Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá chất lượng và hoàn thiện công tác sửa chữa các công trình thủy lợi tại ...

Tài liệu đánh giá chất lượng và hoàn thiện công tác sửa chữa các công trình thủy lợi tại công ty xây dựng thủy lợi hòa bình

.PDF
111
2
74

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Họ và tên học viên: Dương Thị Thu Trang Lớp: 22QLXD11 Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng Đề tài nghiên cứu: ” Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi - ứng dụng cho xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội” Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Tác giả Dương Thị Thu Trang i LỜI CÁM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của gia đình thầy cô và bạn bè tác giả đã hoàn thành được luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi ứng dụng cho xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội”. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn Cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Đồng Kim Hạnh, Thầy PGS.TS Dương Đức Tiến đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của các thầy cô và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Dương Thị Thu Trang ii MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................... 4 1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng ........................................................................ 4 1.1.1. Quan niệm về chất lượng .................................................................................... 4 1.1.2. Quản lý chất lượng ............................................................................................. 11 1.2. Quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi ......................... 19 1.2.1. Công tác khảo sát công trình thủy lợi .............................................................. 24 1.2.2. Công tác thiết kế công trình thủy lợi ................................................................... -25- 1.3. Kết luận chương 1............................................................................................... 33 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT, THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ......... 34 2.1. Các văn bản pháp quy về công tác quản lý chất lượng khảo sát thiết kế xây dựng....... 34 2.1.1. Luật xây dựng ...................................................................................................... 34 2.1.2. Văn bản quy định công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi ....................... 34 2.2. Công tác quản lý chất lượng trong khảo sát công trình thủy lợi ........................ 37 2.2.1. Quy trình, phương pháp, thiết bị khảo sát ....................................................... 37 2.2.2. Khối lượng các loại công tác khảo sát ............................................................. 39 2.2.3. Phân tích số liệu đánh giá kết quả khảo sát .................................................... 42 2.2.4. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật phục vụ công tác khảo sát ........................... 45 2.3. Công tác quản lý chất lượng trong quá trình thiết kế công trình thủy lợi .......... 46 2.3.1. Các giai đoạn trong thiết kế ............................................................................... 46 2.3.2. Quản lý chất lượng các giai đoạn thiết kế ....................................................... 60 2.4. Kiểm soát chất lượng trong quá trình khảo sát, thiết kế ..................................... 62 2.4.1. Kiểm soát chất lượng trong quá trình khảo sát ................................................ 62 2.4.2. Kiểm soát chất lượng trong quá trình thiết kế ................................................. 64 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ khảo sát, thiết kế: ......................... 65 2.5.1. Yếu tố con người: ................................................................................................ 65 2.5.2 Yếu tố máy móc thiết bị công nghệ: .................................................................. 66 2.5.3 Yếu tố quản lý và tổ chức: .................................................................................. 66 iii 2.5.4. Vai trò của quy trình thiết kế và quy trình kiểm soát hồ sơ thiết kế. ........... 66 2.6. Kết luận chương 2 ...............................................................................................69 CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT, THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG HÀ NỘI ...............................................70 3.1.Giới thiệu Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội ........................................70 3.1.1. Năng lực xí nghiệp.............................................................................................. 77 3.1.2. Các kết quả về tư vấn khảo sát thiết kế công trình xây dựng của xí nghiệp ......... 84 3.2. Phân tích thực trạng công tác khảo sát thiết kế công trình thủy lợi ....................85 3.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 85 3.2.2. Những tồn tại hạn chế và phân tích. ................................................................. 86 3.3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng khảo sát thiết kế của xí nghiệp.........92 3.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 92 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng vật lực ............................................................. 93 3.3.3. Giải pháp cơ cấu tổ chức ..................................................................................93 3.3.4. Quản lý chất lượng khảo sát thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008....... 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................101 1. KẾT LUẬN ..........................................................................................................101 2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................101 2.1. Kiến nghị đối với nhà nước và ngành xây dựng................................................101 2.2. Kiến nghị đối với công ty Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội ............102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................103 iv DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Sơ đồ đảm bảo chất lượng .............................................................................. 17 Hình 1.2. Mô hình đảm bảo chất lượng ......................................................................... 18 Hình 1.3 Mô hình kiểm soát chất lượng toàn diện TQC ............................................... 19 Hình 1-4: Đoạn mương bị sập do thiết kế sai chỉ có 1 thanh thép giằng bê tông ......... 20 Hình 1-5: Kênh mương bị sạt lở .................................................................................... 22 Hình 1-6: Cầu máng bị sụt lún do khảo sát không đúng ............................................... 23 Hình 1-7: Đê, đập bị lún ................................................................................................ 23 Hình 1-8: Một đoạn kênh lát mái bị sạt lở..................................................................... 24 Hình 1-9: Đập bị vỡ ....................................................................................................... 25 Hình 2.1. Quy trình thiết kế kênh .................................................................................. 68 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức công ty .................................................................................... 71 Hình 3-2: Sơ đồ tổ chức công ty.................................................................................... 94 H×nh 3.3. S¬ ®å quy tr×nh thùc hiÖn c«ng t¸c t­ vÊn kh¶o s¸t ....................................... 96 H×nh 3.5. Quy tr×nh qu¶n lý thùc hiÖn c«ng viÖc lËp hå s¬ thiÕt kÕ b¶n vÏ thi c«ng. .... 97 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Một số tiểu chuẩn, quy chuẩn về công tác quản lý công trình thủy lợi ..........35 Bảng 3.1. Nhân sự công ty .............................................................................................78 Bảng 3.2. Các loại máy móc ..........................................................................................80 Bảng 3.3. Cac phần mềm ứng dụng ...............................................................................82 Bảng 3.4. Các phương tiện đi lại ....................................................................................83 Bảng 3.5. Một số loại công trình công ty đã thực hiện ..................................................84 Bảng 3.6. Thông số kỹ thuật tuyến kè ............................................................................87 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ CĐT : Chủ đầu tư CLCT : Chất lượng công trình CLCTXD : Chất lượng công trình xây dựng CTXD : Công trình xây dựng BCKTKT : Báo cáo kinh tế kỹ thuật TKBVTC : Thiết kế bản vẽ thi công QLCL : Quản lý chất lượng TKCS : Thiết kế cơ sở TKKT : Thiết kế kỹ thuật TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN : Quy chuẩn Việt nam NĐ : Nghị định CTTK : Chủ trì thiết kế KTS : Kiến trúc sư TK : Thiết kế KSĐC : Khảo sát địa chất NCKT : Nghiên cứu khả thi ĐTXD : Đầu tư xây dựng KHTK : Kế hoạch thiết kế vii MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Công trình thủy lợi vừa và nhỏ như: kênh, mương, cầu, cống, trạm bơm… là công trình thuộc nhóm hạ tầng kỹ thuật tạo tiền đề phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn, nhất là trong giai đoạn hiện nay Đảng và nhà nước đang thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới theo Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2010-2020 . Vốn đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi chiếm tỷ lệ lớn trong nguồn vốn ngân sách chi cho xây dựng cơ bản hàng năm. Các công trình thủy lợi, hệ thống thủy lợi mỗi năm đều được cải tạo, nâng cấp, xây mới nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng. Bên cạnh những lợi ích mang lại cũng còn có các nguy cơ tiềm ẩn ở các công trình xây dựng thủy lợi. Thiệt hại sẽ là rất lớn nếu như một tuyến kênh mương gặp sự cố không thể dẫn nước tưới, tiêu; trạm bơm không thể bơm nước chống hạn hay tiêu nước chống úng cho bà con … mà nguyên nhân chính là do quy trình quản lý chất lượng của những công trình này đã không được quan tâm đúng mức. Bởi vậy, song song với sự phát triển quy mô của hệ thống thủy lợi cần phải nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình. Công tác quản lý chất lượng ngay từ khâu khảo sát, thiết kế công trình có vai trò hết sức quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Do những đặc tính riêng của một số loại công trình thủy lợi như: kênh, mương, trạm bơm…. chịu ảnh hưởng nhiều bởi kết cấu của nền đất, do vậy việc quản lý đánh giá chất lượng khảo sát, thiết kế càng trở nên cấp thiết. Đòi hỏi đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế phải có những biện pháp nâng cao năng lực quản lý chất lượng công trình. Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng được thành lập theo quyết đinh số 47/QĐTLHN-TC ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội. Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng có nhiệm vụ tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm định thiết kế, tư vấn lập và thẩm định dự án, khảo sát các công trình: Xây dựng dân dụng - thủy lợi – công nghiệp – giao thông và hạ tầng kỹ thuật…. Kể từ khi thành lập đơn vị đã tham gia tư vấn khảo 1 sát, thiết kế cho nhiều công trình thủy lợi vừa và nhỏ, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội. Ý thức được vai trò tránh nhiệm là một đơn vị đi đầu trong công tác tư vấn khảo sát thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực thủy lợi trong khu vực huyện Đông Anh, Chi nhánh công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội - xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, quản lý chất lượng nhằm đáp ứng những nhu cầu mới đặt ra. Trong phương hướng phát triển của xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng giai đoạn 2015 - 2020 công tác quản lý chất lượng đã được đề cập và coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn phát triển của xí nghiệp. Bởi vậy, đề tài “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi - ứng dụng cho xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Phân tích quy trình thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát thiết kế xây dựng - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế của Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội trong thời gian tới. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập tài liêu và nghiên cứu lý thuyết: Thu thập tài liệu, nghiên cứu về mô hình quản lý chất lượng; - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá mô hình quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế tại Chi nhánh công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội - xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng; - Phương pháp tổng hợp dữ liệu nghiên cứu: Tổng hợp nghiên cứu đánh giá mô hình quản lý. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trong khảo sát, thiết kế. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp tư vấn xây dựng nói chung và Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng nói riêng 2 - Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực quản lý chất lượng khảo sát thiết kế công trình thủy lợi của Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội 5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC - Đánh giá chung về các mô hình quản lý chất lượng trong xây dựng công trình thủy lợi; - Đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi tại Chi nhánh công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội - xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi. 6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc từ 3 chương nội dung chính: Chương I: Tổng quan về công tác quản lý chất luợng khảo sát thiết kế xây dựng công trình Chương II: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác quản lý chất lượng khảo sát thiết kế công trình thủy lợi Chương III: Thực trạng và giải pháp cho công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi tại Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng Hà Nội 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng 1.1.1. Quan niệm về chất lượng 1. 1.1.1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm [1] là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu đời và đươc sử dụng rất phổ biến trong mọi hoạt động lĩnh vực của con người. Trên thế giới cụm từ chất lượng được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau: Quan niệm siêu việt cho rằng “chất lượng là sự tuyệt vời, hoàn hảo tuyệt đối của sản phẩm làm cho con người cảm nhận được”. Xuất phát từ bản thân sản phẩm thì: “Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm. Chất lượng là cái cụ thể và có thể đo lường được thông qua các đặc tính đó”. Theo khuynh hướng quản lý sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã được đặt ra, đã được thiết kế trước”. Xuất phát từ thị trường từ phía khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng Về mặt giá trị chất lượng là đại lượng đo bằng tỉ số giữa lợi ích thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm. Khuynh hướng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho rằng: “Chất lượng là những đặc tính của sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị trường”. Ở Việt Nam thì cụm từ “ chất lượng” được hiểu là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn”. 4 Quan niệm về chất lượng toàn diện ”Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu và là vấn đề tổng hợp Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp: Chất lượng chính là sự thoả mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện sau: - Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ đi kèm; - Giá cả phù hợp; - Thời hạn giao hàng; - Tính an toàn và độ tin cậy. 1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm bao gồm 6 loại: chất lượng thiết kế, chất lượng chuẩn, chất lượng thực tế, chất lượng cho phép, chất lượng tối ưu và chất lượng toàn phần. - Chất lượng thiết kế: là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để sản xuất, chất lương thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, các yêu cầu về vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất, chế tạo,yêu cầu về bảo quản, về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế còn gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý thuyết với nhu cầu thị trường, còn thực tế có đạt được điều đó hay không thì nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. - Chất lượng chuẩn: là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt trong qúa trình quản lý chất lượng và người quản lý chính là các cơ quan quản lý mà chính họ mới là người có quyền phê duyệt. Sau khi phê chuẩn rồi thì chất lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy. - Chất lượng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó thể hiện sau quá trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản phẩm. - Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, cơ quan quản lý thị trường, hợp đồng quốc tế, hợp đồng giữa đôi bên quy định. 5 - Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói len mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí. - Chất lượng toàn phần: thể hiện mức tương quan giữa hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó. 1.1.1.3. Các thuộc tính của chất lượng Bao gồm 8 thuộc tính sau: - Thuộc tính kỹ thuật: phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc trưng chỉ các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được qui định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm - Tuổi thọ sản phẩm: đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định trên cơ sở bảo đảm đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng qui định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng. - Các yếu tố thẩm mỹ: Nhóm thuộc tính này phản ánh đặc trưng về sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí, tính hiện đại. - Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình. - Độ an toàn: là những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành sản phẩm. Đây là chỉ tiêu quan trọng đặc biệt là chỉ tiêu an toàn về sức khỏe của khách hàng đều phải có trong mỡi sản phẩm hiện nay. - Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: là một yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường. 6 - Tính tiện dụng (thích dụng): phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng. - Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Nó phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. 1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gồm 2 nhóm: nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài. a. Nhóm yếu tố bên ngoài: - Nhu cầu của nền kinh tế: chất lượng sản phẩm bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhu cầu nhất định của nền kinh tế, thể hiện ở: + Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm, cần phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế - xã hội, nắm bắt chính xác các yêu cầu chất lượng cụ thể của khách hàng cũng như những thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, văn hóa lối sống, khả năng thanh toán của khách hàng… để có chính sách đúng đắn. + Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại của bản than nền sản xuất xã hội, nhưng việc nâng cao năng suất không thể vượt qua khả năng cho phép của nền kinh tế. + Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm cũng như mức thỏa mãn các loại nhu cầu cũng được thể hiện trong các chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. + Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: trong thời đại ngày nay trình độ chất lượng của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn liền và chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, 7 đặc biệt là sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là: . Sáng tạo vật liệu mới thay thế . Cải tiến hay đổi mới công nghệ . Cải tiến sản phẩm cũ và thay thế sản phẩm mới - Hiệu lực quản lý. Có thể nói rằng khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của mỗi đất nước. Hiệu quả quản lý nhà nước là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của phát triển sản suất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác nó còn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải tiến chất lượng sản phẩm của các tổ chức, hình thành môi trường thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại. b. Nhóm yếu tố bên trong Có 4 yếu tố cơ bản là: men (con người); methods (phương pháp); machines(máy móc thiết bị); materials (nguyên vật liệu). - Men (con người): là lực lượng lao động trong tổ chức bao gồm tất cả các thành viên trong tổ chức từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên. Năng lực phẩm chất của mỗi thành viên và mối lien kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. - Methods (phương pháp): phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tôt chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, với trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. 8 - Machines (máy móc, thiết bị): khả năng về công nghệ, máy móc và thiết bị của tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. - Materials (nguyên vật liệu): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.1.1.5. Quan niệm về chất lượng công trình xây dựng a. Khái niệm. Theo [2] Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu ây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Chất lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia hay mỗi địa phương nói riêng. b. Một số vấn đề cơ bản. - Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng thiết kế... 9 - Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình. - Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng - Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng. - Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng. - Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng... - Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án. 1.1.1.6. Chất lượng công trình thủy lợi Công trình thủy lợi là một phần của công trình xây dựng. Công trình thủy lợi là công trình thuộc thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước, phòng chống tác hại của nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh, đê kè và bờ bao các loại. Đặc điểm của công trình thủy lợi là xây dựng trên các lòng sông, suối, kênh rạch hoặc bãi bồi; móng nhiều khi sâu dưới mặt đất thiên nhiên của long sông, suối, nhất là dưới mực nước ngầm nên có khối lượng rất lớn. 10 Chất lượng công trình thủy lợi phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, địa chất, địa hình, thủy văn… các điều kiện này quyết định việc lựa chọn hình thức, kết cấu, kích thước và cách bố trí công trình thủy lợi. Các công trình thủy lợi được xây dựng có ảnh hưởng lớn đến điều kiện tự nhiên và kinh tế của khu vực, nó làm thay đổi khí hậu của khu vực xung quanh công trình. Công trình thủy lợi bị hư hỏng sẽ ảnh hưởng to lớn đến tính mạng và tài sản của nhân dân. Chính vì vậy chúng ta càng phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác khảo sát thiết kế công trình thủy lợi. 1.1.2. Quản lý chất lượng Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về quản lý chất lượng: - Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xáy dựng, đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng đích tới các nhán tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí. - Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hoá có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng. Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng htể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động. Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng. Ở Việt Nam quản lý chất lượng được hiểu là: Tất cả những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực 11 hiện chúng thông qua các biện pháp khác như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng , đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. Việc thực hiện công tác quản lý chất lượng liên quan đến mọi thành viên trong tổ chức. Trong quản lý chất lượng cần xét đến khía cạnh kinh tế. 1.1.2.1. Các nguyên tắc quản lý chất lượng - Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng. Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình vì thế mà cần tìm hiểu những nhu cầu của khách hàng ở hiện tại và tương lai để không ngừng đáp ứng nhu cầu của họ. - Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo. Nhằm tạo nên sự thống nhất trong doanh nghiệp, tạo môi trường làm việc thân thiện, thu hút nhân lực để hoàn thành các mục tiêu đề ra. - Nguyên tắc 3: Sự tham gia của con người. Con người là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Với kinh nghiệm và năng lực của con người sẽ tạo sự vững mạnh và phát triển doanh nghiệp. - Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình. Các hoạt động công việc có liên quan phải được quản lý theo một quá trình - Nguyên tắc 5: Tính hệ thống. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp. - Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục. Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan