Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án t...

Tài liệu đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện gia viễn, tỉnh ninh bình

.PDF
98
2
55

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐINH ĐẮC TÂN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quân NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận văn Đinh Đắc Tân i năm 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Quân là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Gia Viễn; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Viễn; Phòng Tài chính kế hoạch huyện Gia Viễn; Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Gia Viễn; Hội đồng GPMB huyện Gia Viễn; UBND các xã: Gia Tân, Gia Phương, Gia Vân, Gia Hòa, Gia Thanh và xã Gia Lập, cùng các hộ gia đình ở các dự án, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận văn Đinh Đắc Tân ii năm 2017 MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................................... i Lời cảm ơn........................................................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................. vi Danh mục bảng ................................................................................................................vii Danh mục hình................................................................................................................viii Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix Thesis Abstract ............................................................................................................... xi Phân 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn............................................................... 3 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................... 4 2.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................... 4 2.1.1. Khái niệm.............................................................................................................. 4 2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................ 5 2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................ 6 2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................ 7 2.2. Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ chức trên thế giới .......................................................................................................... 9 2.2.1. Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới ......... 9 2.2.2. Quan điểm bồi thường, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (World bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) ................................... 12 2.2.3. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ tại Việt Nam ................................ 13 2.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các giai đoạn ............................................................................................................ 14 2.3.1. Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực................................................... 14 2.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực ............................................................. 15 2.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực ............................................................. 16 iii 2.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực ............................................................. 18 2.3.5. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay................................................ 22 2.4. Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương của Việt Nam ..... 27 2.4.1. Thành phố Hà Nội .............................................................................................. 27 2.4.2. Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 28 2.4.3. Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................... 29 2.4.4. Tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 31 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 34 3.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 34 3.2. Thời gian nghiên cứu.......................................................................................... 35 3.3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 35 3.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35 3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35 3.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 35 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 36 3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................... 36 3.5.4. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu..................................................... 37 Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 38 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 38 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Gia Viễn............................................. 38 4.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Gia Viễn ........................................ 46 4.1.3. Ảnh hưởng của địa bàn nghiên cứu đến công tác giải phóng mặt bằng................ 52 4.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn huyện Gia Viễn ............................................ 53 4.2.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia viễn............................................................................................. 53 4.2.2. Trình tự, thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. ................................................................................................................... 56 4.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại 2 dự án ............................................... 58 4.3.1. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ................................................ 58 4.3.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án................................................. 68 iv 4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. .......................................................................................... 76 4.4. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................... 77 Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 80 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 80 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 81 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 82 Phụ lục ........................................................................................................................... 85 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt ADB Nghĩa tiếng Việt Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) BT Bồi thường CP Chính phủ GCN Giấy chứng nhận GPMB Giải phóng mặt bằng GRU GRC Đơn vị giải quyết bức xúc (Grievance Redress Unit) Hội đồng giải quyết bức xúc (Grievance Redress Council) HĐND Hội đồng nhân dân HT Hỗ trợ NĐ Nghị định PMU Văn phòng ban quản lý dự (Project Management Unit) QĐ Quyết định QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế giới (World Bank) vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Gia Viễn một số năm ....................... 42 Bảng 4.2. Dân số trung bình phân theo các xã, thị trấn của huyện .................................. 45 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 huyện Gia Viễn ......................................... 51 Bảng 4.4. Tổng hợp các dự án trên địa bàn huyện từ năm 2014 - 2016 ........................... 56 Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1 ....................................................... 63 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả bồi thường tại Dự án 1 ....................................................... 64 Bảng 4.7. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2 ....................................................... 65 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả bồi thường tại Dự án 2 ....................................................... 65 Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường về tài sản, vật kiến trúc66 tại 02 dự án ............ 66 Bảng 4.10. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án .............................. 67 Bảng 4.11. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 Dự án .......................................................... 68 Bảng 4.12. Tổng hợp phiếu điều tra giá bồi thường về đất và tài sản trên đất tại 2 Dự án................................................................................................................. 71 Bảng 4.13. Tổng hợp phiếu điều tra mức bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án........................... 71 Bảng 4.14. Tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn đối tượng bị thu hồi đất .............................. 73 Bảng 4.15. Tống hợp phiếu điều tra cán bộ thực hiện BT, HT.......................................... 75 vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Vị trí 2 Dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Viễn .................................... 34 Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ..................................................... 38 Hình 4.2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đoạn đường từ xã Gia Phương đến xã Gia Vân khi hoàn thành ........................................................... 59 Hình 4.3. Mặt bằng quy hoạch chi tiết để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập ........ 60 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Đinh Đắc Tân Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ” Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Mã số: 60.85.01.03 Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu. Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; khí hậu, địa hình và các số liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Viễn thông qua phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo các năm; Số liệu về tình hình bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của 02 dự án thông qua các phương án bồi thường, hỗ trợ và các văn bản liên quan tại các phòng ban chức năng của đơn vị chủ đầu tư và chính quyền địa phương. - Điều tra bằng bảng hỏi thu thập ý kiến đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhằm nắm bắt tình hình đời sống của hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất; diện tích đất bị thu hồi của hộ gia đình; quy định về bồi thường, hỗ trợ,..... Tổng số phiếu điều tra hộ gia đình cá nhân tại 02 dự án là 80 phiếu. - Đồng thời tiến hành điều tra, lấy ý kiến của các cán bộ trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nhằm tìm hiểu nguyên nhân tạo ra khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, với tổng số phiếu là 10 phiếu bao gồm: cán bộ địa chính tại các xã; Cán bộ ban bồi thường huyện; Cán bộ chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu dựa trên các tiêu chí như: Tính minh bạch, sự phù hợp của đơn giá bồi thường, hỗ trợ; Tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Tinh thần thái độ của cán bộ thực hiện dự án... - Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel để tổng hợp các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; Tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tổng hợp phiếu điều tra theo các tiêu chí đã xây dựng. ix - Trên cơ sở điều tra thực tế, số liệu được tổng hợp theo các tiêu chí đã xây dựng tại phiếu điều tra và lập thành bảng, tiến hành phân tích, so sánh số liệu điều tra. Từ đó tìm ra các nguyên nhân, giải pháp khắc phục các tồn tại. Kết quả chính và kết luận Huyện Gia Viễn cách thành phố Ninh Bình khoảng 20 km về phía Đông Nam. Gồm có 1 thị trấn và 20 xã, với dân số 120.947 người, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 17.668,48 ha. Trong những năm gần đây Gia Viễn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác quản lý đất đai; cùng với đó huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong quá trình thực hiện cũng đã thể hiện nhiều hạn chế bất cập. Nhiều dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện mà trong số đó là dự án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại các xã Gia Tân, Gia Vân, Gia Phương, Gia Hòa và xã Gia Thanh, huyện Gia Viễn và dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập chưa đảm bảo tiến độ đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án. Mặc dù 02 dự án đã được thực hiện công khai, minh bạch và theo đúng quy trình của cơ quan Nhà nước đã đề ra. Nguyên nhân cơ bản khiến hai dự án chưa đảm bảo tiến độ thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ đó là sự thiếu chặt chẽ, chính xác trong công tác quản lý về đất đai của địa phương. Ngoài ra, trình độ năng lực của một số cán bộ trực tiếp tham gia kiểm kê còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên còn xảy ra tình trạng sai sót trong khi thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng phải kể đến cơ chế áp dụng tính bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường. Để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án được hiệu quả thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai nói chung và chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nói riêng; Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia thực hiện dự án; Nâng cao năng lực, vai trò trách nhiệm của đơn vị chủ đầu tư và các cán bộ trực tiếp tham gia trong quá trình thực hiện dự án. x THESIS ABSTRACT Master candidate: Dinh Dac Tan Thesis title: Assessment of compensation and support when the State recovers land in some projects in Gia Vien district, Ninh Binh province. Major: Land Management Code: 60.85.01.03 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives To study and evaluate the implementation of the policy on compensation and support when the State recovers land in 02 research projects. To propose solutions to contribute to good implementation of policies on compensation and support when State recovers land in Gia Vien district, Ninh Binh province. Research methods - Collect data on natural and socio-economic conditions; Climate, terrain and data on the management and use of land in Gia Vien district through mass media and annual reports; Data on the situation of compensation and support when the State recovers land of 02 projects through the compensation, support and related documents at the functional departments of the investor and the main local authority. - Survey by questionnaire collecting opinions of households and individuals having land recovered; the recovered land area of households; regulations of compensation and support... The total number of individual and household questionnaires in 02 projects was 80. - At the same time, investigate, collect comments from officials who directly implement compensation and support for 02 projects to find out the reasons of difficulties in compensation and support works with a total of 10 votes, including cadastral officers in communes; District resettlement officers; Investor staff directly implement the project. Evaluate the implementation of compensation and assistance in 02 research projects based on criteria such as: transparency, suitability of compensation and support unit price; The progress of compensation and support when the State recovers land; Spiritual attitude of project implementation staff ... - Collected data is processed by Microsoft Office Excel software to aggregate data on natural and socio-economic conditions; Land management and use and aggregation of questionnaires according to established criteria. xi - Based on the actual survey, the data is aggregated according to the criteria set out in the questionnaire and tabulated, analyzed and compared survey data. From there, find out the causes and solutions to overcome the problems. Main results and conclusions Gia Vien district is about 20 km from the southeast of Ninh Binh city. This district has 1 town and 20 communes, with a population of 120,947 people, the total natural area of the district is 17,668.48 hectares. In recent years, Gia Vien has made many positive changes in land management; Along with that, the district has been implementing many investment projects to build and improve new rural infrastructure. However, in addition to the results achieved, the implementation process has shown many limitations and inadequacies. Many investment projects are built in the district, of which the project of investment for building rural infrastructure in Gia Tan, Gia Van, Gia Phuong, Gia Hoa, and Gia Thanh communes, Gia Vien district and the land acquisition project for auctioning land use rights in Gia Lap commune has not ensured the progress has affected the efficiency of investment projects. Although 02 projects have been implemented publicly, transparently, and in accordance with the procedures of the State agencies have set out. The underlying cause of the two projects do not guarantee the progress of compensation and support, which was the lack of strict and accurate in land management in the locality. In addition, the capacity of some staff directly involved in inventory was still limited, lack of practical experience should also occur error status while performing tasks. Furthermore, the mechanism to apply compensation, support is not close to market prices. In order to implement the compensation and support when the State recovers land in two projects effectively, the following solutions should be applied spontaneously: complete land legislation in general and policies of compensation, support when the State recover the land in particular; Strengthening community involvement in project implementation; Improve the capability, the roles and responsibilities of the investor unit and the staff involved directly in the implementation process. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Tại Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị được hình thành, ngoài ra để được phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân dân ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của một phần đất nông nghiệp và chưa sử dụng sang nhóm đất phi nông nghiệp bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp thu hồi đất. Trước tình hình điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi Nhà nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Huyện Gia Viễn cách thành phố Ninh Bình khoảng 20 km về phía Đông Nam. Gồm có 1 thị trấn và 20 xã, với dân số 120.947 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 82.215 người, chiếm 67,9%. Theo thống kê đất đai năm 2016, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 17.668,48 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 12.434,78 ha chiếm 70,38 % diện tích đất tự nhiên Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải 1 thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo các quy định của Chính phủ như: Chương 6 điều 62 Luật Đất đai (LĐĐ) ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất. Để nhìn nhận đầy đủ hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, tôi tiến hành thực hiện Đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại các xã Gia Tân, Gia Vân, Gia Phương, xã Gia Hòa, Gia Thanh, huyện Gia Viễn với diện tích thu hồi 4,73 ha, chủ yếu là là đất trồng lúa, đất ở nông thôn, đất ao của 556 hộ gia đình, cá nhân và mặt nước thùng đào, đất mương, đất hoang do UBND xã quản lý. Dự án được thực hiện tại 5 xã; thời gian thực hiện bồi tháng 8 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016. - Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập, huyện Gia Viễn; diện tích thu hồi 0,94 ha, gồm đất trồng lúa của 67 hộ gia đình, cá nhân và đất mặt nước thùng đào do UBND xã quản lý. Thời gian thực hiện từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. 2 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN Luận văn đã phân tích các đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, cán bộ quan tâm đến công tác bồi thường, hỗ trợ. Ngoài ra, những giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể để các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Gia Viễn tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bồi thường, hỗ trợ trong thời gian tới. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ 2.1.1. Khái niệm “Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó (Hoàng Phê, 2000). "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác (Hoàng Phê, 2000). Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Lê Du Phong, 2007). Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định tại Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống (Lê Du Phong, 2007). Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai (2013) quan niệm: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ vào khó khăn thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của người bị thu hồi đất và khả năng tài chính của Nhà nước để xem xét, ấn định mức hỗ trợ cho từng đối tượng, từng trường hợp cụ thể. 4 Đối tượng được hỗ trợ: Người SDĐ bị thu hồi đất gặp khó khăn sẽ được xem xét để hỗ trợ (không phân biệt đó là SDĐ hợp pháp hay không hợp pháp), tuy nhiên mức hỗ trợ sẽ không giống nhau giữa các đối tượng bị thu hồi đất 2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư a) Đảm bảo lợi ích công cộng Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, công viên cây xanh v.v.. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đâu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế (Trần Quang Huy, 2013). Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tốt làm tăng tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ. b) Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trang khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở (Hoàng Thị Nga, 2010). c) Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. 5 Có thể nói công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Hoàng Thị Nga, 2010). Việc thu hồi đất không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản xuất, người dân không có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rất quan trọng, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư góp phần vào ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội (Nguyễn Quang Tuyến, 2013). 2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tính phức tạp và tính đa dạng cao. 6 a) Tính phức tạp Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Hoàng Thị Nga, 2010). b) Tính đa dạng Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. 2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương còn yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được. - Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB. - Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất