Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá công tác bồi thường, gpmb thực hiện dự án khu tđc đường 15m trên địa bà...

Tài liệu Đánh giá công tác bồi thường, gpmb thực hiện dự án khu tđc đường 15m trên địa bàn thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên

.PDF
96
1
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÀNH TRUNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU TĐC ĐƯỜNG 15M TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên –2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào, mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thành Trung ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo vô cùng quý báu của các Thầy, cô Khoa Quản lý Tài nguyên và Phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Phan Đình Binh, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Điện Biên, UBND thành phố Điện Biên Phủ; Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Điện Biên Phủ, Trung tâm Phát triển quỹ đất – sở Tài nguyên và Môi trường và các anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân. Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Trung iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BT : Bồi thường GCN : Giấy chứng nhận GPMB : GPMB GPMB&PTQĐ : GPMB và Phát triển quỹ đất QSDĐ : Quyền sử dụng đất TĐC : TĐC TP : Thành phố TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TMDV : Thương mại dịch vụ UBND : Ủy ban nhân dân iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết củ đề tài ............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................1 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................5 1.1. Khái quát những vấn đề liên quan đến GPMB ....................................................5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng ......................................5 1.1.2. Quy trình của công tác GPMB ..........................................................................6 1.1.3. Những quy định về thu hồi đất ..........................................................................6 1.1.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ......................................10 1.1.6. Những quy định về tái định cư, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất .........17 1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................17 1.2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................17 1.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................18 1.2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................21 1.3. Sơ lược về công tác GPMB ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ..........23 1.3.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ...................................23 1.3.2. Sơ lược về công tác GPMB ở một số địa phương trong nước ........................28 1.3.3. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Điện Biên ...........................30 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................35 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................35 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................35 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................35 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................35 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................35 v 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................36 2.4.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu số liệu, tài liệu thứ cấp ............................36 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ...................................37 2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu ........................................38 2.4.4. Phương pháp so sánh, đánh giá .......................................................................38 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39 3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của thành phố Điện Biên Phủ ..................................39 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Điện Biên Phủ ...........................................39 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Điện Biên Phủ ................................40 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ ....................................41 3.1.4. Sơ lược công tác quản lý đất đai của thành phố Điện Biên Phủ .....................43 3.2. Đánh giá kết quả GPMB dự án khu TĐC đường 15m trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. .................................................................................46 3.2.2. Thống kê và phân loại đối tượng bồi thường ở khu vực giải phóng mặt bằng ....................................................................................................................48 3.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.....................................51 3.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất .......................................58 3.2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, GPMB của dự án ..........................................60 3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................................61 3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .........................................................................................................64 3.3.3. Kiến nghị của người dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án ........69 3.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án ........................................................................................................................73 3.4.1. Những khó khăn, tồn tại trong công tác GPMB của Dự án khu TĐC đường 15m trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.....................................73 3.4.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong công tác GPMB của Dự án khu TĐC đường 15m trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên .........................74 3.4.3. Một số giải pháp khắc phục đẩy nhanh tiến độ GPMB các Dự án .................75 vi KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................77 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................77 2. ĐỀ NGHỊ ..............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 Thành phố Điện Biên ....... ................ 40 Bảng 3.2. Thống kê, phân loại các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ .. ................ 48 Bảng 3.3. Thống kê, phân loại các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ....................50 Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường ............................................................................................53 Bảng 3.5. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường .....55 Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích đã giao cho dân thầu khoán trên 3 năm ...............................57 Bảng 3.7. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc và cây trồng trên đất ............59 Bảng 3.8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ của Dự án .....................................60 Bảng 3.9. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về đơn giá bồi thường, ........65 hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất .................................................................................65 Bảng 3.10. Kiến nghị của người dân liên quan đến kinh tế ......................................70 Bảng 3.11. Một số kiến nghị của người dân trong khu vực GPMB và ngoài khu vực GPMB liên quan đến chế độ chính sách về bồi thường, GPMB và biện pháp thực hiện ........................................................................................................................71 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thành phố Điện Biên Phủ được thể hiện trên Bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên .................................................................................................39 Hình 3.2: Cơ cấu các loại đất chính trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ năm 2017.....43 Hình 3.3. Bản đồ khu đất dự án khu TĐC cho các các hộ bị thu hồi đất làm đường 15m từ cầu A1 xuồng cầu A4. ..................................................................................47 Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi của người dân trong và xung quanh khu vực GPMB về công tác bồi thường, GPMB ...........................................68 Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tỷ lệ người dân kiến nghị trong khu vực GPMB và ngoài khu vực GPMB liên quan đến kinh tế và chế độ chính sách BT, GPMB .................73 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai là tài sản cố định, không thể di chuyển đem ra để thực hiện mua bán. Đất đai là tài sản công thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Khi cần sử dụng đất để xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất và trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất thông qua hình thức bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền. Việc thực hiện thu hồi đất được lập thành phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC theo trình tự thủ tục được pháp luật quy định, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan, đúng quy định của Nhà nước quy định tại: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đấ; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và Thông tư số 30/2014/TTBTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của 2 các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai; các Quyết định của UBND tỉnh về cụ thể hoá các nội dung bồi thường mà pháp Luật về bồi thường cho phép. Các quy định về chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định tại các văn bản quy phạm pháp luật về cơ bản đã đáp ứng được nội dung bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.Tuy nhiên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện thu hồi phát sinh nhiều tình huống thực tế mà pháp luật về bồi thường chưa thể quy định cụ thể để áp dụng thực hiện. Do vậy quá trình GPMB gặp rất nhiều khó khăn, người dân không chấp nhận phương án bồi thường và kiên quyết từ chối bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án, dẫn đến việc triển khai tiến độ dự án chậm ảnh hưởng sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Làm cách nào GPMB, đáp ứng thời gian thực hiện dự án càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với chính quyền địa phương. Vấn đề bồi thường, GPMB trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản, cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Năm 2011 UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết 733/QÐ-UBND về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng TP. Ðiện Biên Phủ đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Theo đó, TP. Ðiện Biên Phủ được chia thành 4 phân khu đô thị, gồm: Tây Bắc, Ðông Bắc, Trung tâm hiện hữu và Trung tâm mới phía Ðông. Thời gian qua, UBND tỉnh đã chú trọng lập quy hoạch chi tiết tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng như: Quy hoạch phân khu Khu trung tâm hiện hữu; khu trung tâm thương mại văn hóa; khu trung tâm hành chính chính trị tỉnh; khu đa chức năng dọc trục đường 60m; quy hoạch chi tiết điều chỉnh Cảng Hàng không Ðiện Biên Phủ giai đoạn 2020, định hướng đến năm 2030; khu trung tâm hiện hữu từ Ðồi E đến Cầu Trắng (đang triển khai) và đang tiếp tục triển khai quy hoạch chi tiết khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến sông Nậm Rốm thuộc phường Nam Thanh; quy hoạch phân khu Tây Bắc gắn kết với điều chỉnh quy hoạch Cảng Hàng không Ðiện Biên Phủ... Ðặc biệt, 3 ngày 20/01/2020, UBND tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5.000 khu vực phía Bắc TP Ðiện Biên Phủ gắn với quy hoạch Cảng Hàng không Ðiện Biên Phủ. Mục tiêu cụ thể hóa định hướng quy hoạch chung thành phố Ðiện Biên Phủ và thực hiện một phần nhóm dự án quy hoạch trong số các giải pháp thực hiện quy hoạch du lịch quốc gia Ðiện Biên Phủ - Pá Khoang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đảm bảo kết nối với quy hoạch Cảng Hàng không Ðiện Biên Phủ gắn với các điểm bố trí TĐC khi triển khai xây dựng. Từ đó góp phần xây dựng thành phố Ðiện Biên Phủ trở thành đô thị loại II và xa hơn là đưa thành phố trở thành đô thị trung tâm khu vực Tây Bắc. Để có thể nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC ở Thành phố Điện Biên Phủ, được sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Phan Đình Binh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, GPMB thực hiện dự án khu TĐC đường 15m trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra những hạn chế, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, GPMB, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng công tác bồi thường, GPMB và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu TĐC các hộ dân đường 15m từ cầu A1 xuống cầu C4 tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. - Ý kiến đánh giá của người dân bị thu hồi đất về công tác bồi thường, GPMB bằng xây dựng đầu tư xây dựng Khu TĐC các hộ dân đường 15m từ cầu A1 xuống cầu C4. - Đánh giá được những thành công và tồn tại hạn chế khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. 4 - Đánh giá một cách khách quan và đưa ra được các biện pháp hợp lý được người dân đồng tình trên cơ sở đầy đủ khoa học và thực tiễn. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để phù hợp với thực tiễn. 3. Ý nghĩa của đề tài: 3.1. Ý nghĩa khoa học Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chính quyền thành phố Điện Biên Phủ áp dụng trong thực tế khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC trên địa bàn. Bên cạnh đó, đây là một nguồn tham khảo cho người quan tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC cụ thể. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát những vấn đề liên quan đến bồi thường, GPMB 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến bồi thường, GPMB * Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013). * Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013). * Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013). * TĐC khi Nhà nước thu hồi đất: là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi để thực hiện các công trình, dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội. TĐC khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí đất ở, nhà ở TĐC theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Hiện nay nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng đất ở mới, bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới. * Công tác GPMB: là giải pháp quan trọng mang tính đột phá để thu hút được các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội... Quá trình thực hiện GPMB phải 6 đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và đặc biệt là lợi ích của người dân. 1.1.2. Quy trình của công tác bồi thường, GPMB Bước 1: Thông báo thu hồi đất Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất, cưỡng chế kiểm đếm (nếu có) Bước 3: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC Bước 4: Niêm yết công khai lấy ý kiến của nhân dân Bước 5: Hoàn chỉnh phương án trình thẩm định phương án Bước 6: Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC Quyết định thu hồi đất trong cùng một ngày Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường Bước 8: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có). (Theo quy định của Luật đất đai 2013; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường). 1.1.3. Những quy định về thu hồi đất Theo quy định Pháp luật về đất đai hiện hành có hai hình thức thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư gồm: Hình thức Nhà nước thu hồi đất theo Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 và hình thức nhà đầu tư tự thỏa thuận, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh doanh theo Điều 73 Luật Đất đai năm 2013. 1.1.4. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi thu hồi đất 1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất quyết định. 7 - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng trình tự quy định của pháp luật. 1.1.4.2. Điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Người bị Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được bồi thường đất nếu có một trong các điều kiện sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 1.1.4.3. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 thì trong trường hợp không có đất cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi để bồi thương về đất, thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Như vậy giá đất để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. 1.1.4.4 Những quy định bồi thường về đất 8 * Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo quy định sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau: + Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở TĐC; + Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. - Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở TĐC thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền. - Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở 9 TĐC và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở TĐC cho từng hộ gia đình. - Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. * Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong trường hợp không được bồi thường về đất. Trường hợp người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các chi phí đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải, phóng mặt bằng có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thực tế: loại đất; thời hạn sử dụng đất của loại đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất còn lại; giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi; tỷ lệ % mức bồi thường chi phí: 50% đất sản xuât nông nghiệp chuyên trồng lúa nước, 40% đất sản xuất nông nghiệp không phải là đất chuyên trồng lúa nước, 30% đất phi nông nghiệp bị thu hồi không phải là đất ở được tính theo công thức: P = MxG T1 x T2 Trong đó: M: Tỷ lệ % tương ứng với loại đất thu hồi theo quy định tại khoản 2 điều này; G: Giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi; T1: Thời hạn sử dụng đất (năm); T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại (năm); 10 (Quy định tại Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên) 1.1.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất * Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện như sau: + Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng; + Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng; + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB lập phương án hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp từng trường hợp cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án hỗ trợ theo quy định. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do trực tiếp nhận giao khoán (phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất theo quy định) đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng quy định tại điểm d, đ và e, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 11 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 01 (một) lần bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp; việc chi trả được thực hiện 01 (một) lần khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng 30% của một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất được chi trả 01 (một) lần bằng tiền khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2017, thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng và được chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. * Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d, đ, e Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (bổ sung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất