Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện mê linh, thành phố hà nội...

Tài liệu đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện mê linh, thành phố hà nội

.PDF
107
470
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .…………./………….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .…………./………….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ ÁNH DƢƠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.34.04.02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI – NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn: “Đánh giá chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” xin cam đoan: Bản luận văn với những nội dung, số liệu sử dụng là công trình nghiên cứu, sƣu tầm, xử lý của cá nhân. Ngoài ra, những thôn tin, số liệu trích dẫn, dẫn chứng đã đƣợc minh chứng rõ ràng trong luận văn này, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của giảng viên TS. Nguyễn Minh Sản. Một lần nữa, học viên xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên./. Hà Nội, ngày tháng Học viên năm 2017 Bùi Thị Ánh Dƣơng LỜI CẢM ƠN Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng – Ngƣời thực hiện luận văn này bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Minh Sản đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Học viên chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học và các khoa thuộc Học viện cùng các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội, Phòng Kinh tế huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn. Học viên cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện từ gia đình, đồng nghiệp và các bạn đã động viên khích lệ, giúp đỡ để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Bùi Thị Ánh Dƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................ 9 1.1. Đánh giá chính sách ............................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách .................................................. 9 1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách ................................................... 10 1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay ................. 11 1.2. Nông thôn mới ..................................................................................... 14 1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện xây dựng nông thôn mới ................. 14 1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới ................... 15 1.2.3. Nông thôn mới .............................................................................. 20 1.2.4. Đặc trƣng của nông thôn mới ........................................................ 21 1.3. Xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 21 1.3.1. Xây dựng nông thôn mới .............................................................. 21 1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ............................................ 22 1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................................................. 23 1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ................................ 24 1.4.1. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ......................... 24 1.4.2. Chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............ 25 1.4.3. Đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ........ 27 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................... 29 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........ 33 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ..................................................................................................................... 33 2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ......................................... 35 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ........................................................................ 39 2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến nay............................................................ 42 2.4.1. Mục tiêu ....................................................................................... 42 2.4.2.Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ............................................... 43 2.4.3. Cách thức triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............................................. 47 2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............................................................. 53 2.5.1. Quá trình triển khai công tác lập quy hoạch ................................. 53 2.5.2. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................................................................. 55 2.5.3. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất .......................................................................................................... 57 2.5.4. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trƣờng ...................................................................................................... 60 2.5.5. Đánh giá quá triển triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị ................................................................................................... 62 2.5.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực .......................................... 65 2.5.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới........... 65 2.6. Đánh giá chung .................................................................................... 66 2.6.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 66 2.6.2. Hạn chế.......................................................................................... 68 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 70 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 72 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 74 3.1. Phƣơng hƣớng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............................................................. 74 3.1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 74 3.1.2. Phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế, khó khăn trong đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới những năm vừa qua để triển khai thực hiện tốt hơn...................................................................................... 75 3.1.3. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020 ........................ 77 3.2. Giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............................................................................... 81 3.2.1. Xác định trách nhiệm của chủ thể đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ......................................................................................... 81 3.2.2. Quy định đối tƣợng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 85 3.2.3. Hoàn thiện thể chế đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới ........... 90 3.2.4. Đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện trong đánh giá ................. 91 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 92 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc, nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, đời sống nông dân đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm: "Thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trƣờng lành mạnh". Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu: "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của đảng đƣợc tăng cƣờng". Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Nhƣ vậy, xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn nhằm tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lƣợng sống của nông dân, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. 1 Sau gần 7 năm thực hiện, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã đạt đƣợc những thành tựu khá toàn diện: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lƣu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tích cực (tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề); xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả; hệ thống chính trị ở nông thôn tiếp tục đƣợc củng cố, tăng cƣờng; dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao… Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc thì việc xây dựng nông thôn mới hiện nay còn rất nhiều vấn đề khó khăn đặt ra cần phải tiếp tục giải quyết. Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; những năm qua, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các hộ nông dân. Bên cạnh kết quả đạt đƣợc, huyện gặp không ít khó khăn, thách thức, đó là: Việc triển khai thực hiện Chƣơng trình còn lúng túng; công tác quy hoạch thiếu đồng bộ; hạ tầng nông thôn lâu đời, xuống cấp; nhu cầu kinh phí đầu tƣ xây dựng lớn; việc huy động nguồn kinh phí đầu tƣ trong xây dựng nông thôn mới khó khăn; vai trò tham gia của cộng đồng còn hạn chế; tiến độ triển khai thực hiện chƣa đảm bảo yêu cầu... Nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu của huyện thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới đó là: Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để không ngừng nâng 2 cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự đƣợc giữ vững. Với lý do trên, cùng với sự gợi ý của giáo viên hƣớng dẫn, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đánh giá chính sách, nhất là đánh giá Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn chƣa nhiều. Một số tác giả đi sâu nghiên cứu nhƣ TS Hoàng Vũ Quang (Viện chính sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn) với đề tài: “Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” năm 2014. Đề tài của TS Hoàng Vũ Quang với mục tiêu chung: Đánh giá tác động và đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện Việt Nam; mục tiêu cụ thể: Luận giải về cách tiếp cận và phƣơng pháp đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới; phân tích, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của các chính sách đến đối tƣợng hƣởng lợi ở Việt Nam những năm qua; đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện Việt Nam đến năm 2020. Một số tác giả khác có bài viết đánh giá bƣớc đầu về triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nhƣ tác giả Dƣơng Thị Bích Diệp đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (số 8 – 2014) với tiêu đề 3 “Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”. Bài viết đã đánh giá bƣớc đầu về việc triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; tuy nhiên, quá trình thực hiện còn tồn tại một số bất cập, hạn chế so với mục tiêu đặt ra, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới trên cả nƣớc. Các nghiên cứu, đánh giá của các tác giả trên đã góp phần vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho hoàn thiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói chung, các chính sách để thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói riêng. Trên tạp chí Cộng sản.org.vn ngày 05/11/2015 có đăng bài viết “Xây dựng nông thôn mới: Một số vấn đề đặt ra” của Tiến sỹ Phạm Tất Thắng Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã phân tích, đánh giá: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình trọng tâm của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ trƣớc tới nay. Sau 5 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông thôn đƣợc đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu đƣợc nâng cấp, đời sống đa số nông dân đƣợc cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét văn hóa đƣợc phát huy, tình làng nghĩa xóm đƣợc vun đắp, đội ngũ cán bộ trƣởng thành một bƣớc. Tuy nhiên, so với mục tiêu phát triển thì còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để sớm thực hiện thành công Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đó là: Cần khắc phục ngay sự không thực tế, thiếu tính lý luận và xu thế phong trào hóa trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới; cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia trực tiếp của ngƣời dân với vai trò chủ thể và các tầng lớp, các tổ chức xã hội, gắn phát triển kinh tế với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; cần chú ý tới tính chất đa dạng cả về điều kiện sống, tập quán, tài nguyên... trong xây 4 dựng các mô hình nông thôn mới, không nên khuôn mẫu áp đặt chung cho mọi nơi; từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, cải thiện môi trƣờng sống, nâng cao sức khỏe con ngƣời; tăng cƣờng nguồn lực cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tƣơng xứng với mục tiêu đề ra... Tháng 5/2015, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tổ chức nghiệm thu đề tài cấp Bộ: “Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới: Nhìn từ thực tế các xã thí điểm” do Tiến sỹ Lƣơng Thị Thu Hằng làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng là cơ quan thực hiện. Đề tài đƣợc thực hiện trong 2 năm 2013 - 2014. Đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ: Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ các xã đang triển khai; phân tích quan điểm và giải pháp của các địa phƣơng tại một số tỉnh về chiến lƣợc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng bền vững; phân tích các thuận lợi, thách thức, cản trở và các điểm nghẽn trong việc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ thực tế các xã thí điểm và các xã đang triển khai tại vùng nông thôn Việt Nam; bƣớc đầu đƣa ra những khuyến nghị chính sách và đề xuất giải pháp thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng phát triển bền vững vùng. Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra rằng: Tính thực tiễn, tính khả thi và tính bền vững của các tiêu chí nông thôn mới cần phải xem xét, một số tiêu chí đặt ra chƣa phù hợp với tình hình thực tế tại vùng, miền nông thôn Việt Nam, và sự cần thiết phải điều chỉnh lại cho phù hợp với các vùng nông thôn hiện nay (ví dụ nhƣ các tiêu chí về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động nông thôn, nguồn lực dân đóng góp, doanh nghiệp đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn...), một số gợi ý chính sách cho vấn đề triển khai thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh phát triển bền vững đất nƣớc hiện nay. 5 Tuy nhiên, tác giả nhận thấy, chƣa có đề tài đi sâu nghiên cứu đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là đúng mục đích và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài hƣớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách - là chu trình thứ ba trong chu trình chính sách công (hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách). Đánh giá cụ thể Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt đƣợc, đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản để ngày càng thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện đƣợc mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách; Đánh giá quá trình thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội); chỉ ra kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá chính sách; cụ thể là đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Về thời gian: Từ thời điểm Nhà nƣớc ban hành Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đến nay (từ năm 2010 - đến tháng 6/2017). Về nội dung: Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thông qua việc thực hiện các Chƣơng trình, Nghị quyết, Quyết định của Trung ƣơng, của thành phố Hà Nội về triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Chƣơng trình nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích; so sánh; tổng hợp; thống kê dựa trên những tƣ liệu khảo sát tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên cả phƣơng diện lý luận, pháp lý, thực tiễn tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và có những đóng góp mới nhƣ sau: 6.1. Về mặt lý luận Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách nói chung; đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố 7 Hà Nội nói riêng; từ đó đƣa ra đƣợc sự cần thiết phải quan tâm thực hiện việc đánh giá chính sách. 6.2. Về mặt thực tiễn Hệ thống hóa toàn diện về quá trình đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ đó rút ra kết luận về công tác đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng. Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá Chƣơng trình nông thôn mới trong giai đoạn 20162020 tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp các đồng chí lãnh đạo của huyện và cơ quan tham mƣu cho huyện triển khai có hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng. Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Đánh giá chính sách 1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý Nhà nƣớc. Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nƣớc đƣợc hiện thực hóa. Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: Hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nƣớc đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dƣờng nhƣ bị bỏ qua hoặc rất ít đƣợc quan tâm. Theo tài liệu “Đánh giá chính sách công” của Nhà xuất bản Lao động xã hội (số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo: số 15, trang 15): Đánh giá chính sách là một nhiệm vụ quan trọng trong chuỗi hoạt động chính sách nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt đƣợc khi ban hành và thực hiện một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công đƣợc thể chế hóa thành các quy định pháp luật, do đó việc nhìn nhận và đánh giá chính sách thƣờng gắn với đánh giá những quy định pháp luật này đƣợc triển khai thực hiện thế nào, có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không. Khi đánh giá chính sách cần bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của Nhà nƣớc (Chính phủ, Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng) đối với việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong thực tiễn. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung 9 chính sách, mà cón về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp để đạt các mục tiêu mong đợi. Hiện có nhiều định nghĩa về đánh giá chính sách. Có cách tiếp cận từ kết quả đầu ra của chính sách, nhƣng có cách tiếp cận từ quy trình chính sách hay sự tƣơng tác giữa chính sách với mục tiêu và quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nhƣ vậy có thể hiểu rằng, đánh giá chính sách là xem xét một cách có hệ thống, khách quan các kết quả đạt đƣợc từ chƣơng trình, chính sách. 1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách Khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi ban hành các chính sách để tạo ra những nhân tố, môi trƣờng cho sự chuyển đổi trở thành cấp bách. Vì vậy, trong một thời gian khá dài, Nhà nƣớc tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo các hành lang pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Việc ban hành hàng loạt văn bản pháp luật trong không ít trƣờng hợp dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp, thậm chí mâu thuẫn nhau giữa các quy định pháp lý, mà cuối cùng là sự chi phối của chúng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội theo các chiều khác nhau, khiến cho những hoạt động này không đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, hàng loạt chính sách đƣợc ban hành, có hiệu lực thi hành, song việc chính sách đó có hiệu lực thực tế nhƣ thế nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến đâu thì dƣờng nhƣ chƣa không đƣợc quan tâm. Đôi khi chính sách ban hành chẳng những không giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra, mà còn gây ra những hiệu ứng phụ làm phức tạp thêm vấn đề. Hơn thế, việc hoạch định chính sách (thông qua việc soạn thảo và ban hành hàng loạt văn bản pháp luật) và việc tổ chức triển khai các chính sách đó trên thực tế đã tiêu tốn tiền của của nhân dân và sức lực của không ít ngƣời, song nhiều khi các chính sách này không đem lại lợi ích tƣơng xứng với chi 10 phí đã bỏ ra. Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách nhƣ một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách. Hiện nay, nhu cầu đánh giá chính sách công ngày càng lớn đối với cả cơ quan Nhà nƣớc và các cá nhân, tổ chức. Dƣờng nhƣ khi chính sách ra đời là ngay lập tức xuất hiện một câu hỏi mang tính phổ biến là chính sách này có tác động gì đến xã hội. Một số năm trở lại đây, vấn đề đánh giá chính sách trở thành trọng tâm trong các chính sách của Nhà nƣớc. 1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công hiện nay Mặc dù là một khâu quan trọng trong quy trình chính sách, song ở nƣớc ta, nhiều chính sách không đƣợc quan tâm đánh giá, nguyên nhân: Thứ nhất, nhận thức về đánh giá chính sách còn đơn giản. Điều đó đƣợc biểu hiện: Đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ. Mặc dù chính sách đƣợc thể chế hóa trong văn bản pháp luật, song không thể đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ. Thậm chí có những chính sách lớn lại là tập hợp của những chính sách bộ phận. Chẳng hạn, chính sách xóa đói giảm nghèo bao gồm chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chính sách miễn giảm học phí cho ngƣời nghèo, chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo… Do đó, việc đánh giá chính sách thƣờng khá phức tạp, đòi hỏi có cách nhìn tổng thể. Coi đánh giá chính sách là việc của cơ quan ban hành chính sách, nên chờ đợi khi cơ quan này có chủ trƣơng hoặc yêu cầu cụ thể mới tổ chức triển khai đánh giá. Tách biệt giữa đánh giá nội dung chính sách (thể hiện qua văn bản) với đánh giá việc thực thi chính sách. Đôi khi, chúng ta rơi vào các nhận xét phiến diện, hoặc cho rằng các chính sách ban hành là đúng đắn, thƣờng chỉ sai 11 phạm trong khâu thực thi, nhƣng có lúc lại che lấp các hạn chế trong thực thi chính sách bằng cách đổ lỗi cho sự không phù hợp các quy định pháp luật. Thứ hai, các cơ quan chức năng thƣờng không quan tâm tổ chức đánh giá chính sách. Trên thực tế, rất ít chính sách đƣợc tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc, bài bản. Nhiều cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ban hành chính sách hoặc chủ trì thực hiện chính sách) không đƣa việc đánh giá chính sách vào chƣơng trình hoạt động của mình. Có thể nêu ra nhiều nguyên nhân của tình trạng này: Do không đủ nhân lực, không có nguồn lực tài chính để đánh giá, do chính sách thực hiện hết sức “bình lặng” không gây ra vấn đề gì, do các cơ quan này không muốn “tự phán xét” các chính sách do mình ban hành và thực thi…Đƣơng nhiên, việc đánh giá chính sách không chỉ do các cơ quan Nhà nƣớc tiến hành. Các đánh giá chính sách có thể đƣợc phản ánh qua công luận, qua ý kiến của nhân dân, của các tổ chức chính trị, xã hội. Song sự đánh giá từ bên ngoài Nhà nƣớc sẽ chỉ có giá trị thực sự nếu đƣợc các cơ quan Nhà nƣớc tiếp nhận, tổng hợp và rút kinh nghiệm. Trong không ít trƣờng hợp, sự đánh giá lẻ tẻ, tự phát của nhân dân bị bỏ qua. Nếu thiếu sự chủ trì của các cơ quan chức năng, thì việc đánh giá cũng ít có tác động đến các nhà hoạch định và thực thi chính sách. Thứ ba, việc xem xét lại chính sách đôi khi chỉ đƣợc thực hiện khi xuất hiện “vấn đề”. Trong một số trƣờng hợp, các chính sách vẫn bình yên trong một thời gian dài, chỉ đến khi “vấp váp” trong thực tiễn, ngƣời ta mới nhận ra đƣợc những “lỗ hổng” của chính sách. Thứ tư, thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học. Khi đánh giá chính sách, ngƣời ta thƣờng so sánh các kết quả đạt đƣợc với mục tiêu chính sách ban đầu. Việc đánh giá chính sách sẽ dễ dàng hơn nếu các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định lƣợng, chẳng hạn nhƣ tốc độ gia tăng dân số, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học đƣợc đến trƣờng… 12 Song, trên thực tế đa số các mục tiêu chính sách đƣợc thể hiện dƣới dạng định tính, nhiều khi mục tiêu không rõ ràng, trong trƣờng hợp đó việc đánh giá chính sách theo mục tiêu đề ra có thể không phản ánh hết các giá trị của chính sách. Để đánh giá chính sách, về nguyên tắc, phải có các bộ tiêu chí đánh giá đƣợc thiết kế đối với từng loại chính sách. Việc thiếu các tiêu chí đánh giá khiến cho việc đánh giá không toàn diện, đầy đủ, mang tính phiến diện. Thứ năm, đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận xét của các cơ quan Nhà nƣớc mà không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, từ những đối tƣợng mà chính sách hƣớng vào. Mặc dù đánh giá của các cơ quan Nhà nƣớc về chính sách có thuận lợi do họ nắm rất rõ về chính sách và quá trình thực hiện chính sách, nhƣng cách làm này có thể dẫn đến chỗ các kết quả đánh giá chịu sự chi phối của chính những ngƣời làm ra và vận hành chính sách đó, việc chỉ ra các sai sót của bản thân họ sẽ gặp phải rào cản tâm lý mạnh mẽ và nhiều khi bị bóp méo theo ý muốn chủ quan. Vì vậy, khi đánh giá chính sách, ít cơ quan tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến phản hồi từ nhân dân hay các đối tƣợng hƣởng lợi một cách rộng rãi, công khai. Trong một số trƣờng hợp, các cơ quan chức năng đã tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ các phƣơng tiện truyền thông, hay tổ chức các buổi đóng góp ý kiến thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội. Tuy nhiên, không phải lúc nào các ý kiến cũng phản ánh đầy đủ và chính xác những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra liên quan đến chính sách đƣợc đánh giá. Thứ sáu, thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá chính sách. Các cơ quan thƣờng dành nguồn kinh phí có hạn của mình để triển khai các công việc mới (nhằm tạo ra những kết quả mới) hơn là dùng kinh phí đó để xem xét lại những việc đã làm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan