ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ TUẤN ANH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ TUẤN ANH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trung
thực, kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình khoa
học nào khác. Các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Lào Cai, ngày .... tháng ..... năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Tuấn Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự tìm tòi,
nghiên cứu của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng
nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn
Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản
lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, cán bộ Phòng Tài
Nguyên và Môi trường thành phố Lào Cai đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Lào Cai, ngày .... tháng ...... năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Tuấn Anh
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... v
Danh mục các bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục các hình ..................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1 Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...........................3
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam .............3
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài của công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà
nước thu hồi đất ...........................................................................................................15
1.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................................16
1.4 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên
địa bàn tỉnh Lào Cai .....................................................................................................22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu đề tài ...............................................................................26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu đề tài ................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................27
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................................28
iv
2.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu .................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 29
3.1. Sơ lược về 2 dự án nghiên cứu tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. ..................29
3.1.1. Dự án Đầu tư xây dựng trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp
vụ
công an tỉnh Lào Cai ....................................................................................................29
3.1.2. Dự án Kè sông Hồng, di dân bố trí tái định cư khu vực Cánh Chín
xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai (đoạn từ cầu Phố Mới đến xã Vạn Hòa). .................30
3.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng 2 dự án tại thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai. ................................................................................................................32
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lào Cai .................................................32
3.2.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng ......................................................38
3.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất ......................................................................39
3.2.4. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất ............................................................... 41
3.2.5. Chính sách hỗ trợ, tái định cư ............................................................................42
3.2.6. Tổng hợp kinh phí phê duyệt giải phóng mặt bằng ...........................................47
3.3. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất của dự án đến việc làm
và
đời sống của người dân ................................................................................................ 48
3.3.1. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án ..........48
3.3.2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án .....50
3.3.3. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ...51
3.3.4. Tác động đến mối quan hệ trong gia đình. ........................................................52
3.4. Kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và kinh nghiệm chỉ đạo trong
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án ..............................................52
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 52
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng tại 2 dự án .........54
3.4.3. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................................................................55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................58
1. Kết luận ....................................................................................................................58
2. Kiến nghị..................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
BT
Bồi thường
GCN
Giấy chứng nhận
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HSKT
Hồ sơ kỹ thuật
HT
Hỗ trợ
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TĐC
Tái định cư
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lào Cai năm 2017 .........................33
Bảng 3.2. Phân bố đất đai theo đơn vị hành chính của thành phố Lào Cai
năm 2017 ..................................................................................................37
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất thu hồi xây dựng dự án ..........................................38
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thực hiện công tác GPMB tại 2 dự án: ........................... 39
Bảng 3.5: Giá đất tính bồi thường tại các vị trí thuộc 2 dự án nghiên cứu: ................40
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất ...........................................................................41
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường tài sản trên đất ............................................................. 41
Bảng 3.8: Kết quả việc thực hiện Hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi về chuyển
đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất đối với 2 dự án nghiên cứu ............................................................... 47
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng tại
2 dự án nghiên cứu: ..................................................................................47
Bảng 3.10: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị không
bị mất đất nhưng chịu ảnh hưởng của dự án ............................................48
Bảng 3.11. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất 30% - 70% đất ........49
Bảng 3.12. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất 70% đến 100% đất ........49
Bảng 3.13. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước
khi có dự án .............................................................................................. 50
Bảng 3.14. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ........................................................51
Bảng 3.15. Đánh giá về tác động của Dự án đến mối quan hệ trong gia đình
của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ........................................................52
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả di chuyển tiếp nhận các hộ di dân TĐC 2 dự án ..........53
Bảng 3.17. Tình hình thu nhập của hộ dân tái định cư ................................................53
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí xây dựng dự án trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ
công an tỉnh Lào Cai .......................................................................... 30
Hình 3.2: Vị trí xây dựng dự án: Kè sông Hồng, di dân bố trí tái định cư khu vực
Cánh Chín xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai (đoạn từ cầu Phố Mới
đến xã Vạn Hòa) ................................................................................ 32
Hình 3.3: Cơ cấu sử dụng đất Thành Phố Lào Cai năm 2017 ................................ 34
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước; quyền sử dụng đất đất là hàng hóa
đặc biệt [Nghị quyết hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương khóa IX].
Trong quá trình hội nhập và phát triển, đất nước ta đã trải qua hơn 20 năm đổi
mới, đặc biệt những năm gần đây, việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp, khu đô thị mới, mở rộng giao thông, thủy lợi đã phát triển nhanh chóng, phục
vụ công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước với mục tiêu nước ta sẽ trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020. Tuy nhiên, do quỹ đất công hiện nay hầu hết đã giao cho
các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài nên để phục vụ cho quá trình phát triển
đất nước thì không thể tránh khỏi việc Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng. Việc
thu hồi được diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm qua đã diễn ra đã tác động lớn tới
đời sống nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai khía
cạnh tích cực và tiêu cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi pháp luật của địa phương một
cách chưa thực sự thỏa đáng cũng là nguyên nhân gây nên sự bất hợp lý, nhiều vụ khiếu
nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, kéo dài tạo ra những điểm nóng về chính trị, xã hội.
Một chính sách hợp lý phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư
và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời cũng phải ngăn chặn những người lợi dụng
nhu cầu bức thiết của Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Thành phố Lào Cai có vị trí địa lý nằm trên con đường Cao tốc Nội Bài Lào Cai
- tuyến giao thông huyết mạch của cả nước, trên địa bàn thành phố có các điểm mỏ
apatit, mỏ đồng với trữ lượng cực lớn, và cửa khẩu quốc tế Lào Cai thông thương với
Trung Quốc. Để phục vụ lợi ích công cộng của quốc gia cũng như toàn thành phố, trên
địa bàn thành phố trong 5 năm trở lại đây đã thực hiện nhiều dự án lớn, vốn và diện
tích thu hồi thuộc vào dạng trọng điểm của tỉnh thì việc thu hồi đất tại địa bàn thành
phố là đặc biệt quan trọng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất
nước mà còn ảnh hưởng đến đời sống của nhiều hộ dân. Xuất phát từ tầm quan trọng
của các dự án thì việc nghiên cứu các phương án thu hồi đất đền bù và hỗ trợ tái định
cư là công việc vô cùng cấp thiết.
2
Xuất phát vấn đề như trên, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và công tác tái định cư tại
một số dự án trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống
của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Tổng kết được những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và đề xuất
phương án giải quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng của dự án
3. Ý nghĩa của đề tài
- Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để
đánh giá tình hình đời sống, sản xuất của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu
hồi đất, góp phần phát hiện, khắc phục những tồn tại, đóng góp cho việc hoàn thiện cơ
sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện
chính sách có hiệu quả, góp phần xây dựng phát triển xã hội bền vững, văn minh, hiện
đại nhằm cải thiện cuộc sống của mọi người dân;
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai, kết quả nghiên cứu còn là tài
liệu tham khảo cho các địa phương khác trong quá trình đền bù hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước tiến hành thu hồi đất.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi
đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập kỷ 60 của
thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã
đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công cuộc xây
dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNHHĐH), bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất, giúp sử
dụng tiết kiệm và đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của
các chính sách bồi thường, hỗ trợ, quy định rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công trình lớn được triển
khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước thì tại nhiều địa phương có
nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về
giải phóng mặt bằng. Có những dự án không thể tiếp tục triển khai công tác GPMB do
nhiều nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính thực tế khách quan,
đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân. Trong
xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa phương chưa bám sát với quy định của
Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính
sách đào tạo nghề sau khi thu hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp
ứng được mong mỏi của người dân. Quy trình thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn
lại. Tại một số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài
vẫn thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội.
1.1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam
1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
Luật Đất đai năm 2013 được thông qua ngày 29/11/2013 trên cơ sở Nghị quyết
về việc tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH -
4
HĐH đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, Luật đất đai năm 2013 đã được ban
hành có phạm vi điều chỉnh bao quát với rất nhiều nội dung mới, trong đó tập trung
vào các vấn đề trong quản lý sử dụng đất đai.
Sau khi Luật đất đai 2013 được ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nước đã ban
hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, theo đó, chính
sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư được thể chế tại Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hiện tại đây là văn bản quy phạm quan
trọng để dùng áp dụng cho công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cho
các địa phương.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đã phần nào đáp ứng được lợi ích của người bị thu
hồi đất. Tuy nhiên để giải quyết một số vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần cụ thể hoá và bổ sung một số điều thuộc
Nghị định góp phần hoàn thiện chính sách khi Nhà nước thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ
GPMB và ổn định đời sống của người bị thu hồi đất.
Sau đây là một số khái niệm liên qua đến nội dung nghiên cứu đề tái:
Thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai [Khoản 11, điều 3, Luật đất đai 2013] .
Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [Khoản 12, điều 3, Luật đất đai 2013].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [Khoản 14, điều 3, Luật đất đai 2013].
Như vậy, bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành
vi của một chủ thể khác.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến
di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên đất nhất định cho việc cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng bắt đầu từ khi thành lập Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
5
1.1.2.2 Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường về đất
* Nguyên tắc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điều 74 luật đất đai
2013 như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện được bồi thường về đất
Điều kiện được bồi thường quy định tại điều 75 luật đất đai 2013 như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải
là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy
6
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
* Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông
nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của
Luật đất đai;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
7
Chính phủ quy định chi tiết Điều này bằng nghị định hướng dẫn cụ thể.
* Các trường hợp không được bồi thường :
Căn cứ điều 82 Luật Đất đai 2013 Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất
trong các trường hợp sau đây:
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
Đất được Nhà nước giao để quản lý;
Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 của Luật này;
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Việc bồi thường về đất, chi chi phí đầu tư còn lại vào đất khi nhà nước thu hồi đất
được thực hiện theo quy định chi tiết tại điều 77,78,79,80,81 của Luật đất đai 2013.
1.1.2.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản, về sản suất, kinh doanh
Việc bồi thường hỗ trợ về tài sản, về sản xuất, kinh doanh được thực hiện căn cứ
theo mục 3, các điều 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt
hại về tài sản thì được bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh
doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ
toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây
dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
8
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc
một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường
tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ
thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời
điểm thu hồi đất;
Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây
theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử
dụng đất;
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được
bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường
theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch
thì không phải bồi thường;
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể
di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;
mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
9
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường
chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các
điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ
sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không
còn sử dụng.
1.1.2.4 Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất
Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 83,84 của Luật
Đất đai 2013; Điều 19, 20, 21, 22, 23,24,25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2017 của Chính phủ như sau:
Nguyên tắc hỗ trợ:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy
định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất [điều 19 nghị định 47/2014/NĐ-CP]
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị
định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông
10
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm
1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng
phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo
quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử
dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang
theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận
là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng
là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông,
lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất.
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định
sau đây:
Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
11
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các
Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d
Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ
trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng
quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được
tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời
điểm hỗ trợ của địa phương.
Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn
định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông
nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp;
Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì
- Xem thêm -