..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH CHÂU
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI KHU VỰC
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH CHÂU
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI KHU VỰC
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ CAO BẰNG
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Đỗ Thị Lan là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành
luận văn.
Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Môi trường,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình,
quý báu đó!
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày
tháng năm 2018
Học viên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.2. Thành phần và đặc tính của nước thải sinh hoạt ............................................... 4
1.1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt ..................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu về nước thải sinh hoạt tại Việt Nam và trên thế giới ............. 10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam................................................................. 13
1.3. Thực trạng tài nguyên nước tại tỉnh Cao Bằng .................................................. 26
1.3.1. Nước mặt lục địa ............................................................................................. 26
1.3.2. Nước dưới đất.................................................................................................. 30
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 38
2.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian và đối tượng nghiên cứu .................................. 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 38
iv
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 38
2.1.4. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 38
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 38
2.2.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, áp lực của việc tăng dân số
đến cấp nước sinh hoạt và nước thải sinh hoạt ......................................................... 38
2.2.2. Tình hình xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước của các khu đô thị, khu
dân cư tập trung tại TP. Cao Bằng và một số khu đô thị khác trong tỉnh và dự
báo lưu lượng nước thải sinh hoạt ............................................................................. 38
2.2.3. Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt qua các chỉ tiêu phân tích và theo
ý kiến đánh giá của người dân .................................................................................. 38
2.2.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải sinh
hoạt ............................................................................................................................ 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp ............................................ 39
2.3.2. Phương pháp quan trắc và phân tích môi trường ............................................ 39
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh................................................................... 41
2.3.4. Phương pháp đánh giá nhanh, phỏng vấn người dân trực tiếp về hiện
trạng môi trường ........................................................................................................ 41
2.3.5. Phương pháp dự báo dân số ............................................................................ 42
2.3.6. Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng nước và nước thải sinh hoạt phát
sinh ............................................................................................................................ 42
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 43
2.3.8. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................... 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 45
3.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, áp lực của việc tăng dân số
đến cấp nước sinh hoạt vànước thải sinh hoạt .......................................................... 45
3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của thành phố Cao Bằng ................... 45
3.1.2. Áp lực của việc tăng dân số đến tài nguyên nước và lượng nước thải sinh
hoạt, dự báo trữ lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường đến năm 2020 ....... 45
v
3.2. Tình hình xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước của các khu đô thị, khu
dân cư tập trung tại TP. Cao Bằng và một số khu đô thị khác trong tỉnh và dự
báo lưu lượng nước thải sinh hoạt ............................................................................. 48
3.2.1. Tình hình xả nước thải sinh hoạt ..................................................................... 48
3.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và lưu lượng nước thải phát sinh
từ sinh hoạt ................................................................................................................ 50
3.3. Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt qua các chỉ tiêu phân tích và theo ý
kiến đánh giá của người dân ..................................................................................... 51
3.3.1. Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt thông qua kết quả phân tích ...................... 51
3.3.2. Đánh giá chất lượng nước thải thông qua ý kiến đánh giá của người dân................. 57
3.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải sinh
hoạt ............................................................................................................................ 60
3.4.1. Các giải pháp về quản lý môi trường .............................................................. 60
3.4.2. Giải pháp về công nghệ ................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa của cụm từ
Từ viết tắt
BNN
: Bộ Nông Nghiệp
Bộ TN & MT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
BOD
: Nhu cầu oxy sinh hoá
BOD5
: Nhu cầu oxy sinh hoá trong 5 ngày
BVMT
: Bảo vệ môi trường
COD
: Hàm lượng oxy hòa tan
DO
: Nhu cầu oxy hoá học
NĐ-CP
: Nghị định Chính phủ
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt nam
UBND
: Uỷ ban nhân dân
VSV
: Vi sinh vật
WHO
: Tổ chức y tế Thế giới
TNN
: Tài nguyên nước
NDĐ
: Nước dưới đất
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý ............................. 5
Bảng 1.2. Lượng chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt thành phố ..........................10
Bảng 1.3. Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người ...................11
Bảng 1.4. Thành phần nước thải sinh hoạt theo các phương pháp của APHA .........12
Bảng 1.5. Tải lượng chất ô nhiễm do người thải vào môi trường hàng ngày..................15
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu ở các sông của Việt Nam năm 2013 ................................16
Bảng 1.7. Chất lượng nước các sông, ao hồ, kênh mương vùng đô thị năm
2015 .......................................................................................................17
Bảng 1.8. Các trạm xử lý nước thải ở khu vực đô thị ...............................................19
Bảng 1.9. Các ngành sản xuất áp dụng công nghệ xử lý nước thải ..........................23
Bảng 1.10. Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất đã được xếp cấp ..............................32
Bảng 1.11. Tổng hợp trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tỉnh Cao Bằng theo
các lưu vực .............................................................................................33
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu quan trắc chất lượng thải tại thành phố Cao Bằng ............40
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tỉnh Cao Bằng .........................................43
Bảng 3.1. Nguồn tiếp nhận nước xả thải trong các khu đô thị/dân cư tập trung .............48
Bảng 3.2. Lưu lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư TP. Cao Bằng .......................49
Bảng 3.3. Chất lượng nước thải của các nguồn thải sinh hoạt ..................................49
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tỉnh Cao Bằng .........................................50
Bảng 3.5. Kết quả quan trắc phân tích vào mùa khô: Tháng 3/2018 ........................51
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc phân tích vào mùa mưa: Tháng 6/2018 .......................54
Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng nước thông qua số lượng phiếu của người
dân..........................................................................................................57
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn trong nước thải sinh hoạt chưa được xử lý
theo Metcals & Eddy ......................................................................................... 7
Hình 3.1. Diễn biến dân số qua các năm tỉnh Cao Bằng...........................................45
Hình 3.2. Diễn biến dân số qua các năm TP. Cao Bằng ...........................................46
Hình 3.3 .Hàm lượng BOD5 tại một số điểm quan trắc mùa khô ............................52
Hình 3.4. Hàm lượng TSS tại một số điểm quan trắc mùa khô ................................53
Hình 3.5. Hàm lượng coliforms tại một số điểm quan trắc mùa khô ........................53
Hình 3.6. Hàm lượng TSS tại các điểm quan trắc mùa mưa ....................................55
Hình 3.7. Hàm lượng BOD5 tại các điểm quan trắc vào mùa mưa ...........................56
Hình 3.8. Hàm lượng coliforms tại các điểm quan trắc mùa mưa ............................56
Hình 3.9. Đánh giá cảm quan của người dân về màu của nước thải sinh hoạt ..................58
Hình 3.10. Đánh giá cảm quan của người dân về mùi của nước thải sinh hoạt.................58
Hình 3.11. Hiện trạng môi trường nước khu vực nghiên cứu theo ý kiến đánh
giá của người dân ...................................................................................59
Hình 3.12. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt ......................................................59
Hình 3.13. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước theo ý kiến của người dân ...............60
Hình 3.14. Sơ đồ thu gom nước trước nhà – Kiểu K1 ..............................................65
Hình 3.15. Sơ đồ thu gom nước sau nhà – Kiểu K2 .................................................66
Hình 3.16. Sơ đồ thu nước thải sau nhà có bơm – Kiểu K3 .....................................66
Hình 3.17. Sơ đồ thu nước thải với ga tách - Kiểu K4 .............................................67
Hình 3.18. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải theo phương án 1 ...............................71
Hình 3.19. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải theo phương án 2 ...............................72
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống,
quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước. Mặt khác, nước cũng có thể gây tai
họa cho con người và môi trường. Việt Nam là quốc gia có hệ thống sông ngòi dày
đặc với tổng lượng dòng chảy nước mặt hàng năm lên đến 830 – 840 tỷ m3.Tuy
nhiên, Việt Nam không phải là quốc gia giàu về nước. Tài nguyên nước của nước ta
phụ thuộc nhiều vào các nước có chung nguồn nước phía thượng lưu, với gần 2/3
tổng lượng nước mặt hàng năm là từ ngoài biên giới chảy vào. Chất lượng nước mặt
của Việt Nam đang có chiều hướng ngày càng bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt bởi
nhiều nguyên nhân. Trong đó, sự gia tăng dân số, gia tăng nhu cầu về nước do gia
tăng chất lượng cuộc sống, đô thị hoá cũng như quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước kém hiệu quả, thiếu bền vững đang là mối đe dọa an ninh nguồn
nước và có nguy cơ sẽ kéo theo nhiều hệ lụy khó lường.(Lê Trình, 2008) [8].
Song song với quá trình phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội chúng ta
đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở khắp các địa
phương. Quá trình đô thị hoá diễn ra ngày càng nhanh chóng kéo theo nó là sự phát
sinh một lượng các loại chất thải tương đối lớn gây tác động không tốt đến sức khoẻ
của con người và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Trong những năm gần đây, tại
các phường, xã thuộc thành phố Cao Bằng có tốc độ đô thị hóa rất nhanh, bên cạnh
nhưng kết quả đạt nêu trên thành phố còn phải đối mặt với sự gia tăng cả về số lượng
cũng như tính nguy hại của nước thải sinh hoạt. Hiện nay, hầu như toàn bộ lượng
nước thải sinh hoạt từ các hộ dân và một phần từ các khu công nghiệp, bệnh viện
phần lớn không được thu gom và xử lý theo đúng quy định mà thải trực tiếp vào
nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông suối, chủ yếu là Sông Hiến, Sông Bằng Giang và
một số hồ chứa nước trên địa bàn thành phố. Hệ quả là gây ô nhiễm nghiêm trọng
nhiều khu vực. Ngoài ra, chất lượng nước ngầm cũng bị suy giảm đáng kể từ chính
các dòng thải này.(UBND TP Cao Bằng, 2016) [1].
2
Với mục tiêu cung cấp một cách nhìn tổng quan về chất lượng nước mặt, đánh
giá các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm và hiện trạng hệ thống quan trắc cảnh báo
ô nhiễm nước, từ đó làm căn cứ tin cậy cho việc khoanh vùng nhạy cảm, vùng ô
nhiễm và đề xuất được các giải pháp hiệu quả trong quản lý môi trường. Tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực
trung tâm thành phố Cao Bằng”. Để góp phần phát triển, tiếp nối cũng như bổ
sung cơ sở lý luận thực tiễn trong việc đánh giá thực trạng nước thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh hiện nay, qua đó đề xuất những giải pháp, định hướng cụ thể và hiệu
quả bảo vệ môi trường nước phục vụ xây dựng chiến lược phát triển bền vững tỉnh
Cao Bằng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước của các khu đô
thị, khu dân cư tập trung tại TP. Cao Bằng và một số khu đô thị khác trong tỉnh và
dự báo lưu lượng nước thải sinh hoạt.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại khu vực TP.
Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Khảo sát nguồn ô nhiễm nước thải sinh hoạt là một công cụ hỗ trợ cho việc
lập, thực hiện và đánh giá kế hoạch quản lý nước thải sinh hoạt nói riêng và môi
trường nước nói chung.
- Nghiên cứu này đề xuất cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm quản lý tổng hợp
chất lượng nước phục vụ bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
nước cũng như các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm nước thải sinhhoạt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xác định được cụ thể đặc tính và các chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng
nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tác hại của nước thải sinh
hoạt đến cảnh quan môi trường, đối với sức khỏe con người và các thành phần môi
trường từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và phương án xử lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm môi trường:
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật ” (Luật bảo vệ môi trường, 2014)[7].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ô nhiễm
môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” (Luật bảo vệ
môi trường, 2014)[7].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Luật bảo vệ môi trường, 2014)[7].
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Tiêu chuẩn
môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường” (Luật bảo vệ môi
trường, 2014)[7].
- Khái niệm nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt là nước được thải ra sau khi sử dụng cho các mục đích
sinh hoạt cộng đồng như tắm, tẩy rửa, giặt giũ, vệ sinh cá nhân,… chúng thường
4
được thải ra từ các căn hộ, trường học, cơ quan, bệnh viện, chợ và các công trình
công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt trên một địa bàn phụ thuộc vào dân số,
tiêu chuẩn cấp nước và hệ thống thoát nước.
- Khái niệm chỉ thị môi trường:
Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay số đo (metric) hay một giá
trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin, chỉ về sự mô tả tình trạng của một
hiện tượng/ môi trường/ khu vực, nó là thông tin khoa học về tình trạng và chiều
hướng của các thông số liên quan môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin
phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị
đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu
bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, các
chỉ thị này kết xuất từ các biến số, dữ liệu.
Theo thông tư 08/2010/TT-BTNMT: “Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản
phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi
diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường”.
1.1.2. Thành phần và đặc tính của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra
còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất
hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như protein (40 -50%)
gồm tinh bột đường cenlulo và các chất béo (5-10%), nồng độ chất hữu cơ trong
nước thải dao động trong khoảng 150 - 400 mg/ L theo trọng lượng khô. Có khoảng
20 - 40% chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điều
kiện vệ sinh thấp kém nước thải sinh hoạt không được xử lý thích đáng là nguồn
gây ô nhiễm nghiêm trọng.[Lê Trình,2008]
Các chất chứa trong nước thải bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh
vật.Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50 - 60% tổng các chất
gồm các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy và các chất hữu cơ
động vật như chất thải bài tiết của người, động vật, xác động vật phân hủy,....Các
chất hữu cơ trong nước thải theo tính chất hóa học bao gồm: chủ yếu là protein (40 60%), hydrat cacbon (25 - 50%), các chất béo, dẫu mỡ (10%), ure cũng là chất hữu
cơ quan trọng trong thành phần của nước thải sinh hoạt. Nồng độ các chất hữu cơ
5
thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD, COD và một số chỉ tiêu khác. Bên
cạnh các chất trên, nước thải còn chứa các liên kết hữu cơ tổng hợp, các chất hoạt
tính bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp Ankal benzen sunfonat - ABS, gây
nên hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lý nước thải cũng như trên bề mặt các
nguồn tiếp nhận nước thải. Các chất vô cơ trong nước thải chiếm khoảng 20 - 40%
gồm chủ yếu là cát, đất sét, các axit, bazo vô cơ, dầu khoáng. Trong nước thải có
mặt nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, virut, rong, tảo, trứng giun sán,… Trong số
các loại vi sinh vật đó có cả vi trùng gây bệnh. Về thành phần hóa học thì các vi
sinh vật thuộc các chất hữu cơ (Đặng Thế Cường, 2012)[5].
Một số chất ô nhiễm chứa trong nước thải đáng được quan tâm nữa là kim loại
nặng, thuốc trừ sâu, các chất phóng xạ và một số chất độc hại khác. Mức độ tác hại
phụ thuộc vào loại chất ô nhiễm, nồng độ của chúng. Đặc điểm quan trọng của nước
thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối ổn định.
Bảng 1.1. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý
Các chỉ tiêu
Nồng độ
Chất rắn tổng cộng (mg/l)
Tổng chất rắn hòa tan (mg/l)
Nhẹ
350
250
Trung bình
720
500
Nặng
1200
850
Chất rắn lơ lửng (mg/l)
Chất rắn lắng được (mg/l)
100
5
220
10
350
20
BOD5 (mg/l)
110
220
400
Tổng cacbon hữu cơ (mg/l)
COD5 (mg/l)
80
250
60
500
210
1000
Tổng nito theo N (mg/l)
Tổng photphat theo P (mg/l)
20
4
40
8
800
15
Clorua (mg/l)
Sunfat (mg/l)
30
20
20
30
100
50
Độ kiềm theo CaCO3 (mg/l)
Dầu mỡ (mg/l)
50
50
100
100
200
150
Colifom (mg/l)
Chất hữu cơ bay hơi (µ g/l)
106 - 107
<100
107 – 108
100 - 400
107 – 109
>400
(Metcalf & Eddy,1991)[19]
6
1.1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt
Bên cạnh những chỉ tiêu cơ bản về chất nước mà chúng ta thường gặp trong
lĩnh vực cấp nước, thành phần của nước thải còn có chứa thêm một số chất bẩn đặc
trưng khác do hậu quả của việc sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt, thương mại,
dịch vụ…. Các chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất lý hoá học và sinh học của các chất
bẩn người ta tìm thấy trong nước thải sinh hoạt. Một vài chi tiêu đặc biệt khác
thường được dùng để phản ánh mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của nước thải, chúng
thường được xếp vào nhóm chỉ tiêu sinh hoá.(Lê Trình,2008)[8].
a, Các chỉ tiêu lý hoá.
Đặc tính hoá học quan trọng nhất của nước thải gồm: Chất rắn tổng cộng, mùi,
nhiệt độ, độ màu, độ đục.
*. Chất rắn tổng cộng
Chất rắn tổng cộng trong nước thải bao gồm chất rắn không tan hoặc chất rắn
lơ lửng và các hợp chất đã được hoà tan vào trong nước. Hàm lượng chất rắn lơ
lửng được xác định bằng cách lọc một thể tích xác định mẫu nước thải qua giấy lọc
và sấy khô giấy lọc ở nhiệt độ 105oC đến trọng lượng không đổi. Độ chênh lệch
khối lượng giữa giấy lọc trước khi lọc và sau khi lọc trong cùng một điều kiện cân
chính lượng chất rắn có trong một thể tích mẫu đã được xác định. Khi phần cặn trên
giấy lọc được đốt cháy thì các chất dễ bay hơi bị cháy hoàn toàn. Các chất dễ bay
hơi được xem như một phần vật chất hữu cơ, cho dù một vài chất hữu cơ không bị
cháy và một vài chất rắn vô cơ bị phân ly ở nhiệt độ cao. Vật chất hữu cơ bao gồm
các protein, các carbonhydrate và các chất béo. Sự hiện diện các chất béo và dầu mỡ
trong nước thải ở những lượng quá mức có thể gây trở ngại cho quá trình xử lý.
Lượng chất béo hay dầu mỡ trong một mẫu được xác định bằng cách cho
hexanne vào một mẫu chất rắn thu được nhờ sự bay hơi. Bởi vì các chất béo và dầu
mỡ hoà tan trong hexane, cho nên khối lượng của chúng được xác định bằng cách
làm bay hơi dung dịch sau khi gạn lọc hoàn tất. Trong nước thải sinh hoạt có khoảng
40-65% chất rắn nằm ở trong trạng thái lơ lửng. Các chất này có thể nổi lên trên bề
mặt nước hay lắng xuống dưới đáy và có thể hình thành nên các bãi bùn không mong
muốn khi thải nước thải có nhiều chất rắn vào sông, suối. Một số chất rắn lơ lửng có
khả năng lắng rất nhanh, tuy nhiên các chất lơ lửng ở kích thước hạt keo thì lắng
7
rất chậm chạp hoàn toàn không thể lắng được. Các chất rắn lơ lửng có thể đạt
được là những chất rắn mà chúng có thể được loại bởi quá trình lắng và thường
được biểu diễn bằng đơn vị mg/l. Việc xác định chúng thường được tiến hành
trong điều kiện phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng nón Imhoff. Thông thường
khoảng 605 chất rắn lơ lửng trong nước thải đô thị là chất rắn có thể lắng được.
Theo Metcals & Eddy thành phần của chất rắn trong nước thải sinh hoạt được mô tả
một cách tương đối như hình 1.1 (Metcals & Eddy,1991)[19].
Tổng
cộng
(720mg/l
Lọc
được
(500mg/l
Lơ lửng
(220mg/l
Lắng
được
(160mg/l
Hữu cơ
(150mg/l)
Vô cơ
(40mg/l)
Không
lắng được
(60mg/l)
Hữu cơ
(45mg/l)
Keo
(50mg/l)
Vô cơ
Hữu cơ
(15mg/l) (40mg/l)
Vô cơ
(10mg/l)
Hòa tan
(450mg/l)
Hứu cơ
Vô cơ
(160mg/l) (290mg/l)
Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn trong nước thải sinh hoạt chưa được xử lý
theo Metcals & Eddy
*. Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn nhiệt độ của nước cấp do việc xả các
dòng nước nóng ấm từ các hoạt động sinh hoạt, thương mại … nhiệt độ của nước
thải thường thấp hơn nhiệt độ của không khí.
Nhiệt độ của nước thải là một trong những thông số quan trọng bởi vì phần lớn
các sơ đồ công nghệ xử lý nước thải đềi ứng dụng các quá trình xử lý sinh học mà
các quá trình đó thường bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Nhiệt độ của nước thải ảnh
hưởng đến đời sống thuỷ sinh vật, đến sự hoà tan của ôxy trong nước. Nhiệt độ
8
còn là một trong những thông số công nghệ liên quan đến quá trình lắng của các
hạt cặn, so nhiệt độ ảnh hưởng đến độ nhớt của chất lỏng và do đó có liên quan
đến lực cản của quá trình lắng cặn trong nước thải.
Nhiệt độ của nước thường thay đổi theo mùa và vị trí địa lý. Ở những vùng khí
hậu lạnh, nhiệt độ của nước cũng thay đổi từ 7 – 18oC , trong khi đó ở những vùng
có khí hậu ẩm áp hơn nhiệt độ của nước có thể thay đổi trong khoảng 13 – 24oC. Ở
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam nhiệt độ của nước thường dao động ở
mức 24 – 29oC, đôi khi lên đến 30oC (Trịnh Thị Thanh,2003)[13].
*. Độ màu (màu sắc):
Màu của nước thải là do các chất sinh hoạt hoặc do các sản phẩm được tạo ra
trong quá trình phân huỷ các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thông dụng là Platin Coban (Pt-Co).
Độ màu là thông số thường mang tính chất định tính, có thể được sử dụng để
đánh giá trạng thái chung của nước thải. Nước thải để chưa qua 6 giờ thường có
màu nâu nhạt. Màu xám nhạt đến trung bình là đặc trưng của các loại nước phân
huỷ đã bị phân huỷ một phần. Nếu xuất hiện màu xám sẫm hoặc đen, nước thải coi
như đã bị phân huỷ hoàn toàn bởi các vi khuẩn trong điều kiện yếu khí (không có
oxy). Hiện tượng nước thải ngả màu đen thường so sự tạo thành do sự tạo thành các
sulfide khác nhau, đặc biệt là sulfide sắt. Điều này xảy ra khi hydro sulfua được sản
sinh dưới dạng điều kiện yếm khí kết hợp với một số kim loại có hại có trong nước
thải, chẳng hạn như sắt (Lê Trình 2008)[8].
*. Độ đục
Độ đục của nước thải là do các lơ lửng và các chất dạng keo chứa trong nước
thải tạo nên. Đơn vị đo đục thông dụng là NTU.
Giữa độ đục và hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải ban đầu (chưa xử lý)
chưa có mối quan hệ đáng kể nào, tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện rõ ở nước sau
khi ra khỏi bể lắng đợt 2 và được tính bằng công thức (Lê Trình 2008)[8].
Chất lơ lửng, SS (mg/l) = ((2,3-2,4) × độ đục (NTU).
b. Các chỉ tiêu hoá học và sinh học
*. pH
pH là chỉ tiêu đặc trưng cho tính axit hoặc tính bazơ của nước và được tính
bằng nồng độ của ion hydro (pH= -lg{H+}). pH là chỉ tiêu quan trọng nhất trong
9
quá trình sinh hoá bởi tốc độ của quá trình này phụ thuộc đáng kể vào sự thay đổi
của pH. Các công trình xử lý sinh học thường hoạt động tốt khi pH = 6,5 - 8,5. Đối
với nước thải sinh hoạt, pH thường dao động trong khoảng 6,9 -7,8.
*. Nhu cầu oxy hoá học (COD)
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá toàn bộ các chất
hữu cơ có trong nước thải, kể cả các chất hữu cơ không bị phân huỷ sinh học và được
xác định bằng phương pháp bicromat trong môi trường axit sunfuric có thêm chất xúc
tác - sunfat bạc. Đơn vị đo của COD là mg O2/l hay mg/l (Lê Trình 2008)[8].
*. Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) là một trong những thông số cơ bản đặc trưng cho
mức độ ô nhiễm nước thải bởi các chất hữu cơ có thể bị oxy hoá sinh hoá (các chất hữu
cơ dễ bị phân huỷ sinh học). BOD được xác định bằng lượng oxy cần thiết để oxy hoá
các chất hữu cơ dạng hoà tan, dạng keo và một phần dạng lơ lửng với sự tham gia của
các vi sinh vật trong điều kiện hiếu khí, được tính bằng mgO2/l hoặc đơn giản mg/l.
Đối với nước thải sinh hoạt, thông số BOD = 68% (Lê Trình 2008)[8].
*. Nitơ
Nitơ có trong nước thải dạng các liên kết vô cơ và hữu cơ.Trong nước thải
sinh hoạt phần lớn các liên kết hữu cơ là các chất có nguồn gốc protit, thực phẩm dư
thừa. Còn nitơ trong các liên kết vô cơ gồm các dạng khử NH4+, NH3 và dạng oxy
hoá: NO2- và NO3- (Lê Trình 2008)[8].
*. Chất hoạt động bề mặt
Các các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 02 phần: Kỵ nước
và ưa nước tạo nên sự hoà tan của các chất đó trong dầu và trong nước. Tạo
nguồn ra các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa sinh hoạt
[Lê Trình 2008].
*. Oxy hoà tan
Oxy hoà tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình xử lý
sinh học hiếu khí. Lượng oxy hoà tan trong nước thải ban đầu dẫn vào trạm xử lý
thường bằng không hoặc rất nhỏ. Trong khi đó các công trình xử lý sinh học hiếu
khí thì lượng oxy hoà tan cần thiết không nhỏ hơn 2 mg/l.
10
1.2. Tình hình nghiên cứu về nước thải sinh hoạt tại Việt Nam và trên thế giới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong hoạt động sống của mình con người cần một lượng nước rất lớn, xã hội
càng phát triển, nhu cầu dùng nước càng tăng. Cư dân sống trong điều kiện nguyên
thuỷ chỉ cần 10 lít nước/người ngày đêm nhưng hiện nay tại các đô thị nước sinh
hoạt cần gấp hàng chục lần nhưvậy.
Nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi lớn, tuỳ thuộc vào mức sống và
các thói quen của người dân, có thể ước tính bằng 80% lượng nước được cấp. Ở Mỹ
và Canada là nơi nhu cầu cấp nước lớn nên lượng nước thải thường tới 200-400
l/người/ngày (số liệu 2012). Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt hiện nay trong các đô
thị của Mỹ là 380-500 lít/người/ngày đêm, Pháp 200-500 lít/người/ngày đêm và
Singapo 250-400 lít/người/ngàyđêm…(Yangwen Jia,2007)[21].
Trong các đô thị nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các công trình công
cộng. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất hữu cơ không bền
vững tính theo BOD5 cao, là môi trường cho các loài vi khuẩn gây bệnh. Trong
nước thải còn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng có khả năng gây hiện tượng phì
dưỡng (eutrification) trong nguồn nước. Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt
của thành phố, tính theo gam/người/ngày đêm, nêu trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Lượng chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt thành phố
(gam/người/ngày đêm)
TT
Chất bẩn
Theo X,N, Stroganov
Theo S,Jarceiwa (1985)
1
Lượng cặn lơ lửng
35 – 50
70 – 145
2
BOD5
30 – 50
45 – 54
3
NH4+
7-8
6 – 12
4
Cl-
8,5 – 9
4–8
5
PO43-
1,5 – 1,8
0,8 – 4,0
6
Kali
3,0
2–6
7
SO42-
1,8 – 4,4
10 – 30
8
Dầu mỡ
-
(Metcalf & Eddy,1991)[19]
- Xem thêm -