị hóa
nhanh. Vào năm 2000, quy mô dân số đô thị mới chỉ có 18,73 triệu người, đạt tỷ lệ
24,12% tổng dân số cả nước. Đến năm 2018, quy mô dân số thành thị chiếm tới 33,83
triệu người, đạt tỷ lệ 34,7% trong tổng dân số cả nước, tăng 11,62 điểm phần trăm so
với năm 2000 [41]. Quá trình này gắn liền với nhu cầu về mặt bằng để triển khai xây
dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một diện tích
lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất tại các khu vực nông thôn được thu hồi sử dụng
vào mục đích phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc
thu hồi đất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm qua đã tác động lớn tới đời sống và
hoạt động sinh kế của người dân trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp luật của
các địa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa đáng cũng là nguyên nhân gây nên
những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, kéo dài tạo ra
những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính sách hợp lý phải bảo đảm hài hòa
giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời
cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu cầu
bức thiết của Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Trong những năm qua, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định là khu vực có
nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai. Công tác bồi thường, hỗ trợ,
1
tái định cư khi thu hồi đất gặp không ít khó khăn. Nhiều khi đã trở thành vấn đề nóng
về xung đột giữa dân cư với chủ đầu tư, chính quyền địa phương. Để có thể tìm hiểu kĩ
hơn thực trạng và nguyên nhân vấn đề của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở
thành phố Quy Nhơn nói chung, và ở một dự án cụ thể nói riêng của thành phố, tác giả
đã lựa chọn đề tài luận văn như sau: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất cho dự án xây dựng khu dân cư khu vực 4,5
phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. Kết quả nghiên cứu của
đề tài là cơ sở để đề ra những giải pháp phù hợp cho chính quyền địa phương trong
triển khai, thực hiện có hiệu quả hơn công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích chính là nghiên cứu, đánh giá
thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án Xây dựng
khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn. Từ đó đề xuất một
số giải pháp để bổ sung, góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lại cơ sở chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan;
- Thu thập các số liệu, tài liệu về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án Xây dựng khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định;
- Điều tra, phỏng vấn các cán bộ quản lý dự án, cán bộ địa phương để hiểu
những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho dự án Xây dựng khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú,
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
- Điều tra, phỏng vấn người dân bị ảnh hưởng và đánh giá những tác động của
dự án đến người dân;
- Căn cứ kết quả nghiên cứu, khảo sát, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nhà nước thu hồi đất thực hiện
các dự án trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại dự án xây dựng
khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, có
diện tích bị ảnh hưởng 42.173,2m2 (4,21732ha), tổng số hộ bị ảnh hưởng là 83 hộ gia
đình và 02 tổ chức thuộc phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung đánh giá tính hiệu quả của các
chính sách thực thi công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án
nghiên cứu, căn cứ vào đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng, bồi
2
thường, hỗ trợ và tái định cư đến cuộc sống của người dân trước và sau khi triển khai
dự án.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu thu thập dữ liệu kinh tế - xã hội
chung và biến động sử dụng đất của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai
đoạn 2016-2019. Đồng thời, việc đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án Khu dân cư khu vực 4,5 phường Nhơn Phú
sẽ được thực hiện dựa trên dữ liệu cuộc điều tra xã hội học về những thay đổi trong
cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn, được thực hiện vào tháng
4-5/2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: sử dụng để thu thập
thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý sử
dụng đất của thành phố Quy Nhơn và công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn thành phố phục vụ cho mục đích đánh giá; các tài liệu, số liệu về kết
quả điều tra xây dựng giá đất cụ thể trong bồi thường đất ở tại dự án nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra giá đất thị trường: để đánh giá tác động của việc triển
khai dự án khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú đến giá đất của khu vực nghiên
cứu, học viên sẽ thực hiện điều tra giá đất thị trường tại địa bàn nghiên cứu vào thời
điểm trước và sau khi thực hiện dự án. Giá đất thị trường được thu thập thông qua
thông tin của các trung tâm môi giới bất động sản, của cơ quan quản lý đất đai và trực
tiếp phỏng vấn người dân để có số liệu so sánh với giá đất áp dụng để lập phương án
bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án nêu trên do UBND tỉnh Bình
Định quy định.
- Phương pháp điều tra xã hội học: đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề
tài, nhằm điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân trong diện được bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư bởi dự án khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú. Cuộc điều tra
phỏng vấn sử dụng phiếu điều tra được thiết kế sẵn (phụ lục 1) đối với 50 hộ ở khu
vực bị ảnh hưởng bởi dự án. Nội dung phiếu điều tra gồm các câu hỏi về số tiền bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, việc sử dụng tiền được bồi thường của hộ, kinh tế hộ
sau khi bị thu hồi đất, vấn đề chuyển đổi việc làm, tiếp cận đến cơ sở hạ tầng, phúc
lợi xã hội sau khi bị thu hồi đất,…). Bên cạnh đó, đề tài còn thực hiện phỏng vấn 10
cán bộ địa phương có tham gia vào công tác quản lý và triển khai bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho các dự án trên địa bàn thành phố Quy Nhơn nói chung và cho dự án
khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú nói riêng (mẫu phiếu xem phụ lục 2).
- Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập
được, học viên thực hiện thống kê, tổng hợp, đặc biệt là các số liệu và so sánh số liệu
về giá đất bồi thường, nhà và tài sản trên đất; số liệu về lao động chuyển đổi việc làm,
kinh tế hộ và việc sử dụng tiền bồi thường sau khi bị thu hồi đất.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: dựa trên cơ sở dữ liệu đã thực hiện
thống kê, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá tổng hợp để làm rõ tính hiệu quả của
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất của dự án nghiên cứu,
3
cùng những khó khăn, bất cập kèm theo. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải
pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách bồi thường GPMB khi thu hồi đất tại thành phố Quy Nhơn nói chung
và việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB tại dự án nghiên cứu nói riêng.
6. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên thực hiện nghiên cứu theo quy trình
gồm các bước chính như sau (xem hình 1.1):
- Tìm hiểu và nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách, pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản có liên quan. Từ đó, xây dựng nội dung
cơ sở lý luận về vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp, nhằm khái quát điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Quy Nhơn.
- Từ thông tin thu thập được và cơ sở lý luận, học viên tiến hành xây dựng phiếu
hỏi dành cho các đối tượng hộ gia đình bị thu hồi đất, và các chuyên gia về lĩnh vực
liên quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần
hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nâng cao đời
sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai.
4
Xây dựng nội dung cơ sở lý luận về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Tìm hiểu chính sách, pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
các văn bản
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh
tế-xã hội và thực trạng công tác sử
dụng, bồi thường, thu hồi đất và tái
định cư trên địa bàn tp Quy Nhơn
Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
chính xác, đầy đủ và phản ánh trung
thực khách quan
Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi
với đối tượng hộ gia đình và cán bộ
liên quan
Đề xuất một số giải pháp có tính
khoa học và phù hợp với thực tiễn,
góp phần hoàn thiện việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
Phân tích, đánh giá thực trạng việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên
cứu
định cư nâng cao đời sống của
người dân có đất bị thu hồi.
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
7. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm các chương chính như
sau:
- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thương, hỗ trợ thu hồi đất của dự án xây
dựng khu dân cư khu vực 4, 5 phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định.
- Chương 3: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1 Thu hồi đất
Theo Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, “Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” [16].
1.1.1.2 Bồi thường
Theo từ điển Tiếng Việt (năm 2010 của Viện ngôn ngữ học): “bồi thường là
đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại do hành vi của chủ thể khác” [43].
Theo Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, “Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất” [16].
“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật” [16].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Theo từ điển Tiếng Việt (năm 2010 của Viện ngôn ngữ học): “Hỗ trợ là giúp đỡ
lẫn nhau, giúp đỡ thêm vào” [34].
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013, “hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển” [16].
“Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải bảo đảm
khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật” [16].
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Điều 85, Luật Đất đai năm 2013, “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi
đất. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu
6
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư” [16].
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức như: Bồi
thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người
dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát triển và
được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.1.1.5. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình thực hiện các công việc liên quan
đến di dời tài sản (nhà cửa, cây cối và các công trình đã có trên một diện tích nhất
định) được quy hoạch vào việc xây dựng một công trình khác trên diện tích đó [16].
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải
phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá
trình đa dạng và phức tạp, thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích
trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính
quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù
thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.2.1. Một số yếu tố chính sách trong quản lý nhà nước về đất đai
- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
+ Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
+ Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993, 2003 và đã ba lần Quốc
hội sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai vào các năm 1998, 2001, năm 2009
và Nhà nước ban hành Luật Đất đai 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển
các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của
pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về
quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.
7
+ Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ
chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2005 cho thấy, nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về
chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến
của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn,
thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật
còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như
các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ giải phóng mặt bằng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử
dụng đất, nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do
lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.
+ Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng
vai trò tổ chức, quản lý. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên
một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án
có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo
cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu
chính trị - xã hội hóa đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB
và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu
quả nhất, đúng chức năng nhất.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định
thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
- Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
8
đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất.
+ Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn
cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện
nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến
động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường
GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
1.1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB hiện
nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một
đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về
quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được
hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND
cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá
đất do Chính phủ quy định) được công bố công khai và có hiệu lực thực hiện vào ngày
01 tháng 01 hàng năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử
dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp
truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp
và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh
tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình
thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định
và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về
bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt sẽ
làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ
triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
9
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo pháp luật đất đai tại Việt Nam
1.2.1. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường,
GPMB qua những điều, khoản quy định cụ thể như sau:
- Điều 17: “Đất đai…thuộc sở hữu toàn dân”.
- Điều 23: “… Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trường”.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy định “đất có giá” và người sử
dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993.
Luật đất đai 1993 quy định “đất có giá” đã tạo sự đổi mới có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai 1993 đã thu được những
thành tựu quan trọng trong quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng được đưa vào
từ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã được thông qua ngày 19 tháng
6 năm 2001. Nhiều văn bản quy định về chính sách bồi thường GPMB cụ thể hóa các
quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai năm 2001 đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số 90/CP.
Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 4/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính phủ; Chính sách bồi
thường GPMB theo quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số
145/1998/TT-BTC, quy định:
- Đối tượng bồi thường thiệt hại: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
hoặc cho thuê đất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về đất và tài sản cho người có
đất bị thu hồi đã được giao hoặc cho thuê.
- Đối tượng được bồi thường thiệt hại: Là người có quyền sử dụng đất, người sở
hữu tài sản hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ Bồi thường thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có
10
- Xem thêm -