Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá chất lượng mét số chế phẩm chứa vitamin c sản xuất trong nước lưu hành ...

Tài liệu Đánh giá chất lượng mét số chế phẩm chứa vitamin c sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường

.PDF
37
1005
139

Mô tả:

Đánh giá chất lượng mét số chế phẩm chứa vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường
ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây số lượng và chất lượng thuốc lưu hành ở Việt Nam không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, một số thuốc lưu hành trên thị trường vẫn còn hạn sử dụng, nhưng có một số chỉ tiêu không còn đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định. Đặc biệt thuốc do các xí nghiệp trong nước sản xuất dược chất kém bền, dễ bị phân huỷ. Vitamin C là dược chất được rất nhiều công ty, xí nghiệp trong nước sản xuất. Chế phẩm chứa vitamin C rất đa dạng, phong phú về hàm lượng, dạng dùng và công thức bào chế dưới nhiều tên biệt dược khác nhau. Nhưng do bản chất vitamin C rất dễ bị oxy hoá dưới tác dụng của các yếu tố môi trường như: ánh sáng, nhiệt độ, độ Èm, không khí, vết kim loại (đồng, sắt,...), ... Nên mặc dù đã có những cải tiến trong công thức và quy trình bào chế, nhưng vitamin C thường bị biến màu và giảm hàm lượng dược chất dần trong quá trình lưu hành trên thị trường. Hơn nữa, với điều kiện khí hậu nước ta, vitamin C càng nhanh chóng bị phân huỷ, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Theo số liệu thống kê hàng năm của Viện Kiểm Nghiệm, Bộ y tế cho thấy khá nhiều chế phẩm vitamin C sản xuất trong nước và nhập khẩu bị thu hồi do không đạt về hàm lượng theo quy định. Để góp phần đánh giá thực trạng chất lượng chế phẩm chứa vitamin C của một số cơ sở sản xuất vitamin C trong nước, chúng tôi tiên hành đề tài: “Đánh giá chất lượng mét số chế phẩm chứa vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường Hà Nội” với các mục tiêu: 1. Lựa chế phẩm vitamin C đại diện công ty, dạng bào chế. 1 2. Đánh giá chất lượng của vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường Hà Nội. PHẦN 1: TỔNG QUAN. 1.1. Đại cương về vitamin C. 1.1.1. Nguồn gốc và công thức: - Công thức: [4] O CH2OH HC OH O OH O H C HO C H O HO C C OH C OH Hay C6H8O6 CH 2OH Ptl: 176,13 Tên khoa học: 5-(1,2-dihydroxyethyl)-3,4-dihydroxy-5H-furan-2-on. - Nguồn gốc tự nhiên: [2,3,4] Chủ yếu có trong thực vật, còn trong thịt cá chỉ có một lượng rất nhỏ, chủ yếu tập trung ở gan, thận. Đặc biệt trong rau cải xoong, bắp cải, xà lách, rau muống, cam, quýt, chanh, bưởi, cà chua, quả dâu, dưa hấu,… - Nguồn gốc tổng hợp: Các sản phẩm chứa vitamin C chủ yếu được tổng hợp bằng phương pháp hoá học đi từ D-glucose. 1.1.2. Tính chất. 1.1.2.1. Lý tính. [4,16]. - Tinh thể bột trắng hoặc hơi ngà vàng, không mùi, vị chua. 2 - 1 gam hoà tan khoảng 3 ml H 2O, 30 ml alcol,100 ml glycerol. Không tan trong cloroform, ether, benzen, dầu, chất béo. - Nhiệt độ nóng chảy: 190oC. - Năng suất quay cực: [α]D20 từ +20,5o đến +21.5o (dung dịch vitamin C 10% trong nước ở 20oC). - Acid ascorbic có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại, UV max= 254 nm (E1%1cm=695) tại pH= 2; UVmax= 265 nm (E1%1cm=940) tại pH= 6,4. 1.1.2.2. Hoá tính. [4] Hoá tính của vitamin C được quyết định bởi nhóm chức lacton, của các nhóm hydroxyl, song quan trọng nhất là nhóm endiol. Nhóm này gây ra tính acid và tính khử của acid ascorbic. - Tính acid: Do hiệu ứng liên hợp của nhóm carboxyl, nên nguyên tử hydro của nhóm hydroxyl ở vị trí số 3 trở nên rất linh động, làm cho vitamin C có tính acid mạnh. CH2OH HO CHO O HO: OH Có thể định lượng acid ascorbic bằng phương pháp đo kiềm, chỉ thị phenolphtalein, dung môi là nước. Do có tính acid mạnh nên acid ascorbic dễ tan trong các dung dịch kiềm cũng nh carbonat kim loại kiềm. Ứng dụng tính chất này người ta điều chế muối ascorbat natri để pha dung dịch tiêm có nồng độ cao và trung tính. 3 CH2OH HC CH2OH HO CH O OH O O HO NaHCO3 OH O Na + O- OH Tác dụng với muối kim loại cho muối mới. Nhiều dược điển dùng thuốc thử là sắt (II) sulfat hoặc sắt (III) clorid để định tính acid ascorbic. Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch để nhận biết. CH2OH HC CH2OH HO CH O OH O O HO NaHCO3 FeCl3; FeSO4 OH 2+ Fe O O- OH 2 - Tính khử: Việc oxy hoá acid ascorbic xảy ra ở hai mức độ khác nhau: + Sù oxy hoá khử thuận nghịch acid ascorbic thành acid dehydroascorbic. CH2OH HO CH O CH2OH HC OH O O HO OH O O H O O Tính chất này vô cùng quan trọng đối với tác dụng sinh học của acid ascorbic. Nã tham gia vào các hệ enzym xúc tác các quá trình oxy hoá khử xảy ra trong cơ thể. + Sù oxy hoá bất thuận nghịch acid ascorbic: 4 COOH CH2OH HC C O C O H C OH H C OH OH O O HO OH O CH2OH (1) O C O H HO OH (2) Quá trình oxy hoá này tạo ra các sản phẩm như acid 2,3-diceto gulonic (1), acid dehydroascorbic, furfurol (2), và các sản phẩm không có hoạt tính enzym. Trong dung dịch, acid ascorbic dễ dàng bị oxy hoá bởi oxy không khí; Độ bền vững của dung dịch acid ascorbic giảm tỷ lệ thuận với nồng độ của nó và tỷ lệ nghịch với pH của dung dịch . Các tác nhân xúc tác sự oxy hoá là ánh sáng, nhiệt độ, chất kiềm, các enzym hay các vết kim loại (đồng,sắt,…). 1.1.3. Tác dụng dược lý, dược động học. - Tác dụng dược lý: [2,3,8] + Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể, và tham gia trong một số phản ứng oxy hoá khử. + Vitamin C tham gia trong chuyển hoá phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thông enzym chuyển hoá thuốc, trong sử dụng carbonhydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn vẹn toàn của mạch máu và trong hô hấp tế bào. + Trên thực nghiệm thấy vitamin C làm tăng tổng hợp interferon là chất có vai trò quan trọng trong việc chống stress, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, đồng thời giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, vì vậy được dùng để chống stress, chống nhiễm trùng, chống dị ứng. - Dược động học: [8] 5 + Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống, tuy vậy hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Vitamin C được hấp thu ở dạ dày, ruột và quá trình hấp thu có thể bị giảm ở người ỉa chảy, có bệnh về dạ dày, ruột. + Phân bố: Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 1020 mcg/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể được tính khoảng 30-40 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3-5 tháng thiếu hụt vitamin C. + Chuyển hoá: Vitamin C oxy hoá thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Mét Ýt vitamin C chuyển hoá thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và oxalic. + Thải trừ: Qua thận dưới dạng chưa chuyển hoá và đã qua chuyển hoá. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều nay thường xảy ra khi lượng vitamin C đưa vào cơ thể vượt quá 200 mg/ngày. 1.1.4. Chỉ định, chống chỉ định. - Chỉ định: [3,8,9] + Phòng và điều trị bệnh do thiếu vitamin C: Bệnh scorbut, chảy máu do thiếu vitamin C, người nghiện rượu, nghiện thuốc lá,… + Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia. + Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen. + Thiếu máu. + Dị ứng. + Tăng sức đề kháng trong nhiễm trùng, nhiễm độc, thai nghén. - Chống chỉ định: [8,9] 6 + Người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán). + Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hoá oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận). + Bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt). 1.1.5. Liều lượng, cách dùng. [4,8]. Bệnh thiếu vitamin C (scorbut): + Dự phòng: nước Ðp cam hay chanh (chứa khoảng 0.5 mg/ml). Uống 60-120 ml dịch Ðp này hay 40-60 mg/ngày. Phụ nữ có thai, cho con bú liều cao hơn: 70-100 mg/ngày. Trong trường hợp bị nhiễm trùng, chấn thương cần 150 mg/ngày. Có thể tiêm bắp. + Điều trị: • Người lớn: liều 250-500 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống Ýt nhất trong 2 tuần. • Trẻ em: 100-300 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống Ýt nhất trong 2 tuần. • Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat-hoá của desferrioxamin) liều vitamin C: 100-200 mg/ngày. • Methemoglobin huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300-600 mg/ngày, ngày uống 2 lần. • Trường hợp bỏng nặng: 200-500 mg/ngày cho đến khi lành. 1.1.6. Dạng bào chế, bảo quản. - Dạng bào chế: [4,5] + Viên nén: từ 30, 50, 75, 100, 250, 500, 1000 mg. + Thuốc tiêm: 100 mg/2ml, 500 mg/5ml, 1 g/5ml. Ngoài ra còn dạng siro, viên sủi, viên ngậm. - Bảo quản: 7 + Các viên nén hàm lượng 30, 50, 75 mg thường được bào chế dưới dạng viên ngậm, đóng trong vỉ màu vàng. + Các viên nén 100 mg được đóng trong lọ nhựa màu đen, hoặc màu trắng. + Các viên nén hàm lượng cao, nh viên nén 500 mg được đóng trong vỉ màu vàng. + Các chế phẩm thuốc tiêm vitamin C trong nước được đóng trong ống thuỷ tinh màu trắng. 1.2.7. Các phương pháp định lượng vitamin C. - Phương pháp hoá học: Dựa vào tính khử của vitamin C, có thể định lượng vitamin C bằng: • Phương pháp đo Iod [11,12,13,14,15,17]. + Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng Iod. CH2OH HC CH 2OH HO CHO OH O O HO OH + O O I2 O + 2HI dùng chỉ thị hồ tinh bột để nhận biết điểm tương đương. • Dùng Amonium ceri (IV) sulfat [11]. + Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng Amonium ceri (IV) sulfat. CH2OH HC CH OH 2 HO CHO OH O O HO OH O O + 2Ce+4 O + 2Ce+3 + 2H+ Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch Ceri để nhận biết. 8 • Dùng 2,6-diclorophenol-indophenol [13,15,17]. + Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng 2,6diclorophenol-indophenol. CH2OH HC OH O O HO CH 2OH HO CHO Cl OH N O + OH O O O Cl Acid ascorbic + Acid dehydroascorbic Cl NH HO OH Cl Sản phẩm không màu Nhận biết điểm tương đương: Xuất hiện màu hồng bền vững. - Phương pháp lý hoá: + Định lượng vitamin C bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC): Pha động là dung dịch hỗn hợp Na 2HPO4 và KH2PO4 ở pH = 2.5, detector 245 nm, cột sắc ký L39, 4.6-mm x 150-mm [17]. Từ diện tích peak tính được hàm lượng vitamin C. + Định lượng vitamin C bằng phương pháp quang phổ: [10,16] Do có nhóm endiol trong phân tử nên acid ascorbic hấp thụ ánh sáng tử ngoại. Chuẩn bị dung dịch acid ascorbic trong dung dịch đệm pH = 6,4. Đo ở D ở bước sóng λ = 265 nm. Tính kết quả dựa vào E 1%1cm = 940 ở λ = 265 nm. [16]. 9 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc trong quá trình bảo quản. [1] 1.2.1. Nhiệt độ. Dựa vào thực nghiệm, van’t Hoff đã nêu ra nguyên tắc gần đúng về ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng nh sau: Tốc độ của phản ứng đồng thể thường tăng gấp 2 đến 3 lần khi nhiệt độ tăng lên 10oC. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng dựa trên phương trình phản ứng của Arrhenius. kT 1 E K = A.e- RT hay lg kT 2 = E 2,303.R 1 ( T2 - 1 T1 ) - k: hằng số tốc độ phản ứng. - T: nhiệt độ phản ứng. - E: năng lượng hoạt hoá. - R: hằng số khí lý tưởng 1.2.2. pH. pH của dung dịch thuốc ảnh hưởng lớn đến độ ổn định của thuốc, sự thay đổi pH có thể làm tăng hay giảm tốc độ phân huỷ dược chất, đôi khi làm thay đổi cơ chế phân huỷ. Khi dược chất là chất không ion hoá, sự phân huỷ trong dung dịch có tốc độ phản ứng được biểu thị tổng quát theo phương trình sau: V=- dc dt = k1[H+]c + k2c + k3[OH-]c Khi dược chất là đơn acid hay đơn base, tốc độ phân huỷ được viết tổng quát là: V=- dc dt = k1[H+]fHA + k2fHA + k3[OH-]fHA + k4[H+]fA + k5fA + k6[OH-]fA Với: 10 [ HA] fHA = [ HA] + [ A − ] = [H ] [H ] + k [A ] fA = [ HA] + [ A ] ka H + ka − − = + + a [ ] + 1.2.3. Ánh sáng, độ Èm, đồ bao gãi. Các dược chất nhạy cảm với ánh sáng dễ bị phân huỷ nhanh khi có sự tác động của ánh sáng. Độ Èm là tác nhân chính phân huỷ thuốc ở các dạng bào chế rắn. Sự có mặt của nước trong hàm Èm của thuốc cũng nh trong không khí thúc đẩy quá trình thuỷ phân, các tương tác giữa dược chất và tá dược trong dạng thuốc rắn. Các vật liệu thuỷ tinh dùng làm đồ bao gói có ưu điểm chống Èm tốt, không thấm oxy không khí, nhưng cần chú ý nghiên cứu độ thôi kiềm, sự nhả các ion kim loại vào dung dịch gây ra các phản ứng phân huỷ thuốc. Các vật liệu dùng làm đồ bao gói có thể là polyethylen (PE), polypropylen (PP), polystyren (PS), polyvinylclorid (PV) có nhược điểm dễ thấm Èm, thấm oxy không khí ở mức độ từng loại, ngoài ra còn có thể hấp phụ, tương tác với dược chất. Các vật liệu kim loại dùng làm đồ bao gói, có khả năng chống Èm, chống thấm không khí nhưng có nhược điểm dễ bị ăn mòn điện hoá, tương tác với một số thành phần của thuốc, cần khắc phục bằng cách phủ lớp mỏng chất dẻo lên bề mặt kim loại. Vật liệu cao su dùng làm nắp, nút, có nhược điểm có thể hấp phụ dược chất cũng nh nhả tạp chất vào dung dịch thuốc. 1.3. Vài nét về các chế phẩm bào chế chứa vitamin C lưu hành ở Việt Nam. 11 Hiện tại trên thị trường Việt Nam có một số chế phẩm vitamin C của các công ty nước ngoài lưu hành, nhưng đó đều là những chế phẩm vitamin C đạt chất lượng cao, với công nghệ bào chế hiện đại, và giá của vitamin C ngoại bao giờ cũng cao hơn vitamin C sản xuất trong nước rất nhiều. Ngoài chế phẩm thuốc với dược chất chính là vitamin C, trên thị trường, còn nhiều thuốc nước ngoài, ngoài dược chất chính của nó, còn chứa vitamin C như là dược chất tác dụng hỗ trợ trong điều trị. Và thường tồn tại dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gôm: Viên nén, viên nang, viên sủi, dạng siro, cốm pha dung dịch uống, thuốc tiêm. Bảng 1.1: Danh sách một số chế phẩm chứa vitamin C nước ngoài lưu hành tại Việt Nam. [6]. TT 1. 3. 4. Tên thuốc Hoạt chất Efferalgan Paracetamol; vitamin C vitamin C Laroscorbine Plusssz vitamin C Viên sủi 60 mg Viên sủi 1000 mg 6. Vitamin C Vitamin C 8. 500 mg/5ml; Vitamin C Vitamin C Aguettant Viên sủi Dung dịch tiêm UPSA- C Vitamin C 10% Hàm lượng Vitamin C 5. 7. Dạng bào chế Vitamin C Appeton with vitamin C; D3; A; lysine B1; B2; PP; L- 12 Dung dịch tiêm 10% Dung dịch tiêm 10% Siro 1 g/5ml lysine. 9. Indian Lysozym, vitamin C, vitamin A. viên nang Mặt khác, còng có rất nhiều có sở sản xuất trong nước sản xuất chế phẩm vitamin C dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gồm: Viên nén thường, viên nén bao phim, viên ngậm, thuốc tiêm. Với các hàm lượng hoạt chất đa dạng, từ viên nén 30mg đến viên nén 1000mg. Vitamin C dạng viên sủi cũng có một số cơ sở bắt đầu sản xuất, nhưng chất lượng chưa thể sánh được với thuốc ngoại. Và giá thành của vitamin C sản xuất trong nước thì rẻ hơn nhiều so với vitamin C ngoại, phù hợp với túi tiền và nhu cầu điều trị của đa số bệnh nhân. Theo hồ sơ đăng ký thuốc của cục quản lý Dược, hiện tại có 91 chế phẩm vitamin C sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành. Bảng 1.2: Bảng thống kê các dạng bào chế chứa vitamin C được sản xuất trong nước. [5]. STT Dạng bào chế Hàm lượng Số đơn vị sản xuất 1. Viên ngậm 30 mg 1 50 mg 5 2. Viên nén 100 mg 5 3. Viên nang 250 mg 4 500 mg 17 4. Viên sủi 1000 mg 3 5. Thuốc tiêm 100 mg/ml 1 100 mg/2ml 2 500 mg/2ml 1 500 mg/5ml 2 13 1000 mg/5ml 2 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy, chế phẩm vitamin C sản xuất trong nước, chủ yếu dưới dạng bào chế viên nang 500 mg, được đóng vỉ (10 viên/vỉ). Có thể nói với việc bào chế viên nang đóng vỉ, vitamin C được bảo quản rất tốt trước các tác nhân oxy hoá. Mặt khác việc lưu hành vitamin C dạng vỉ dễ dàng hơn, phù hợp với thị hiếu của người dân hơn, thuận tiện trong sử dụng. PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ. 2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu. 2.1.1. Nguyên vật liệu: - Dụng cô: + Các dụng cụ thuỷ tinh chính xác: Bình định mức, pipet, buret. + Các dụng cụ thuỷ tinh trong định lượng: ống đong, bình nón nút mài, cốc có mỏ, phễu lọc. + Các dụng cụ khác: Chày cối, máy lắc, quả bóp, … + Cân phân tích Satorius. + Máy đo độ rã Pharmatest. + Máy đo pH Metrolm. - Hoá chất: + Èng Na2S2O3 chuẩn (Viện kiểm nghiệm-Bộ y tế). + Iod tinh khiết. + KI tinh khiết. + Acid acetic băng. + KIO3 tinh khiết. + Dung dịch HCl đặc. 14 + Dung dịch formaldehyd tinh khiết. + Chỉ thị hồ tinh bét. 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.1.2.1. Phương pháp chọn mẫu. Chúng tôi chọn các chế phẩm chứa vitamin C bao gôm cả viên nén và thuốc tiêm sản xuất trong nước lưu hành phổ biến trên thị trường Hà Nội. - Với viên nén 100 mg: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các đơn vị sau: + XNDPTW1: • Với các lô: 0616 1004; 0107 1204; 0527 0105. • SĐK: VNA-3613- 00. + XNDPTW2: • Các lô: 231 1004; 256 1104 • SĐK: VNA-3871- 00 + CTDP Hà Thành: • Các lô: 01020204; 14161106. • SĐK: V5-H12-04. - Với viên nén 500 mg: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các đơn vị sau: + XNDPTW2: • Các lô: 60404; 80504; 100704. • SĐK: VNA-3871-00. + CTDP Quảng Bình: • Các lô: 1404; 4904; 5404. • SĐK: V689-H12-05. 15 + CTCPDPTW- vidipha: • Các lô: 471203; 370804; 571204; 601204. • SĐK: VNA-4984-02. + CTCPDP và DVYT Khánh Hội: • Các lô: 040704; 050904. • SĐK: VNB-0669-00. - Với thuốc tiêm vitamin C: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các đơn vị sau: + XNDPTW1: • Các lô: 01 0404; 01 0804; 02 0904; 02 0205. • SĐK: H02- 098- 01 + CTCPDPTW- vidipha: • Các lô: 270804; 230804; 321104; 010105; 040205. • SĐK: VNB-2082-04. 2.1.2.2.Phương pháp thực nghiệm. Chúng tôi nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dễ bị thay đổi trong quá trình bảo quản: • Tính chất: Cảm quan. • Độ rã (Đối với viên nén): Đo bằng máy thử độ rã • pH (Đối với thuốc tiêm): Đo bằng máy pH met. • Hàm lượng. - Đối với thuốc viên nén: Dùng phương pháp đo Iod. [7]. + Cân chính xác 20 viên, tính khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn. + Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 0,2 (g) acid ascorbic. + Cho vào bình định mức 100 ml. 16 + Thêm hỗn hợp (gồm 100 ml nước đun sôi để nguội và 10 ml dung dịch acid acetic 1 M) vừa đủ tới vạch. + Lắc kỹ và lọc nhanh, dùng giấy lọc khô. + Loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu. + Hút chính xác 50 ml dịch lọc cho vào bình nón nút mài. + Thêm 1 ml dung dịch hồ tinh bột và định lượng bằng dung dịch Iod 0.1 N cho đến khi xuất hiện màu xanh lam. %Vita min C = VI 2 × K × 8.806 × 2 ×10 −3 × m mc × D ×100% (So với hàm lượng ghi trên nhãn) - D: Tương ứng với hàm lượng vitamin C ghi trên nhãn (g). - m : Khối lượng trung bình của 1 viên (g). - mc: Lượng bột cân để định lượng (g). - V I : Thể tích dung dịch iod 0.1 N. 2 - K: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch iod 0.1 N. - Đối với thuốc tiêm: Định lượng vitamin C bằng kali iodat 0.1 N. [7]. + Lấy chính xác một lượng chế phẩm tương ứng khoảng 200 mg acid ascorbic. + Thêm 0,25 ml dung dịch formaldehyd 1% (TT), 4 ml dung dịch HCl 2% (TT) và 0,5 ml dung dịch KI 10% (TT) và 2 ml hồ tinh bét. + Định lượng bằng dung dịch kali iodat 0.1 N cho đến khi xuất hiện màu xanh lam bền vững. %Vita min C = V KIO3 × K × 8.806 × 10 −3 Vt × D × 100% - Vt: thể tích thuốc tiêm (ml). - D: Hàm lượng thuốc ghi trên nhãn (g). - K: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch KIO3 0.1 N. 17 2.1.2.3. Xử lý số liệu. Các thông số tính toán: ∑ (x i =n - Độ lệch chuẩn: σ = i =1 i −x ) 2 n −1 σ - Khoảng tin cậy: ε = n.x xi: Hàm lượng phần trăm của lần định lượng thứ i của một lô. n: Số lần định lượng của một lô. x : Hàm lượng phần trăm trung bình của n lần định lượng. Sử dụng phần mềm excel 5.0 để tính toán. 2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét. + Thời gian lấy mẫu: Tháng 3, tháng 4, năm 2005 + Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dễ bị thay đổi trong quá trình bảo quản: Tính chất, độ rã, hàm lượng. + Điều kiện thử nghiệm: Phòng thí nghiêm bộ môn Hoá phân tích, Trường đại học Dược Hà Nội. 2.2.1. Đánh giá chất lượng viên nén 100 mg.  Sản phẩm của XNDPTW1: - Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, lọ nhựa màu đen, nắp trắng. - Kết quả đánh giá: + Lô: 0616 1004. Bảng 2.1: Kết quả định lượng vitamin C. kết quả V I 2 ( ml ) % lần 1 11,15 100,09 2 11,15 100,09 18 3 11,15 100,58 4 11,10 100,52 5 11,15 100,58 Kết quả thống kê Hàm lượng (%) trung bình = 100,37 % ε = 0,2586 Với mỗi lô, chúng tôi định lượng bằng dung dịch I 2 0.1 N 5 lần, sau đó tính hàm lượng phần trăm trung bình của lô thuốc sau 5 lần định lượng. Với phương pháp định lượng nh trên với các lô khác chúng tôi thu được bảng số liệu nh sau: Bảng 2.2: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của XNDPTW1. Hàm lượng (%) TT Lô sx Tính chất Độ rã 1. 0616 1004 viên màu trắng 3 phót 2. 0107 1204 viên màu trắng 2 phót 30’ 96.08 ± 0.3082 3. 0527 0105 viên màu trắng Viên màu trắng 2 phót 55’ 98.91 ± 0.2631 ≤ 15 phót 95,00 – 110,00 Yêu cầu hay trắng ngà (n = 5) 100.37 ± 0.2586 - Nhận xét: Viên nén 100 mg của XNDPTW1 đạt tiêu chuẩn về cảm quan và hàm lượng. Giữa các lô không có sự thay đổi về màu sắc của viên, và hàm lượng dược chất trong viên vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định theo DĐVN III. 19 Về độ rã, thời gian rã của thuốc trong khoảng 2-3 phót. Nh vậy viên rã hơi nhanh.  Sản phẩm của XNDPTW2: - Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, lọ nhựa màu đen nắp trắng. - kết quả đánh giá: Bảng 2.3: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của XNDPTW2. Hàm lượng(%) TT Lô sx Tính chất Độ rã 1. 2. 231 1004 256 1104 viên trắng sáng viên trắng sáng Viên màu trắng 3 phót 20’ 3 phót 25’ (n = 5) 102.18 ± 0.1686 99.65 ± 0.0219 ≤ 15 phót 95,00 – 110,00 Yêu cầu hay trắng ngà - Nhận xét: Viên nén 100 mg của XNDPTW2 cũng giống nh viên nén 100 mg của XNDPTW1, đạt tiêu chuẩn tốt về cảm quan và hàm lượng theo tiêu chuẩn DĐVN III. Về độ rã, thời gian rã của thuốc cũng hơi nhanh, chỉ khoảng hơn 3 phút, viên đã rã hết.  Sản phẩm của CTDP Hà Thành: - Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, hộp nhựa đen hoặc trắng, nắp trắng. - Kết quả đánh giá: Bảng 2.4: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của CTDP Hà Thành. TT Lô sx Tính chất Độ rã 1. 2. 01020204 14161106 viên trắng ngà vàng viên trắng ngà vàng 4 phót 50’ 1 phót 30’ 20 Hàm lượng(%) (n = 5) 92.80 ± 0.1951 88.54 ± 0.1951
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan