Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học tập tại trường đại học tiền giang...

Tài liệu đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học tập tại trường đại học tiền giang

.PDF
98
138
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC LÊ THỊ THANH THẢO ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội – Năm 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC LÊ THỊ THANH THẢO ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục (Chuyên ngành đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: GSTS. LÊ NGỌC HÙNG Hà Nội – Năm 2013 MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 1  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 3  DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 4  DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. 5  MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6  Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN .......................................... 10  1.1. Các khái niệm..................................................................................... 10  1.1.1.Tư vấn .......................................................................................... 10  1.1.2. Tư vấn học tập............................................................................. 11  1.1.3. Cố vấn học tập ............................................................................ 12  1.1.4. Chất lượng ................................................................................... 14  1.1.5. Khái niệm về chất lượng của hoạt động tư vấn học tập ............. 16  1.1.6. Khái niệm đánh giá ..................................................................... 16  1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài 17  1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................... 17  1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................ 25  Chương 2 THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................. 30  2.1. Khái quát về trường Đại học Tiền Giang ........................................... 30  2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Tiền Giang ... 30  2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường ............................................. 30  2.1.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ viên chức ................................................ 32  2.1.4. Công tác đào tạo và quản lý sinh viên ........................................ 33  2.1.5. Công tác NCKH .......................................................................... 34  2.2. Sơ lược về hoạt động tư vấn học tập tại trường Đại học Tiền Giang 34  2.2.1. Tổ chức đội ngũ tư vấn học tập .................................................. 35  2.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ tư vấn học tập ......................... 35  2.3. Thiết kế nghiên cứu........................................................................ 38  2.3.1. Qui trình nghiên cứu ................................................................... 38  2.3.2. Thiết kế công cụ đo lường .......................................................... 38  2.3.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .......................................................... 39  Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40  3.1. Đánh giá thang đo .............................................................................. 40  3.1.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................. 40  3.1.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha .............................................. 44  3.2. Đánh giá từ phía đội ngũ TVHT về chất lượng hoạt động TVHT .... 49  3.2.1. Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn học tập ............................ 49  3.2.2. Chất lượng đội ngũ tư vấn học tập .............................................. 51  3.2.3. Cơ sở vật chất.............................................................................. 53  3.2.4. Thông tin cung cấp từ phòng ban ............................................... 54  1 3.2.5. Đánh giá của đội ngũ tư vấn về chất lượng công tác quản lý hoạt động tư vấn tại Trường Đại học Tiền Giang ................................................... 55  3.2.6. Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn học tập cho sinh viên .............. 58  3.2.8. Đánh giá của đội ngũ tư vấn về mức độ đạt mục tiêu tư vấn học tập60  3.2.9. Chất lượng hoạt động tư vấn học tập .......................................... 62  3.3. Đánh giá từ phía sinh viên về chất lượng hoạt động tư vấn học tập . 63  3.3.1. Mức độ hài lòng của sinh viên đối với hoạt động TVHT ........... 63  3.3.2. Mức độ hài lòng về đội ngũ tư vấn học tập ................................ 64  3.3.3. Mức độ hài lòng về lời khuyên của đội ngũ tư vấn học tập ....... 65  3.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tư vấn học tập ....................... 67  3.3.5. Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của sinh viên ........................... 68  3.3.6. Đánh giá của sinh viên về tính thuận tiện trong việc tổ chức hoạt động tư vấn học tập ......................................................................................... 71  3.3.7. Đánh giá của sinh viên về ích lợi của hoạt động TVHT ............ 74  KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 77  I. Kết luận .................................................................................................. 77  II. Khuyến nghị ......................................................................................... 78  TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80  PHỤ LỤC ........................................................................................................ 85    2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nghĩa đầy đủ CVHT: Cố vấn học tập ĐH: Đại học GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo GDĐH : Giáo dục đại học HCTC: Học chế tín chỉ HSSV: Học sinh sinh viên TVHT: Tư vấn học tập 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên ....................... 33  Bảng 3.1 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ............................................. 40  Bảng 3.2 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ............................................. 40  Bảng 3.3 Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố ................................ 41  Bảng 3.4 Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố ................................ 41  Bảng 3.5 Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát.............. 42  Bảng 3.6 Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát.............. 43  Bảng 3.7 Kết quả phân tích Cronbach Alpha ............................................... 45  Bảng 3.8 Kết quả phân tích Cronbach Alpha ............................................... 47  Bảng 3.9 Sự tương quan giữa mức độ hài lòng về HĐ TVHT với chất lượng của HĐ TVHT ................................................................................................. 50  Bảng 3.10 Kiểm định Chi – bình phương về sự tương quan giữa chất lượng HĐ TVHT và sự hài lòng của sinh viên về HĐ TVHT .................................. 50  Bảng 3.11 Chất lượng công tác quản lý HĐ TVHT ...................................... 57  Bảng 3.12 Sự tương quan giữa mức độ đáp ứng nhu cầu TVHT cho sinh viên với chất lượng của HĐ TVHT ........................................................................ 58  Bảng 3.13 Kiểm định Chi – bình phương về sự tương quan giữa chất lượng HĐ TVHT và đáp ứng nhu cầu tư vấn cho sinh viên ..................................... 59  Bảng 3.14 Sự tương quan giữa mức độ đạt mục tiêu tư vấn với chất lượng của HĐ TVHT ................................................................................................. 61  Bảng 3.15 Kiểm định Chi – bình phương về sự tương quan giữa chất lượng HĐ TVHT và việc đạt mục tiêu TVHT .......................................................... 62  Bảng 3.16 Sự tương quan giữa mức độ hài lòng về HĐ TVHT với chất lượng của HĐ TVHT ...................................................................................... 63  Bảng 3.17 Kiểm định Chi – bình phương về sự tương quan giữa chất lượng HĐ TVHT và sự hài lòng của sinh viên về HĐ TVHT .................................. 64  Bảng 3.18 Sự tương quan giữa mức độ đáp ứng nhu cầu TVHT cho sinh viên với chất lượng của HĐ TVHT ................................................................ 69  Bảng 3.19 Kiểm định Chi – bình phương về sự tương quan giữa chất lượng HĐ TVHT và đáp ứng nhu cầu tư vấn cho sinh viên ..................................... 69  Bảng 3.20 Mức độ đáp ứng nhu cầu TVHT đối với các nhóm nội dung ..... 70  Bảng 3.21 Sự tương quan giữa việc đánh giá ích lợi với chất lượng của HĐ TVHT .............................................................................................................. 75  Bảng 3.22 Kiểm định Chi – bình phương về sự tương quan giữa chất lượng và ích lợi trong việc tổ chức HĐ TVHT ......................................................... 76  4 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Qui trình nghiên cứu ........................................................................ 38  Hình 3.1 Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn học tập.................................. 49  Hình 3.2 Chất lượng đội ngũ tư vấn học tập ................................................... 51  Hình 3.3 Thâm niên làm công tác TVHT ....................................................... 52  Hình 3.4 Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TVHT ......... 53  Hình 3.5 Mức độ hài lòng về nguồn thông tin cung cấp từ các phòng ban cho hoạt động TVHT ............................................................................................. 54  Hình 3.6 Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn học tập cho sinh viên ................... 58  Hình 3.7 Thái độ của sinh viên đối với hoạt động TVHT. ............................. 59  Hình 3.8 Mức độ đạt mục tiêu tư vấn học tập................................................. 61  Hình 3.9 Chất lượng hoạt động TVHT do đội ngũ tư vấn đánh giá ............... 62  Hình 3.10 Mức độ hài lòng về đội ngũ tư vấn học tập ................................... 65  Hình 3.11 Mức độ hài lòng về lời khuyên của đội ngũ TVHT ....................... 66  Hình 3.13 Mức độ đáp ứng nhu cầu TVHT do sinh viên đánh giá................. 68  Hình 3.14 Thời gian tổ chức tư vấn học tập ................................................... 72  Hình 3.15 Chuyên ngành CVHT phù hợp chuyên ngành của SV .................. 74  5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động tư vấn học tập cho học sinh, sinh viên là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong các trường học hiện nay khi phần lớn các em đều có nhu cầu được hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập, trong sinh hoạt tại trường. Hoạt động này càng trở nên có ý nghĩa đối với sinh viên, nhất là trong những năm đầu tiên. Vừa rời ghế nhà trường phổ thông, các tân sinh viên bước vào ngưỡng cửa đại học với nhiều bâng khuâng và bỡ ngỡ. Các em không những phải nhanh chóng làm quen với môi trường mới, thầy cô, bạn bè mới mà quan trọng hơn là phải nhanh chóng nắm bắt và làm quen với cách học mới, với những kỹ năng mới. Nắm bắt được nhu cầu trên, Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn số 9971/BGDĐT. HSSV ngày 8 tháng 10 năm 2005 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai tư vấn cho học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mặc dù lĩnh vực tư vấn học tập đã được nhiều nhà khoa học đề cập đến trong những năm gần đây, song bên cạnh những kết quả đạt được thì hiệu quả của hoạt động này vẫn còn nhiều điều đáng quan tâm. Đặc biệt là đối với hoạt động tư vấn học tập cho sinh viên trong trường đại học. Trong thời gian gần đây, ngành giáo dục đại học có nhiều tiến triển vượt bậc so với trước, một trong những bước tiến đột phá đó là học chế tín chỉ được áp dụng ngày càng nhiều trong các trường đại học. Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã chỉ rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”. Thực hiện chủ trương trên, Bộ Giáo dục 6 và Đào tạo đã có Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ Chính quy theo Hệ thống Tín chỉ. Hiện nay, hầu hết các trường đại học trong cả nước đã áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ dưới những mức độ và cách làm khác nhau. Một trong những công tác quan trọng nhằm thực hiện tốt việc chuyển đổi chương trình từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ là việc thành lập đội ngũ tư vấn học tập cho sinh viên trong mỗi trường đại học, ngoài việc hỗ trợ sinh viên hoạch định được mục tiêu học tập, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, đội ngũ làm công tác tư vấn sinh viên còn là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường, sinh viên với xã hội, hướng sinh viên đến mục tiêu đào tạo chung của nhà trường và đáp ứng chuẩn nghề nghiệp trong tương lai. Thông qua HĐ TVHT, sinh viên sẽ nắm bắt tốt hơn về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển của trường, chương trình và yêu cầu của đào tạo theo tín chỉ cũng như được tư vấn về chọn lựa môn học, đăng ký môn học. Tuy nhiên, có thể thấy hiện nay HĐ TVHT chưa hoàn toàn đem lại hiệu quả, bởi đây là một hoạt động mới đối với hệ thống giáo dục Việt Nam. Công tác tư vấn học tập cho sinh viên ở các trường đại học chỉ bắt đầu phổ biến khi chương trình đào tạo theo tín chỉ được áp dụng ở bậc đại học. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Tiền Giang thực triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 2008. Đồng thời trong giai đoạn này, hoạt động tư vấn học tập cho sinh viên tại Trường ra đời. Để hoạt động này đạt hiệu quả tốt, trường Đại học Tiền Giang đã có những qui định cụ thể và rõ ràng về vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ tư vấn học tập. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ này được nhìn chung là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Cho đến nay, thời gian thực hiện việc đào tạo theo tín chỉ 7 cũng như hoạt động tư vấn ở trường tuy chưa dài nhưng cũng đủ để nhà trường nhìn lại, đánh giá những gì được và chưa được để tiếp tục cải tiến, hoàn thiện góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tư vấn học tập tại trường. Do vậy cần nêu và trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau đây là: (1) Chất lượng hoạt động tư vấn học tập là gì? (2) đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học tập như thế nào? Và (3) cần làm gì để nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn? Xuất phát từ phân tích trên đề tài “Đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học tập tại Trường Đại học Tiền Giang” được thực hiện. 2. Những mong đợi từ kết quả nghiên cứu Nghiên cứu đưa ra bộ tiêu chí đánh giá chất lượng HĐ TVHT và tiến hành đánh giá chất lượng HĐ TVHT tại Trường đại học Tiền Giang. Qua đó, đưa ra cái nhìn tổng quan về chất lượng hoạt động tư vấn học tập tại Trường. Đồng thời, tác giả khuyến nghị và đề xuất một số giải pháp góp phân nâng cao hơn nữa chất lượng HĐ TVHT tại Trường Đại học Tiền Giang. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học tập nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về lượng hoạt động tư vấn học tập tại Trường Đại học Tiền Giang. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ làm công tác tư vấn học tập chuyên trách và kiêm nhiệm (bao gồm cả cố vấn học tập), cán bộ quản lý hoạt động tư vấn học tập tại Trường Đại học Tiền Giang. Sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Tiền Giang. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng của hoạt động tư vấn học tập Trường Đại học Tiền Giang. 5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu 8 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Chất lượng của hoạt động tư vấn học tập tại Trường Đại học Tiền Giang hiện nay như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tư vấn học tập tại Trường Đại học Tiền Giang? 6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp khảo sát điều tra - Các công cụ sau được sử dụng để nghiên cứu: + Bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu. + Bộ phiếu bán cấu trúc để phỏng vấn. + Phần mềm chuyên dụng để sử lý số liệu SPSS. 7. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này chỉ được thực hiện đối với đội ngũ làm công tác tư vấn chuyên trách và kiêm nhiệm, cán bộ quản lý HĐ TVHT, sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Tiền Giang - Thời gian triển khai nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài được tiến hành kể từ tháng 1/2012 đến tháng 4/2013. 8. Bố cục của luận văn Bố cục của luận văn gồm các nội dung sau: Phần mở đầu: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương1: Cơ sở lý luận và tổng quan Chương 2: Thiết kế và tổ chức nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Phần kết luận và khuyến nghị 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 1.1. Các khái niệm 1.1.1.Tư vấn Ở Việt Nam, việc cung cấp thông tin, cho lời khuyên, trợ giúp những khó khăn tâm lý, chi bảo hay hướng dẫn… cho một cá nhân, hoặc một tổ chức khi họ có nhu cầu gọi là tư vấn. Thuật ngữ tư vấn (Consultation) hay Tham vấn (Counseling) được hiểu là tham gia đóng góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng không có quyền quyết định. Theo tài liệu tư vấn tâm lý học đường của Kiến Văn – Lý Chủ Hưng cho rằng tư vấn là cung cấp thông tin, làm rõ những điều nghi hoặc uẩn khúc, đưa ra những lời khuyên chân tình. Theo tài liệu của Tổ chức Lao động Quốc tế tư vấn là một dịch vụ cho lời khuyên theo hợp đồng và phục vụ cho các tổ chức bởi những người có đủ trình độ chuyên môn và được đào tạo đặc biệt để giúp đỡ một cách khách quan và độc lập với tổ chức khách hàng. Hoặc bạn sẽ làm tư vấn khi nào bạn đang cố gắng thay đổi hoặc cải tiến một tình huống, nhưng không trực tiếp điều khiển việc thực hiện. Trên thế giới khái niệm tư vấn không đơn thuần chi hiểu theo nghĩa cho lời khuyên (như công việc của một chuyên gia, hay cố vấn), là sự khuyên bảo từ một tổ chức hay những người có trình độ chuyên môn về một lĩnh vực cụ thể, như một hình thức góp ý kiến.Trong đó, người xin tư vấn thường là người chủ động, tích cực, còn người được tư vấn thì có thể là người thụ động trong việc giải quyết vấn đề của họ. Hiệp hội Tư vấn Hoa Kì (1998) đã định nghĩa tư vấn là: mối quan hệ giữa một người trợ giúp chuyên nghiệp và người, nhóm người hoặc một chỉnh 10 thể xã hội cần được giúp đỡ trong đó nhà tư vấn cung cấp sự giúp đỡ cho thân chủ trong việc xác định và giải quyết một vấn đề liên quan đến công việc hoặc người khác 1.1.2. Tư vấn học tập Tư vấn học tập là một quá trình hướng dẫn sinh viên phương pháp trở thành người chịu trách nhiệm về việc học tập của mình. Nó cũng bao gồm cả việc hỗ trợ sinh viên cách đưa ra quyết định học tập một cách khả thi. Juliet Kaufmann (Noel-Levitz, 1997, p. 1 & 3). [14] Tư vấn là một quá trình mang đến cho sinh viên sự hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích (Tư vấn là một quá trình hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích sinh viên). (Noel Levitz, năm 1997, trang 3). [14] Tư vấn học tập là một quá trình tương tác giữa nhà tư vấn và sinh viên nhằm giúp sinh viên đề ra mục tiêu học tập và đạt được mục tiêu đó thông qua việc tiếp thu thông tin từ các dịch vụ có liên quan, đồng thời hỗ trợ sinh viên đưa ra các quyết định phù hợp với sở thích, mục tiêu, khả năng và thỏa mãn các yêu cầu. Định hướng nghề nghiệp hoặc bồi dưỡng sau tốt nghiệp cũng là một phần của quá trình tư vấn. Việc tư vấn nên được cá nhân hóa để có thể xem xét các nhu cầu đặc biệt của từng sinh viên bao gồm cả việc cung cấp thông tin thích hợp. Tư vấn học tập là quá trình giúp đỡ sinh viên thực hiện mục tiêu và nhu cầu học tập phù hợp với nguồn lực của nhà trường, đồng thời hỗ trợ để họ tích lũy thật nhiều kinh nghiệm khi còn ngồi trên giảng đường đại học, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sống sau này. Nhà tư vấn (CVHT) giúp sinh viên lập kế hoạch học tập của mình thông qua việc tạo ra các mối quan hệ. Hỗ trợ sinh viên trong việc đăng ký học phần, giải quyết các vấn đề học tập, và đưa ra những lời khuyên mang tính học thuật. Cố vấn học tập giúp sinh viên lập kế hoạch thực tập và tìm kiếm cơ hội việc làm trong lĩnh vực của họ. Ngoài ra, 11 các cố vấn học tập nên lắng nghe và thận trọng xem xét các vấn đề liên quan đến cá nhân của sinh viên khi họ bày tỏ, đồng thời giới thiệu sinh viên đến các cơ quan có liên quan khi cần thiết.(College of New Jersey (2002). [14] Tư vấn là một quá trình hỗ trợ sinh viên giảm đi những khó khăn trong môi trường học mới, đồng thời giúp họ làm rõ mục tiêu học tập của mình và thụ hưởng được nền giáo dục tốt nhất (Noel Levitz, năm 1997, trang 3). [14] Từ những định nghĩa khác nhau về tư vấn đã trình bày ở trên chúng tôi rút ra định nghĩa về tư vấn học tập làm khái niệm công cụ để tiến hành nghiên cứu này như sau: Tư vấn học tập là việc chia sẻ, cung cấp thông tin, trao đổi ý kiến, đưa ra lời khuyên, chỉ bảo hay hướng dẫn về hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên đang học tập tại trường. 1.1.3. Cố vấn học tập Cố vấn học tập (CVHT) được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường Đại học Havard, Hoa Kỳ. Ở nước ta, cố vấn học tập mới được quan tâm đến từ vài năm trở lại đây khi các trường đại học bước vào hình thức đào tạo theo tín chỉ. Ở Mỹ, Cố vấn học tập được hiểu là: “Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc trong khoa của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh viên trong việc cung cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng trong lớp học và đạt được mục tiêu học tập”. [13] Ở Úc, Cố vấn học tập theo định nghĩa của Đại học Victoria là: “Cán bộ của phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu, trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, Cố vấn học tập còn là người đại diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện”. [10]. 12 Ở Pháp, Trường đại học Toulouse Le Mirail cho rằng: “Cố vấn học tập là người đi theo và giúp đỡ cho sinh viên trong suốt năm đầu tiên ở giảng đường đại học. Thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi gián tiếp với sinh viên, cố vấn học tập có vai trò tư vấn cho sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập. Ngoài ra họ cũng giúp cho sinh viên về mặt xã hội một cách tốt nhất trong môi trường giáo dục đại học”. [12] Ở Việt Nam theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội, Cố vấn học tập là giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên, có ít nhất hai năm trực tiếp giảng dạy, am hiểu chương trình đào tạo và được Chủ nhiệm khoa phân công. Trách nhiệm của cố vấn học tập được nêu rõ là: Tham gia phát hiện năng lực, sở trường của người học để định hướng nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, xây dựng kế hoặc học tập, hỗ trợ điều kiện để phát triển năng lực, sở trường đó; tìm hiểu chương trình đào tạo, hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập, lựa chọn đăng ký các môn học; hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm cho sinh viên, thường xuyên theo dõi kết quả học tập của sinh viên; giúp đỡ sinh viên giải quyết những khó khăn vướng mắt trong học tập, nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập giảm sút; phối hợp với các giảng viên, các đơn vị công tác liên quan để giúp đỡ và tạo điều kiện cho sinh viên học tập, đánh giá điểm rèn luyện của sinh viên. Ở một số trường khác như đại học Cần Thơ, đại học Sài Gòn… việc định nghĩa cố vấn học tập không quá chú trọng vào chức danh, hay học hàm cũng như thời gian công tác mà tập trung vào nhiệm vụ một cố vấn học tập cần hoàn thành. Cố vấn học tập được hiểu là: “Người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra 13 một lựa chọn đúng trong quá trình học tập; Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của sinh viên”. Như vậy, từ cách hiểu về cố vấn học tập của một số trường, theo chúng tôi nhận thấy cố vấn học tập là người được trông đợi trước hết vào việc giúp đỡ sinh viên các vấn đề liên quan đến học tập. Bên cạnh đó, một số trường mở rộng vai trò của cố vấn học tập trong việc tư vấn cho sinh viên những vấn đề liên quan đến đời sống cá nhân. 1.1.4. Chất lượng “Chất lượng” là một khái niệm phức tạp, đa chiều. Mỗi người có thể đưa ra những quan niệm hay định nghĩa khác nhau. Khái niệm “chất lượng” có thể hiểu được, nhưng khó giải thích và diễn đạt đầy đủ, rõ ràng (Green, 1994). [4] Dưới đây là một số cách hiểu về khái niệm “chất lượng”. Chất lượng là “Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật khác” [32]. Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm sự vật này khác sự vật kia” [31]. Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” [31]. Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc (Định nghĩa của ISO 9000 – 2000). Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO 8402). Chất lượng được hiểu theo quan niệm truyền thống: 14 Một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm ra và hoàn thiện bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Sản phẩm đó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sở hữu nó. Với khái niệm về chất lượng như vậy khó có thể dùng để đánh giá chất lượng giảng dạy đại học nói riêng và toàn bộ hệ thống giáo dục đào tạo nói chung. Chất lượng với nghĩa này có thể tương đồng với chất lượng đào tạo của các trường đại học danh tiếng thế giới như Havard, Oxford, Cambridge. Nếu mỗi trường đại học được đánh giá bằng các tiêu chuẩn như đã sử dụng cho các trường trên thì đa số các trường đại học còn lại đều là những trường chất lượng kém. Chất lượng là sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật). Cách tiếp cận này xuất phát từ thực tế kiểm soát chất lượng trong các ngành sản xuất dịch vụ. Trong bối cảnh này tiêu chuẩn được xem như là công cụ đo lường hoặc bộ thước đo, một phương tiện trung gian để miêu tả đặc tính cần có của một sản phẩm hay dịch vụ. Trong giáo dục đại học cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các trường đại học muốn nâng cao chất lượng đào tạo có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định về các lĩnh vực trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học và phấn đấu theo các tiêu chuẩn đó. Nhược điểm của cách tiếp cận này là không nêu rõ các tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở nào. Trong một số trường hợp tiêu chuẩn trong GDĐH được hiểu là những thành tựu của sinh viên khi tốt nghiệp là chất lượng trong GDĐH. Tức là được sử dụng để nói đến đầu ra của GDĐH với ý nghĩa là trình độ, kiến thức, kỹ năng đạt được của sinh viên sau 4 - 5 năm học tập tại trường. Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo). Trong 2 thập kỉ gần đây, người ta không chỉ nói tới việc sản phẩm phải phù hợp với các thông số kĩ thuật hay tiêu chuẩn cho trước, mà còn nói tới sự đáp ứng nhu cầu của người sử dụng sản phẩm đó. 15 Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường học. Theo cách hiểu này, một trường đại học có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và năng suất nhất. 1.1.5. Khái niệm về chất lượng của hoạt động tư vấn học tập Trên cơ sở tổng hợp các khái niệm về chất lượng và tư vấn học tập, trong nghiên cứu này chất lượng của hoạt động tư vấn học tập là sự hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của sinh viên về việc chia sẻ, cung cấp thông tin, trao đổi ý kiến, đưa ra lời khuyên, chỉ bảo hay hướng dẫn về hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên đang học tập tại trường. đáp ứng nhu cầu tư vấn học tập của sinh viên , tại trường đại học có thể được thực hiện thông qua các tiêu chí về mức độ hài lòng của sinh viên, tính khả thi, ích lợi, thuận tiện của hoạt động tư vấn học tập. Đồng thời, đo lường chất lượng của hoạt động tư vấn học tập cũng được thực hiện thông qua các tiêu chí về mức độ hài lòng của đội ngũ tư vấn, đạt mục tiêu tư vấn và đáp ứng yêu cầu tư vấn học tập của sinh viên. 1.1.6. Khái niệm đánh giá Đánh giá trong giáo dục đại học được hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng trong nghiên cứu này thống nhất sử dụng quan niệm của Owen & Rogers: đánh giá là khái niệm để chỉ việc thu thập thông tin một cách có hệ thống và đưa ra những nhận định trên cơ sở các thông tin thu được. - Đánh giá là một quá trình bao gồm: + Chuẩn bị kế hoạch; + Thu thập, phân tích thông tin và thu được kết quả; 16 + Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để họ hiểu về đối tượng đánh giá hoặc giúp người có thẩm quyền đưa ra các nhận định hay các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá. - Sản phẩm của đánh giá: + Các thông tin và các bằng chứng thu được: dữ liệu thu được trong quá trình đánh giá; + Các nhận định; các ý kiến rút ra trên cơ sở các thông tin và bằng chứng thu được; + Các kết luận và kiến nghị. Quy trình đánh giá có thể bao gồm các bước sau (Owen &Rogers, 1999): + Xây dựng các tiêu chí đánh giá (xem xét sự vật, hiện tượng dưới những góc độ nào để có đầy đủ thông tin về đối tượng đánh giá); + Xây dựng các chuẩn mực (mong muốn, yêu cầu đối tượng đánh giá phải đạt cái gì, ở mức độ nào); + Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo các tiêu chí và đối chiếu với chuẩn mực; Tổng hợp và phân tích các bằng chứng thu được để đưa ra những nhận định chuẩn xác. Như vậy, đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học tập là việc thu thập thông tin một cách có hệ thống về thực trạng của đối tượng được đánh giá, xử lý, phân tích dữ liệu từ đó đưa ra những nhận định, quyết định xác thực làm cơ sở đề xuất những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn học tập. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây, ở nước ta hoạt động tư vấn học tập cũng đã được các trường đại học quan tâm và có một số bài viết điển hình trên các sách, 17 báo, tạp chí, websites, kỷ yếu hội thảo, hội nghị chuyên ngành về lĩnh vực tư vấn học tập trong trường học. Tuy nhiên các công trình được giới thiệu sau đây chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề vai trò và cách thức để hoạt động tư vấn học tập trong trường học đạt hiệu quả. Tác giả tìm thấy 01công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đánh giá chất lượng của hoạt động này. a. Nghiên cứu về hoạt động tư vấn học tập trong trường học Bài viết đăng trên báo Giáo dục và Thời đại năm 2010 về “Vai trò của giảng viên cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ”, của tác giả Trần Văn Hùng, Trường Đại học Duy Tân. Trong bài viết này, tác giả khẳng định rằng cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Đồng thời tác giả cũng cho rằng đội ngũ cố vấn học tập cần có các chức năng và nhiệm vụ trong việc tư vấn và định hướng quá trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên; giám sát quá trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên; Tham mưu cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tiếp đến, tạp chí giáo dục số 268 năm 2011có bài “Một số nội dung của công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Hoa Kì và kinh nghiệm đối với Việt Nam”, của Phạm Thị Thanh Hải ,Trường Đại học Vinh. Trong việc bàn về nội dung của công tác cố vấn học tập tác giả đã đi sâu vào phân tích vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ làm công tác tư vấn học tập đó là: - Giúp sinh viên chọn chuyên ngành chính. Tác giả cho rằng vai trò của đội ngũ làm công tác tư vấn học tập rất quan trọng trong việc hỗ trợ sinh viên thấy được điểm mạnh, điểm yếu của mình để lựa chọn các chuyên ngành phù hợp. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan