Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá chất lượng môi trường không khí tại một số mỏ khai thác đá vôi trên địa...

Tài liệu đánh giá chất lượng môi trường không khí tại một số mỏ khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh lạng sơn

.PDF
82
2
59

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG ANH ĐỨC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI MỘT SỐ MỎ KHAI THÁC ĐÁ VÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG ANH ĐỨC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI MỘT SỐ MỎ KHAI THÁC ĐÁ VÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Hùng Thái Nguyên - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Lương Anh Đức năm 2018 ii LỜI CẢM ƠN Em xin dành những lời đầu tiên để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong hai năm nghiên cứu và học tập tại trường. Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô trong khoa Tài Nguyên Và Môi Trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tập thể lớp Cao học KHMT K24 đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Lạng Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, trung tâm quan trắc tỉnh là những đơn vị đã trực tiếp cung cấp số liệu, giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ và năng lực của bản thân còn có những hạn chế nhất định nên trong luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn là không tránh khỏi sai sót. Kính mong các Thầy, Cô giáo góp ý để nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Học viên Lương Anh Đức iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1 Cở sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3 1.1.1. Thành phần và phân loại đá vôi ..................................................... 28 1.1.2. Ô nhiễm môi trường và hoạt động khai thác đá vôi ở Việt Nam ..... 3 1.1.3. Tác động tới môi trường của hoạt động khai thác đá vôi .............. 12 1.2. Cơ sở pháp lý có liên quan .................................................................... 15 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 18 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 18 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19 2.4.1. Phương pháp điều tra...................................................................... 19 2.4.2. Phương pháp kế thừa số liêu .......................................................... 20 iv 2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp số liệu . 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 27 3.1. Khái quát về tình hình khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .... 27 3.1.1. Đánh giá tình hình khai thác tại một số mỏ đá vôi tỉnh Lạng Sơn. ... 31 3.1.1.1 Đánh giá hiện trạng các mỏ khai thác: ......................................... 31 3.1.1.2 Hệ thống khai thác ........................................................................ 33 3.1.2.. Công nghệ khai thác và chế biến đá .............................................. 33 3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường không khí của một số mỏ khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ............................... 36 3.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí từ các mỏ khai thác đá vôi ............................................................................................ 58 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 65 1. Kết luận .................................................................................................... 65 2.Kiến nghị ................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 67 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ Tài nguyên Môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường COD: Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học) Cs: Cộng sự DO: Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan) ĐTM: Đáng giá tác động môi trường QCCP: Quy chuẩn cho phép QCVN: Quy chuẩn Việt Nam SBR: sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ) TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mẫu phiếu điều tra các đá vôi trên địa bàn Lạng Sơn ..................... 20 Bảng 2.2. Vị trí đo đạc và lấy mẫu không khí mỏ Chằm ĐèoError! Bookmark not defin Bảng 2.3. Vị trí đo đạc và lấy mẫu không khí mỏ Hồng PhongError! Bookmark not def Bảng 2.4: Vị trí đo đạc và lấy mẫu không khí mỏ Đồng Mỏ........................... 20 Bảng 3.1. Hoạt động khai thác đá và các yếu tố môi trường phát sinh ........... 37 Bảng 3.2. Kết quả đo điều kiện vi khí hậu khu vực mỏ ................................. 38 Bảng 3.3. Kết quả chất lượng môi trường không khí khu vực mỏ .................. 39 Bảng 3.4 Ước tính tải lượng khí thải do đốt cháy nhiên liệu và do nổ mìn của mỏ Chằm Đèo ................................................................ 40 Bảng 3.5: Ước tính lượng bụi sinh ra trong hoạt động khai thác tại mỏ Chằm Đèo .................................................................................... 21 Bảng 3.6. Tính toán khối lượng đất đá thải...................................................... 42 Bảng 3.7. Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh .............................. 42 Bảng 3.8: Kết quả đo điều kiện vi khí hậu khu vực mỏ................................... 23 Bảng 3.9. Kết quả chất lượng môi trường không khí khu vực mỏ Hồng Phong ........................................................................................... 43 Bảng 3.10. Kết quả đo điều kiện vi khí hậu khu vực mỏ Đồng Mỏ ................ 43 Bảng 3.11. Kết quả chất lượng môi trường không khí …………………….45 Bảng 3.12. Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng cách 2m của mỏ Chằm Đèo ................................ 40 Bảng 3.13. Mức độ tiếng ồn do các phương tiện thi công gây ra ở khoảng cách 200m và 500m của mỏ Chằm Đèo ......................... 41 Bảng 3.14. Tác động của tiếng ồn ở các dải tần số .......................................... 48 Bảng 3.15. Mức độ lớn nhất phát sinh từ các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai thác và chế biến đá mỏ Chằm Đèo.............................. 48 vii Bảng 3.16. Mức độ dự báo của các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai thác và chế biến đá ở khoảng cách 300m và 500m của mỏ Chằm Đèo .................................................................................... 41 Bảng 3.18 Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh ............................. 41 Bảng 3.17. Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng cách 2m của mỏ Hồng Phong ............................. 49 Bảng 3.18. Mức độ tiếng ồn do các phương tiện thi công gây ra ở khoảng cách 200m và 500m của mỏ Hồng Phong ...................... 50 Bảng 3.19. Mức độ lớn nhất phát sinh từ các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai thác và chế biến đá của mỏ Hồng Phong .................... 51 Bảng 3.20. Mức độ dự báo của các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai thác và chế biến đá ở khoảng cách 300m và 500m của mỏ Hồng Phong ................................................................................. 52 Bảng 3.21. Tính toán khối lượng đất đá thải.................................................... 52 Bảng 3.22 Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh ............................. 53 Bảng 3.23. Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng cách 2m của mỏ Đồng Mỏ .................................. 53 Bảng 3.24. Mức độ tiếng ồn do các phương tiện thi công gây ra ở khoảng cách 200m và 500m của mỏ Đồng Mỏ ........................... 54 Bảng 3.25. Mức độ lớn nhất phát sinh từ các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai thác và chế biến đá của mỏ Đồng Mỏ ......................... 50 Bảng 3.26. Mức độ dự báo của các nguồn ồn chính trong giai đoạn khai thác và chế biến đá ở khoảng cách 300m và 500m của mỏ Đồng Mỏ ...................................................................................... 51 Bảng 3.27. Tính toán khối lượng đất đá thải.................................................... 51 Bảng 3.28. Dư báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh ............................ 57 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam diện tích đá vôi chiếm tới gần 20% diện tích lãnh thổ phần đất liền. Các khu vực có núi đá vôi thường có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Đặc biệt, đá vôi là một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp vật liệu xây dựng như sản xuất xi măng, làm cốt liệu bê tông, vữa xây dựng, gạch không nung... Đồng thời đá vôi cũng là một nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất bột nhẹ và nguyên liệu hóa chất cơ bản là sôđa, hay cung cấp các khoáng chất cho đất như một nguồn phân bón nhả chậm... Ở Việt Nam, trữ lượng đá vôi ước đạt 13 tỷ tấn. Riêng tỉnh Lạng Sơn, tổng trữ lượng các mỏ và điểm quặng được đánh giá là triệu tấn với chất lượng tốt. Trữ lượng tiềm năng còn lớn hơn nhiều (gần tỷ tấn), trong đó quy trình khai thác đá vôi là dùng mìn phá nổ tầng đá, nghiền sàng để thu về các sản phẩm có kích cỡ khác nhau. Đây là quy trình khai thác phổ biến trên thế giới và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực, các hoạt động từ quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến đá xây dựng đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường không khí, đất, nước… và phá hủy cảnh quan hệ sinh thái khu vực. Các mỏ khai thác đá vôi với quy mô và công nghệ khai thác khác nhau có những tác động tới môi trường khác nhau, song hiện nay chưa có phương pháp kiểm kê khí thải phù hợp. Với nguyên tắc “chỉ những gì có thể đo đạc được mới có thể quản lý và cải thiện”, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc kiểm kê khí thải là một trong những công cụ cơ bản để quản lý và kiểm soát chất lượng môi trường không khí, tăng cường việc tuân thủ môi trường thông qua việc cung cấp một cơ sở thông tin để xác định xác định và đánh giá các chất ô nhiễm cần quan tâm; xác định các hành động ưu tiên; xây dựng, thực 2 hiện các chiến lược quản lý; nguồn ô nhiễm; kiểm soát chất lượng môi trường và làm dữ liệu cho việc đánh giá nguy cơ sức khỏe. Có các phương pháp khác nhau để xác định mức độ ô nhiễm nguồn nước, bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên các phương pháp khác nhau sẽ đưa ra kết quả có độ chính xác khác nhau, điều này còn phụ thuộc vào khả năng áp dụng vào thực tế. Việc đánh giá lựa chọn phương pháp xử lý ô nhiễm môi trường phù hợp cho khai thác đá vôi ở Việt Nam mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Do vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường không khí tại một số mỏ khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Đánh giá hiệu quả của biện pháp xử lý ô nhiễm không khí của một số mỏ khai thác đá vôi. - Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong trong khai thác đá vôi ở địa bàn. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng mỏ khai thác đá vôi tại tỉnh Lạng Sơn. Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường cho các mỏ khai thác đá vôi. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và công tác nghiên cứu sau này. - Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong khai thác đá vôi, và đề xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho khu vực tỉnh Lạng Sơn và nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng dân cư. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cở sở khoa học của đề tài 1.1.1. Ô nhiễm môi trường và hoạt động khai thác đá vôi ở Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường: - Ô nhiễm môi trường tự nhiên là sự làm thay đổi tính chất vật lí, hóa học... của môi trường bởi các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm là những chất độc hại được thải ra trong quá trình sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hay trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng, hoặc các chất khác. 1.1.1.2. Hoạt động khai thác đá vôi ở Việt Nam và trên thế giới - Đá vôi là một loại tài nguyên khoáng sản có giá trị kinh tế cao. Trên Trái đất, đá vôi chiếm khoảng 10% diện tích bề mặt, nhưng ở Việt Nam tỉ lệ này cao 26 hơn, tới gần 20% diện tích lãnh thổ phần đất liền, tức khoảng 60.000km2 . Đặc biệt, đá vôi tập trung hầu hết ở miền Bắc, có nơi chiếm tới 50% diện tích toàn tỉnh như Hoà Bình (53,4%), Cao Bằng (49,47%), Tuyên Quang (49,92%), Hà Giang (38,01%). Nhiều thị xã, thị trấn nằm trọn trên đá vôi như Mai Châu (Hoà Bình), Mộc Châu, Yên Châu (Sơn La), Tủa Chùa, Tam Đường (Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang)... Như vậy, chúng ta thấy, đá vôi là loại đá phổ biến ở nước ta, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Nên việc khai thác và sử dụng hợp lí kết hợp với việc bảo vệ môi trường, cảnh quan đá vôi phục vụ cho mục đích kinh tế là vấn đề cần quan tâm giải quyết của cả các địa phương và Nhà nước hiện nay. - Về tình hình khai thác đá vôi hiện nay ở nước ta thì, hầu hết các tỉnh trên cả nước đều có các cơ sở khai thác đá, riêng miền Bắc đã có tới 340 mỏ có quy mô lớn và rất nhiều các điểm khai thác đá vôi với quy mô nhỏ đang hoạt động: 4 Tại nước ta, 125 tụ khoáng đá vôi đã được tìm kiếm và thăm dò, trữ lượng ước đạt 13 tỷ tấn, tài nguyên dự báo khoảng 120 tỷ tấn. Đá vôi Việt nam phân bố tập trung ở các tỉnh phía Bắc và cực Nam. Đá vôi ở Bắc Sơn và Đồng Giao phân bố rộng và có tiềm năng lớn hơn cả. Tại Hải Dương, đá vôi được phân bố chủ yếu trong phạm vi giữa sông Bạch Đằng và sông Kinh Thày. Những núi có quy mô lớn như núi Han, núi áng Dâu, núi Nham Dương đã được thăm dò tỉ mỉ. Tại Hải Phòng, đá vôi tập trung chủ yếu ở Trại sơn và Tràng kênh thuộc huyện Thuỷ Nguyên. Ngoài ra còn có những mỏ đá vôi phân bố rải rác ở Dương Xuân - Pháp Cổ, Phi Liệt, Thiếm Khê, Mai Động và Nam Quan. Đá vôi đôlômit tập trung ở dãy núi Han, núi dãy Hoàng Thạch - Hải Dương với trữ lượng lên tới 150 triệu tấn. Trữ lượng địa chất đá vôi của khu vực Hải Phòng là 782.240 nghìn tấn cấp A+B+C1+C2. Hầu hết các mỏ khai thác đá vôi đều sử dụng công nghệ và thiết bị khai thác tiên tiến và hiện đại. Đa số các mỏ đã được thăm dò đều được khai thác triệt để và có hiệu quả. Song tình hình khai thác tự phát và không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật còn khá nhiều. Nhiều mỏ khai thác chỉ đạt 70-80% công tất cả các mỏ khai thác đá vôi đều sử dụng thiết bị khoan - nổ mìn, khai thác lộ thiên do vậy gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an toàn và tổn thất tài nguyên lớn. Hơn nữa, công tác quản lí nhà nước về nguồn tài nguyên địa phương chưa thực sự nghiêm túc, nhiều mỏ địa phương khai thác không có giấy phép, suất thiết kế do vậy cũng gây lãng phí tài nguyên. Đặc biệt, phổ biến là các mỏ có công suất vừa và nhỏ khai thác dựa theo lợi ích trước mắt, khai thác không theo quy hoạch, không đúng thiết kế, và ở không có thiết kế. Công nghiệp khai thác đá vôi ở nước ta đang bước vào giai đoạn tăng trưởng mới cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, hoạt động khai thác đá vôi đã 5 gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và an toàn người lao động. 28 Những tác động rõ nét nhất tới môi trường tự nhiên do khai thác đá vôi đó là làm biến dạng diện mạo và cảnh quan khu vực, chiếm dụng nhiều diện tích trồng trọt, cây xanh để mở khai trường và đổ đất đá thải, làm ô nhiễm không khí do bụi, khí thải, ô nhiễm nguồn nước và đất đai quanh mỏ. Sau quá trình khai thác mỏ thường để lại các dạng địa hình có nguy cơ gây sạt lở cao, làm ô nhiễm môi trường gây nguy hiểm cho con người, súc vật, động vật hoang dã trong khu vực sau khai thác. Như vậy, tác động của hoạt động khai thác đá vôi đến môi trường tự nhiên là rất rõ nét. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, hoàn thổ phục hồi môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản vẫn còn là vấn đề rất mới mẻ cả về cơ chế chính sách cũng như công nghệ và biện pháp thực hiện. Đến nay, việc hoàn thổ, phục hồi môi trường chưa có được vai trò quan trọng thực sự trong hoạt động sản xuất mỏ. Phần lớn các vùng đã khai thác đá vôi chưa được hoàn thổ phục hồi môi trường, nhiều nơi đang bị suy thoái, hoang hoá và đang phải gánh chịu hậu quả của các tác động do khai thác, chế biến đá trước đây và hiện tại do chưa được cải tạo, phục hồi gây ra. - Về tình hình khai thác đá vôi trên thế giới: Nền kinh tế thế giới trong những năm qua (2000 - 2007) bước vào giai đoạn phát triển ổn định và có thiên hướng chú ý vào nền kinh tế Châu Á. Tiêu dùng xi măng trong những năm trở lại đây không ngừng tăng trưởng và là động lực quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp xi măng phát triển tại một số nước đang phát triển như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia… (trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 160 nước sản xuất xi măng, tuy nhiên các nước có ngành công nghiệp xi măng chiếm sản lượng lớn của thế giới thuộc về Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước như khu vực Đông Nam Á là Thái Lan và Indonesia). 6 Theo dự báo nhu cầu sử dụng xi măng từ nay đến năm 2020: Tăng hàng năm 3,6% năm nhu cầu sử dụng xi măng có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực trên thế giới: (nhu cầu các nước đang phát triển 4,3% năm, riêng châu Á bình quân 5%/năm, các nước phát triển xấp xỉ 1%/năm. Ngoài ra tình trạng dư thừa công suất của các nhà máy là phổ biến ở Đông Âu, Đông Nam Á (Thái Lan, ngược lại ở Bắc Mỹ). Các nước tiêu thụ lớn xi măng trong những năm qua phải kể đến: Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nhật bản, Hàn Quốc, Nga, Tây Ban Nha, Italya, Braxin, Iran, Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Ai Cập, Pháp, Đức… Hiện nay trên thế giới đang sử dụng các công nghệ sản xuất xi măng rất hiện đai, có khả năng tự động hóa rất cao. Có các chủng loại xi măng phổ biến sau: Porland thông dụng (PC), Porland hỗn hợp (PBC), Porland - puzolan, Porland - xỉ lò cao, Porland bền sunphat, Porland mac cao, Porland đóng rắn nhanh, Porland giãn nở, Porland dành cho xeo tấm lợp uốn sóng amiăng - xi măng, Porland cho bêtông mặt đường bộ và sân bay, xi măng alumin, xi măng chống phóng xạ, xi măng chịu axit, xi măng chịu lửa, v.v... Nguồn: Luận văn thạc sỹ Đặng Thị Nguyễn Huệ - Đánh giá công tác BVMT tại một số nhà máy xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây 1.1.1.3. Dây chuyền sản xuất đá xây dựng Dây chuyền sản xuất chính bao gồm: Khai thác nguyên liệu - xúc bốc vận tải - đập sàng - phân loại sản phẩm. Để có thể khai thác nguyên liệu và sản xuất bình thường, các mỏ đều phải thực hiện việc xây dựng cơ bản ban đầu như sau: - Bóc đất phủ đồi với các mỏ có đất phủ; - Tạo tầng khoan- nổ mìn và khai thác, công đoạn này sẽ tiếp diễn liên tục trong quá trình khai thác; - Xây dựng các bãi bốc xúc lên phương tiện vận tải; 7 - Xây dựng đường vận tải; - Xây dựng trạm đập, sàng đá, bãi chứa và xuất sản phẩm. 1.1.1.4. Công nghệ khai thác Có 3 phương án công nghệ khai thác thường được sử dụng trong khai thác mỏ đá xây dựng là: - Khai thác khấu suất theo lớp xuyên trình tự từ trên xuống: theo công nghệ khai thác này, sau khi bạt đỉnh tạo tầng khai thác đá sẽ được khoan- nổ mìn thành từng lớp với chiều cao tầng tùy thuộc thường từ 6-10m nổ mìn bằng phương pháp vi sai định hướng đưa đá xuống chân núi. Bãi bốc xúc cho thiết bị vận tải được xây dựng tại chân núi để vận tải về trạm đập sàng. Phương pháp khai thác này thường áp dụng cho các mỏ khai thác nguyên liệu là đá vôi và với công suất khai thác nhỏ. (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012). - Khai thác theo phương pháp cắt tầng lớn: chiều cao tầng thường từ 610m, chiều rộng mặt tầng 20-25m. Thiết bị khoan thường sử dụng loại có đường kính và năng suất lớn. Theo phương pháp này nổ mìn bằng phương pháp nổ tập trung vi sai. Bãi bốc xúc vận tải bố trí trên từng tầng khai thác đưa về trạm đập. Phương pháp khai thác này thích hợp với đá có lớp phủ ví dụ: granit, diorit, ryorit, bazan… và các mỏ đá nguyên liệu là đá vôi có công suất khai thác lớn. - Khai thác theo phương pháp kết hợp của hai phương pháp trên: nghĩa là về cơ bản dùng phương pháp khai thác theo lớp xiên, phương pháp này không thực hiện xúc bốc vận tải trên từng tầng mà xác định đai vận tải riêng giữa các đai vận tải là các tầng khoan- nổ, ngoài lượng đá do tác động của xung lượng nổ tầng xuống tầng vận tải có thể kết hợp sử dụng máy ủi hỗ trợ. Có thể dùng 2 hoặc 3 đai vận tải tuỳ theo địa hình, địa chất mỏ. Phương pháp này thường thích hợp với mỏ có công suất trung bình hoặc các mỏ có chi phí để làm đường vận tải lên các tầng khai thác đầu tiên quá cao. Với cả 3 phương pháp 8 khai thác trên, trong quá trình khoan- nổ nguyên liệu lần 1 đưa đá xuống các bãi bốc xúc các tầng đá lớn quá không phù hợp với miệng vào của hàm nghiền của máy đập đều được xử lý ngay tại bãi bằng phương pháp khoan- nổ mìn lần 2 bằng búa khoan con hay dùng búa thủy lực đập. (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012). 1.1.1.5. Công nghệ bốc xúc, vận tải Đá sau nổ mìn được đưa xuống bãi xúc sẽ được máy xúc (có kết hợp máy ủi gom) xúc lên ô tô vận tải đưa về trạm đập sàng. Vị trí trạm đập sàng bố trí tuỳ thuộc địa hình cho phép nhưng không quá nhỏ hơn 150m (quy phạm an toàn về nổ mìn đối với các thiết bị). Máy xúc có thể dùng loại tự hành bánh lốp hay máy xúc bánh xích dung tích gầu xúc tuỳ thuộc vào công suất mỏ và kích thước đá tối đa cho phép đưa về trạm đập sàng (kích thước này phụ thuộc vào kích thước của miệng máy đập hàm thô). 1.1.1.6. Công nghệ đập sàng phân loại sản phẩm Lựa chọn công nghệ đập sàng sản phẩm phù hợp phụ thuộc vào các yếu tố: Vốn đầu tư và công suất yêu cầu. Thường sử dụng công nghệ đập 2 cấp hay 3 cấp. Như phần trên đã nêu thiết bị đập thường sử dụng như sau: - Đập thô: dùng máy đập hàm - Đập thứ: dùng máy nghiền côn nhỏ - Với công nghệ đập 3 cấp đập trung có thể dùng máy đập hàm trung hay máy nghiền côn trung. Người ta thường không sử dụng máy đập búa trong chế biến đá xây dựng vì máy đập búa thường làm sản phẩm vỡ vụn nhiều (tăng lượng đá mạt) và rạn nứt ngay trong các viên đá sản phẩm làm giảm cường độ của sản phẩm. (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012) 1.1.1.7. Thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất - Thiết bị khoan - nổ mìn: Đi kèm với thiết bị khoan là các máy nén khí (đa số thiết bị khoan sử dụng năng lượng khí nén). Thời gian gần đây một số mỏ đá sử dụng thiết bị khoan dùng năng lượng thuỷ lực 9 - Búa khoan con: Thường sử dụng loại có đường kính ф = 36-42mm của Liên Xô (cũ) dùng năng lượng khí nén. - Máy khoan BMK4, BMK5, CBY 100: các loại này có đường kính khoan ф = 105mm. Bố trí giá đỡ (BMK) hay tự hành (CBY), dùng năng lượng khí nén. - Máy khoan Rock: Đường kính ф = 76-102mm. Do các nước tư bản sản xuất. Có 2 loại máy khoan, sử dụng năng lượng khí nén và sử dụng năng lượng thuỷ lực. Nổ mìn: dùng kíp điện, kíp thường và dây nổ để kích nổ, thuốc nổ sử dụng chủ yếu 2 loại là ANPO và TNT. - Thiết bị bốc xúc- vận tải - Thiết bị xúc thường dùng 2 loại: máy xúc bánh xích và bánh lốp. Dung tích gầu xúc phụ thuộc vào năng suất yêu cầu và kích thước đá đưa về trạm đập thường phổ biến loại có dung tích gầu từ 1- 2,5m3. Các thiết bị này rất đa dạng như gầu ngược, gầu thuận hay thuỷ lực hoặc dùng cáp kéo và do nhiều nguồn cung cấp: Liên Xô (cũ), Đức, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc , Trung Quốc… - Thiết bị vận tải: Dùng ô tô vận tải loại tự đổ, tuỳ theo công suất mỏ mà lựa chọn tải trọng ô tô phù hợp. Đa số các mỏ hiện nay sử dụng ô tô có tải trọng 7- 16 tấn. Nguồn cung cấp và chủng loại rất đa dạng. - Thiết bị đập sàng: Thiết bị đập sàng là loại thiết bị liên quan nhiều đến nhu cầu của thực tế. Ở Việt Nam hiện nay sử dụng chủ yếu sơ đồ đập sàng 2 cấp và 3 cấp. 1.1.1.8. Một số tồn tại trong khai thác, chế biến đá Tình trạng doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ thuê đất để khai thác khoáng sản. Còn nhiều doanh nghiệp thực hiện chưa tốt nghĩa vụ cắm mốc điểm góc khu vực khai thác để quản lý ranh giới khu vực được khai thác theo quy định (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012). 10 Việc thực hiện nghĩa vụ ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản chưa đầy đủ, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện công tác quan trắc môi trường định kỳ trong khai thác khoáng sản, hoặc đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ, chưa bảo đảm tần suất theo quy định. Còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ lập bản đồ, mặt cắt hiện trạng theo định kỳ, chưa thực hiện công tác kiểm kê trữ lượng mỏ trong khai thác khoáng sản. Nhiều doanh nghiệp bổ nhiệm Giám đốc mỏ có trình độ và năng lực không đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn nhiều doanh nghiệp khai thác chưa có thiết kế mỏ, hoặc có thiết kế mỏ nhưng chưa thực hiện đúng theo thiết kế đã duyệt. Việc thực hiện nghĩa vụ trong công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản VLXD chưa tốt, nhất là nghĩa vụ báo cáo định kỳ công tác an toàn lao động theo quy định. Nhiều khai trường khai thác mỏ đá VLXD quy mô nhỏ tại nhiều địa phương thông số hệ thống khai thác không đảm bảo theo quy định, có nguy cơ mất an toàn lao động. Tại nhiều địa phương, các doanh nghiệp đã kết thúc khai thác khoáng sản nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ, hoàn phục môi trường sau khi khai thác theo quy định. 1.1.1.9. Một số đề xuất về giải pháp khắc phục Để phát huy lợi thế về nguồn tài nguyên đá làm VLXD, đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong thời gian tới, đồng thời khắc phục những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản cũng như hoạt động khoáng sản, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp mang tính tổng thể, trước mắt cũng như lâu dài (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012), cụ thể như sau: - Bộ Tài nguyên và môi trường hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. Ban hành/phối hợp với các Bộ liên quan các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản. 11 - Các cơ quan được giao chủ trì quy hoạch khoáng sản khẩn trương rà soát nội dung các quy hoạch đã phê duyệt theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2005 để bổ sung, điều chỉnh theo đúng nguyên tắc, căn cứ nội dung quy định trong Luật Khoáng sản năm 2010, đồng thời tuân thủ định hướng Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn ðến nãm 2030 ðã được Thủ tướng phê duyệt; có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ngành liên quan và UBND các địa phương trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản nhằm bảo đảm sự đồng bộ, tránh chồng chéo giữa quy hoạch của cả nước và quy hoạch của địa phương. - Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về khoáng sản cho cán bộ làm công tác quản lý khoáng sản tại địa phương, đặc biệt là cán bộ làm công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản. - Tăng cường phối hợp trong công tác này giữa cơ quan Trung ương và địa phương. - Hoàn thiện hệ thống tổ chức cũng như lực lượng của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản từ Trung ương đến địa phương. Trước mắt, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác liên quan. - Nghiên cứu, đề xuất cơ chế bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gắn quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, địa phương nơi có mỏ khoáng sản. Tăng cường phối hợp thực hiện tốt và thường xuyên công tác tuyên truyền, phỏ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cũng như bảo vệ môi trường trong hoạt đọng khoáng sản, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và nhân dân, nhất là người dân nơi có mỏ khoáng sản.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan