BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
VI TRƯỞNG THÀNH
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CẤP NƯỚC
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG
NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: CẤP THOÁT NƯỚC
MÃ SỐ: 60 58 02 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. DƯƠNG THANH LƯỢNG
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin dành sự biết ơn sâu sắc đối với thầy, người hướng dẫn
khoa học GS. TS Dương Thanh Lượng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp tác
giả hoàn thành luận văn "Đánh giá chất lượng cấp nước và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả các công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh Sơn La".
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Đào tạo đại học và sau đại học,
Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước, Trường Đại học Thủy lợi, Trung tâm nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin cảm tạ tấm lòng của những người thân yêu trong gia đình, bè bạn, đồng
nghiệp đã chia sẻ khó khăn, động viên, giúp đỡ học viên trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án.
Do hạn chế về trình độ cá nhân, thời gian và tài liệu, luận văn chắc chắn
không thể tránh khỏi các thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm,
góp ý chân tình của các thầy cô và đồng nghiệp quan tâm tới vấn đề này.
Hà nội, ngày
tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Vi Trưởng Thành
BẢN CAM KẾT
Tên đề tài luận văn: “Đánh giá chất lượng cấp nước và đề xuất giải
phápnâng cao hiệu quả các công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh
Sơn La”
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu luận văn là công trình của cá nhân học
viên, được làm dựa trên các số liệu, tư liệu được thu thập từ nguồn thực tế, được
công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà nước … Những kết quả nghiên cứu
không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào khác. Nếu vi phạm tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm, chịu bất kỳ các hình thức kỷ luật nào của Nhà trường.
Hà nội, ngày
tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Vi Trưởng Thành
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................
BẢN CAM KẾT ..........................................................................................................................
BẢNG THUẬT NGỮ VÀ CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT .........................................................
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................ 2
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.1.Tình hình nghiên cứu các phương pháp và công cụ đánh giá chất lượng cấp nước. ....... 3
1.1.1.Tình hình nghiên cứu quốc tế. ................................................................................... 3
1.1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 6
1.2. Yêu cầu cấp thiết về đánh giá chất lượng cấp nước. .................................................... 10
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH CNTTNT. ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG CẤP NƯỚC ................................................................................................ 15
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Sơn La ....................................... 15
2.1.1. Các yếu tố và điều kiện phát triển .......................................................................... 16
2.1.2. Tài nguyên rừng...................................................................................................... 19
2.1.3. Dân số và nguồn nhân lực ...................................................................................... 19
2.2. Các thể chế hiện hành liên quan. ................................................................................. 20
2.2.1. Luật ......................................................................................................................... 20
2.2.2. Nghị định của chính phủ......................................................................................... 20
2.2.3. Quyết định của Thủ tướng ...................................................................................... 20
2.2.4. Chỉ thị, quyết định của Bộ NN&PTNT .................................................................. 21
2.2.5. Chỉ thị, quyết định của các bộ ngành...................................................................... 21
2.2.6. Quyết định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng nước. ........................................ 21
2.2.7. Các hướng dẫn kỹ thuật, công nghệ, quản lý. ........................................................ 22
2.3. Hiện trạng hoạt động. Giới thiệu đánh giá chất lượng cấp nước bằng phần mền
SigmaLite 2.0. .......................................................................................................................... 22
2.3.1. Hiện trạng hoạt động.................................................................................................. 22
2.3.2. Giới thiệu thành phần của quy trình đánh giá bằng phần mềm SigmaLite 2.0.......... 38
2.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá (Performance Indicators - PI): .......................................... 39
2.3.2.2. Thông tin về bối cảnh hệ thống cấp nước (Context Information): ...................... 55
2.3.3. Các giá trị biến số . ................................................................................................. 60
2.4. Những vấn đề tồn tại cần phải giải quyết. ................................................................... 68
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CÔNG
TRÌNH CNTTNT TỈNH SƠN LA ........................................................................................ 71
3.1. Các giải pháp về kỹ thuật. ............................................................................................. 71
3.1.1. Về quy hoạch: ......................................................................................................... 71
3.1.2. Về khảo sát và thiết kế:........................................................................................... 75
3.1.3. Về công tác thẩm tra thẩm định: ............................................................................. 75
3.2. Các giải pháp về quản lý. .............................................................................................. 75
3.3. Các giải pháp về cơ chế, chính sách. ............................................................................ 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 82
1. Kết luận chung : ............................................................................................................... 82
2. Những đóng góp mới của luận văn .................................................................................. 84
3. Kiến nghị: ........................................................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 87
BẢNG THUẬT NGỮ VÀ CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
FAO
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations
Tổ chức nông nghiệp và lương
thực thế giới
HTX
Hợp tác xã
ICORLD International Commission
on Large Dams
Hội đập lớn thế giới
IPTRID
International Program for
Technology and Research
in Irrigation and Drainage
Chương trình quốc tế về công nghệ
và nghiên cứu hệ thống tưới và tiêu
IWMI
International Water
Management Institute
Hội quản lý nước thế giới
IRTC
Irrigation Training and
Research Center
Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu
(Trường Đại học Bách khoa
California)
IWA
International Water
Associations
Hiệp hội nước quốc tế
PI
Performance Indicators
Các chỉ tiêu đánh giá
RAP
Rapid Appraisal Process
Quy trình đánh giá nhanh
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
IWA
International Water
Association
Hiệp hội dùng nước quốc tế
JBIC
Japan Bank for
International Cooperation
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật
Bản
MCM
Million Cubic Meters
106m3
BWU
Benchmarking Water
Utillities
Chuẩn đánh giá ngành dịch vụ
nước
WUAs
Water User Associations
Hiệp hội những người dùng nước
CNTTNT
công trình cấp nước tập trung nông
thôn
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn là chương trình mục tiêu quốc
gia và cũng là mục tiêu thiên niên kỷ Chính phủ Việt Nam cam kết với nhân dân
và cộng đồng quốc tế. Chương trình được thực hiện qua các giai đoạn đã góp
phần cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn, trong đó
cấp nước sinh hoạt đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Cùng với các công trình
cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình, các công trình cấp nước tập trung nông thôn không
ngừng được quan tâm phát triển.
Công trình cấp nước tập trung nông thôn ngày càng được mở rộng nhờ kiểm
soát tốt hơn cả về số lượng và chất lượng, đồng thời thuận lợi cho người sử
dụng. Tuy nhiên, công tác quản lý vận hành khai thác đang gặp nhiều thách thức
dẫn đến các công trình cấp nước tập trung nông thôn ở nhiều địa phương trong
tỉnh chưa phát huy hết được những ưu điểm mà đang bộc lộ những hạn chế cả về
hiệu quả và tính bền vững, thậm chí đã có nhiều công trình hư hỏng, huỷ liệt
không thể sử dụng được.
Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung trong nông thôn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Sơn La đang là một yêu cầu thực sự cấp thiết.
Đó cũng chính là lý do học viên đã lựa chọn đề tài luận văn “Đánh giá chất
lượng cấp nước và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các công trình cấp nước
tập trung nông thôn tỉnh Sơn La”.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu nhằm các mục tiêu chủ yếu sau:
- Mô tả hiện trạng quản lý khai thác, vận hành và bảo dưỡng các công trình
cấp nước tập trung nông thôn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cơ chế quản lý khai thác, vận hành và
2
bảo dưỡng để công trình CNTTNT hoạt động hiệu quả và bền vững.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện có dựa trên các tiêu chí sau:
- Hiệu quả.
- Hiệu suất.
- Tác động.
- Tính bền vững.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài của luận văn sẽ thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu vận dụng, kế thừa một số phương pháp và công cụ đánh giá hiệu
quả của hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, đưa ra các
chỉ số đánh giá về phản ánh hoạt động thực tại của hệ thống nghiên cứu.
- Mô tả hiện trạng hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
Đánh giá chất lượng cấp nước.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn tỉnh Sơn La.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các nội dung để ra của đề tài, dự định sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra để thu thập thông tin và dữ liệu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp kế thừa.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu các phương pháp và công cụ đánh giá chất lượng
cấp nước.
1.1.1.Tình hình nghiên cứu quốc tế.
Trong những đầu năm thập kỷ 1990, Hiệp hội cấp nước quốc tế (IWSA) đã lựa
chọn chủ đề về chỉ số thực hiện đánh giá công trình cấp nước trong một chương
hội nghị. Chủ đề này dường như không được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, ba, bốn
năm sau, một cuộc trao đổi chủ đề này đã được tổ chức trong khuôn khổ IWSA
với khoảng 150 thành viên đến từ nhiều quốc gia trên thế giới, và chỉ rõ rằng chỉ
số thực hiện đánh giá công trình cấp nước và thất thoát nước là hai chủ đề quan
tâm lớn nhất trong phạm vi hệ thống phân phối và dẫn nước. Sự phát triển nhanh
chóng đó đáng phải suy nghĩ. Không lệ thuộc vào bản chất (tư nhân hay nhà
nước) và phạm vi địa lý, tất cả các ngành nước tuân theo một lô gics quản lý, mà
triết lý của chúng có thể bắt đầu như sau: Thỏa mãn nhiều hơncho số khách
hàng và số đối tượng nhiều hơn, với việc sử dụng tốt nhất các tài nguyên sẵn có
(Faria và Alegre, 1996). Trong phạm vi ngành nước, điều này tương đương với
hiệu quả lớn hơn và hiệu suất lớn hơn của quản lý.
Kỹ thuật quản lý đã thay đổi trên khắp thế giới và ngày nay dường như trở thành
một điều công nhận chung là sự thực hiện quy trình quản lý hướng mục tiêu là
một bước đi cần thiết cho sự thành công của hầu hết các công ty. Cách tiếp cận
này đòi hỏi sự thiết lập mục tiêu rõ ràng để đạt đươc trong phạm vi thời hạn đưa
ra, so sánh giữa mục tiêu và kết quả, sửa chữa nguyên nhân gây chệch hướng để
hiệu quả có thể tốt hơn. Chỉ số thực hiện là một công cụ khá mạnh trong bối
cảnh này, vì chúng đề cập đến các phương tiên đánh giá rõ ràng và có chất
lượng. Một số công ty đã nhận ra rằng nếu so sánh họ với những công ty tốt nhất
và xác định đúng các nguyên nhân của những sự khác nhau thì họ có thể cải
thiện cách thực hiện của họ một cách đáng kể. Điều này cho thấy Chuẩn đánh
4
giá xuất hiện như thế nào và đã được sử dụng thành công trong nhiều ngành
công nghiệp. Chuẩn đánh giá cũng đang trở thành phổ biến trong ngành cấp
nước và rõ ràng là sự so sánh giữa các công ty khác nhau đòi hỏi phải sử dụng
các chỉ số thực hiện được tiêu chuẩn hóa.
Đánh giá hệ thống cấp nước theo "Chuẩn đánh giá". Sự triển khai và ứng dụng
trong Chỉ số thực hiện ngày nay là chủ đề nóng bỏng trong các cuộc họp của
ngành nước thế giới. Trong thực tế, việc dùng các quy trình đánh giá thực hiện
tiêu chuẩn trở thành một yếu tố then chốt thúc đẩy nâng cao việc thực hiện, nhận
ra được những hoạt động gì có thể sẽ được cải thiện, tạo ra một số cạnh tranh và
để trợ giúp trong việc thiết lập những hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của các đối
tượng dùng nước.
* Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá PI (Performance Indicators) của Hiệp hội
nước quốc tế (IWA). Hiệp hội nước quốc tế là hiệp hội quốc tế lớn nhất trong
ngành nước với sự tham gia của khoảng 130 quốc gia. Gần đây đã phát triển hệ
thống PI cho dịch vụ nước mà hiện nay đang trở thành những tham chiếu trong
ngành công nghiệp nước. Hệ thống này là một công cụ quản lý kịp thời và có
sức mạnh cho ngành dịch vụ nước, độc lập với sự phát triển, khí hậu, địa lý và
đặc trưng văn hoá của vùng. Nó nhằm bao quát đầy đủ hàng loạt các chỉ số thực
hiện PI về: quản lý, tài nguyên nước, nhân lực, điều kiện tự nhiên, hoạt động,
chất lượng dịch vụ và tài chính. Nó hướng đến trở thành một ngôn ngữ PI bao
trùm đầy đủ hàng loạt các vấn đề trong quản lý. Hệ thống PI của IWA gồm có tài
nguyên nước, tổ chức nhân sự, điều kiện tự nhiên, hành động, chất lượng dịch
vụ và chỉ số tài chính. Nó cũng bao gồm sự xác định thông tin về hiện trạng dịch
vụ cấp nước, hiện trạng hệ thống và hiện trạng vùng. Dự án của IWA về PI đã
bắt đầu khá lâu từ trước năm 1997. Công việc này đã được tiến hành qua hơn 20
hội nghị khoa học và kỹ thuật ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và Châu Phi và với sự bảo
trợ của hơn 100 nhà quản lý, hoạt động và nghiên cứu có kinh nghiệm trong hơn
50 quốc gia từ năm châu lục. Trong tháng 7 năm 2000 tổ chức này đã đưa ra Các
chỉ số thực hiện cho những dịch vụ cấp nước trong tài liệu của IWA. Tài liệu này
5
như một công cụ quản lý hữu ích trong ngành kinh doanh nước tại bất cứ giai
đoạn phát triển nào và không phụ thuộc vào điều kiện địa lý, khí hậu và văn hoá.
Tài liệu này gồm một quyển sách 160 trang và một đĩa CD-ROM chứa đựng
phần mềm SIGMA Lite (có tải từ địa chỉ http://www.sigmalite.com/)
Hệ thống PI của IWA đang trở thành một tài liệu tham chiếu trong ngành
công nghiệp nước. Nhiều công ty đang dùng nó trực tiếp như một công cụ quản
lý bên trong. Trong những trường hợp khác, nó là điểm bắt đầu cho cách tiếp
cận đánh giá thực hiện được đưa ra bởi Đan Mạch, Séc, Úc, Đức, Nam Phi,
Thụy Điển và Bồ Đào Nha, thường dưới dạng đã được sửa chữa và thay đổi.
* Bộ công cụ Chuẩn đánh giá của Ngân hàng thế giới. Trước đây PI được
coi là công cụ mạnh cho những các cơ quan tài chính, như là một phương tiện
cho việc đánh giá những ưu tiên đầu tư, lựa chọn dự án và đầu tư tiếp theo. Trên
thực tế, những cơ quan như Ngân hàng thế giới và Ngân hàng Châu Á dường
như nhận thức đầy đủ về thực tế này và đã bắt đầu triển khai và sử dụng PI từ
lâu. Các chỉ số dịch vụ nước và nước thải là một công bố của ngân hàng thế giới
nhằm vào các chỉ số dịch vụ nước và nước thải và là một trong các công bố có
liên quan đến chủ đề này. Gần đây Ngân hàng thế giới đã xuất bản một hệ thống
những chỉ số mới nhằm hỗ trợ cho các chuẩn đánh giá. Chuẩn đánh giá ngành
dịch vụ nước và vệ sinh BWSU (The Benchmaking Water and Sanitation
Utilities), được thiết kế chủ yếu cho phát triển vùng, nhằm trang bị và chia sẻ
những thông tin thực hiện giữa các ngành dịch vụ và giữa các quốc gia bằng
việc tạo ra một hệ thống liên kết trên trang Web thông qua sự nỗ liên kết toàn
cầu. BWSU bao gồm 27 chỉ số về việc tiêu thụ nước, giá và nhân lực, chất lượng
dịch vụ, thanh toán và thu thập, thực hiện tài chính và đầu tư vốn. Với mục đích
trợ giúp người sử dụng trong việc so sánh giá trị PI, ba yếu tố giải thích (quy mô
ngành dịch vụ, phạm vi phục vụ và quy mô của khu vực tư nhân liên quan) cũng
được cung cấp trên trang web:
www.worldbank.org/html/fpd/water /topic/uom_bench.html.
6
Năm 1997 Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã so sánh một cách chặt
chẽ về việc thực hiện của 50 dịch vụ nước của vùng châu Á Thái Bình Dương.
Báo cáo được chia làm ba phần: phần I: mô tả về ngành; phần II: mô tả vùng;
phần III: mô tả dịch vụ của nước và đô thị. Một thủ tục phân tích đa chiều đã
được triển khai: mỗi chỉ số được phân tích riêng lẻ cho tập hợp nhiều ngành, về
mặt phân tích xu thế và mỗi công ty, thành phố được đưa ra và phân tích qua
hàng loạt chỉ số. Thông tin gồm có cả thông tin giải thích và những chỉ số.
* Tháng 9 năm 2001 FAO và trung tâm đào tạo nghiên cứu tưới (IRTC)
Trường Đại học tổng hợp kỹ thuật California (Cal Poly) đã thiết kế và giới thiệu
phần mềm đánh giá công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn theo các
tiêu chí công trình hiện đại (RAP). Phần mềm này đã được tổ chức FAO và ngân
hàng thế giới (WB) giới thiệu và ứng dụng để đánh giá công trình cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn của nhiều nước trên thế giới và khu vực như Australia,
Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca… và cũng đã được
giới thiệu ở Việt Nam năm 2002.
1.1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1.Bộ chỉ số đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT
Ngày 14 tháng 4 năm 2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Quyết định số
51/2008/QĐ-BNN ban hành Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, với 14 chỉ số ở 2 cấp độ - Ngành và Chương trình để áp
dụng trên toàn quốc.
Ngày 22 tháng 10 năm 2012, Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Quyết định số
2507/2012/QĐ-BNN điều chỉnh Bộ chỉ số đánh giá nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, với 8 chỉ số để áp dụng trên toàn quốc.
Công cụ đánh giá: Phần mềm Wesmapper.
UNICEF và CERWASS cùng với các tổ chức có liên quan, bao gồm: Chương
trình mục tiêu quốc gia, Tổng Cục Thống kê, Bộ Y Tế, Ngân hàng Thế giới,
7
DANIDA, AusAid, chính phủ Luxembourg và công ty phần mềm VIDAGIS,
cùng hợp tác phát triển một hệ thống toàn diện về giám sát cấp nước và vệ sinh
môi trường nông thôn. Hệ thống này nhằm giải quyết tất cả những vấn đề đang
tồn tại chồng chéo và cho phép các nhà quản lý chính quyền ở mọi cấp có thể
lập những kế hoạch trên cơ sở những dữ liệu chuẩn và được so sánh chính xác.
Phần mềm có tên là WESMAPPER được công ty VIDAGIS phát triển dựa trên
môi trường ArcGIS Engine 9.1, cơ sở dữ liệu sử dụng format personal
geodatabase của ESRI.
CSDL GIS của hệ thống bao gồm:
•
CSDL hành chính toàn quốc chi tiết đến cấp xã của Việt nam
•
Thông tin cấp nước, vệ sinh trường học, trạm y tế
•
Thông tin cấp nước tập trung, cấp nước nhỏ lẻ
•
Các thông tin về nhân sự
•
CSDL chỉ số quản lý
Cập nhật dữ liệu, báo cáo:
Nhờ có công nghệ GIS, WESMapper cung cấp cho người sử dụng giao diện
nhập dữ liệu tiện lợi và dễ dùng. Các đối tượng trên bản đồ được hiển thị theo
các định dạng riêng biệt. Các thông tin cần được cập nhật:
•
Thông tin cấp nước, vệ sinh trường học, trạm Y tế
•
Công trình cấp nước tập trung
•
Công trình cấp nước nhỏ lẻ
•
Thông tin về Chất lượng nước theo tiêu chuẩn đã ban hành của Bộ Y tế,
vận hành hệ thống, bảo hành bảo trì.
•
chính.
Các báo cáo được tạo ra, và có thể quản lý theo từng cặp đơn vị hành
8
Màn hình DataEntry-Nhập dữ liệu
Cập nhật chỉ số
WesMapper định nghĩa được chỉ số mới, bao gồm tên chỉ số, các định nghĩa,
khái niệm liên quan đến chỉ số, Đơn vị toán và cách tính giá trị cho chỉ số. Điều
này đặc biệt có ích cho việc thiết lập một chỉ số mới dựa trên các thông tin đầu
vào, và có lợi cho việc tạo các báo cáo thông kê đầu ra một cách tùy biến.
Các chỉ số được phân thành các nhóm chỉ số và việc cập nhật chỉ số là hết sức
đơn giản.
Hệ thống cho phép in các báo cáo thống kê đầu ra theo chiều thẳng đứng và
chiều nằm ngang, với nội dung là các chỉ số đã được chọn, có thể kết xuất ra các
mẫu Excel để tiện lợi cho việc chỉnh sửa sau này.
Khai báo các bộ mẫu thông tin nhập dữ liệu:
Đối với tập thông tin đầu vào của WESMapper là rất lớn và ở nhiều lĩnh vực
khác nhau như vậy, thì việc tạo ra các mẫu thông tin để cập nhật và hiển thị là
rất quan trọng đối với người sử dụng và cho từng địa phương. WESMapper cung
cấp cho người dùng khả năng tự tạo ra các mẫu đó và lưu lại thành các tệp khác
nhau để dùng lại nhiều lần.
Các Bản đồ, biểu đồ:
WESMapper có khả năng đưa ra các loại bản đồ khác nhau, dựa trên thông tin
mà cơ sở dữ liệu nó đang có. Các thông tin hiển thị trên bản đồ có thể thay đổi
tùy biến về mặt số lượng và cách hiển thị
9
Biểu đồ chất lượng nước bằng đánh giá nồng độ các chất hóa học theo độ sâu
Cơ chế bảo mật, an toàn:
Mỗi người sử dụng có một tên truy cập và mật khẩu khác nhau, được cấp các
quyền sử dụng khác nhau, vì vậy chỉ có ai có quyền thì mới sử dụng được hệ
thống này, điều này là cần thiết để tránh các sự truy cập trái phép. Ngoài ra,
WESMapper còn cung cấp khả năng sao lưu và phục hồi dữ liệu, để tránh sảy ra
mất mát hay hỏng hóc dữ liệu.
Giao diện đa ngữ
WESMapper có giao diện hiển thị được trên rất nhiều ngôn ngữ khác nhau, tùy
theo yêu cầu của người sử dụng. Vì vậy nó có thể được áp dụng ở nhiều nơi, và
nhiều nước trên thế giới.
1.1.2.2. Hệ cơ sở dữ liệu đánh giá ngành cấp nước và vệ sinh môi trường quốc
gia của Cục quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế.
Mục tiêu
Mục tiêu chính của quá trình đánh giá ngành Nước sạch và VSMT ở Việt Nam
là để thu thập, phân tích thông tin và lập ra các báo cáo dựa vào bằng chứng
thường xuyên về việc thực hiện các hoạt động của toàn thể ngành nước sạch và
VSMT nhằm hỗ trợ việc ra quyết định, lập các quy hoạch, kế hoạch và chương
trình thích hợp.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
•
Tạo ra công cụ dựa vào bằng chứng để hỗ trợ các quyết định hướng tới
việc tăng cường đầu tư, nhằm đạt được các mục tiêu nước sạch và VSMT
trên toàn quốc, mục tiêu thiên niên kỷ MDG, cũng như là các mục tiêu
của Thập kỷ hành động, và tính đến Năm Quốc tế về Vệ sinh;
10
•
Chứng minh nước sạch, VSMT, sức khỏe và phát triển kinh tế có mối
quan hệ với nhau như thế nào;
•
Hỗ trợ các sáng kiến quy hoạch quốc gia và sáng kiến đổi mới chính
sách;
•
•
Hướng dẫn các chương trình hỗ trợ kỹ thuật;
Sử dụng làm nền tảng nhằm hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin thông
qua một CSDL dựa trên trang Web quản lý thông tin thu được để phân
tích ngành.
Phạm vi đánh giá
Phạm vi của quá trình đánh giá là hoạt động của toàn thể ngành nước sạchvà
VSMT trên phạm vi toàn quốc và chi tiết đến cấp vùng và cấp tỉnh thành khi có
dữ liệu. Quá trình đánh giá bao gồm các vấn đề nước sạch, VSMTvà các vấn đề
sức khỏe, môi trường, kinh tế-xã hội liên quan tới đường nước ở các khu vực đô
thị và nông thôn cũng như các vấn đề tổng thể như sự tổ chức của ngành, những
hạn chế đối với phát triển ngành,các vấn đề quản lý và thể chế, vận hành và bảo
dưỡng v.v…
Ngoài ra, theo hiểu biết của tác giả luận văn, còn có Đánh giá lĩnh vực cấp
nước và VSMT của Cục quản lý môi trường Y tế - Bộ Y tế; Kiểm kê các công
trình cấp nước sạch tập trung của Bộ Tài chính theo Thông tư 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính.
1.2. Yêu cầu cấp thiết về đánh giá chất lượng cấp nước.
Chiến lược quốc gia Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020
được phê duyệt tại quyết định số:104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ
tướng chính phủ đã xác định rõ mục tiêu:
- Mục tiêu đến năm 2020 : tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt
tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày, sử dụng hố xí hợp vệ
sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.
11
- Mục tiêu đến năm 2010 : 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh số lượng 60 lít/người/ngày, 70% gia đình và dân cư nông thôn sử dụng hố
xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cũng là một trong những tiêu
chí xây dựng nông thôn mới được các cấp các ngành quan tâm đặc biệt. Thông
qua các chương trình, dự án đã và đang được triển khai thực hiện ở tỉnh như:
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,
chương trình nước sạch Xây dựng nông thôn mới... đã góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, phát triển kinh tế gắn liền bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên, hướng tới một xã hội phát triển bền vững.
Chương trình Xây dựng nông thôn mới đề ra mục tiêu chính là: cung cấp đủ
nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và
các khu dịch vụ công cộng.
Đặc biệt, như ở tỉnh Sơn La hiện nay, do mở rộng diện tích canh tác nông
nghiệp, thói quen sử dụng không đúng cách về thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón của người nông dân đang là “hiểm họa khôn lường” đối với sự an
toàn cho nguồn nước ngầm. Sơn La hiện có tổng diện tích hơn 1 triệu 417 nghìn
ha, trong đó, đất sản xuất nông nghiệp 261,4 nghìn ha (chiếm khoảng 18%).
Thuốc diệt cỏ do người sản xuất sử dụng với tốc độ gia tăng nhanh, khối lượng
thuốc diệt cỏ được sử dụng năm 2012 gấp 36,3 lần năm 2006. Tốc độ gia tăng
hằng năm đều ở mức ba con số. Theo “Báo cáo dự án điều tra, đánh giá tình
hình quản lý sử dụng, tác động và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hóa chất diệt cỏ
trên địa bàn tỉnh năm 2012” của Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng lượng chất
diệt cỏ đã sử dụng trong năm 2012 được thống kê cụ thể như sau: Tổng lượng
thuốc diệt cỏ sử dụng trên 127.000 ha ngô vào khoảng 255,2-765,6 tấn; 44.000
ha lúa dùng 26,49 - 59,61tấn; 13.000 ha đất trồng cây công nghiệp hằng năm
(mía, lạc, đậu tương…) sử dụng khoảng 66,52-139,71 tấn; 15.000 ha đất trồng
cây lâu năm (chè, cà phê, cao su…) dùng khoảng 105,28 - 203,04 (tấn); 17.000
ha đất trồng cây ăn quả (cam, xoài, nhãn,…) dùng từ 119,66-256,41 tấn. Cũng
12
theo báo cáo này, kết quả lấy mẫu, phân tích chất lượng đất cho thấy: dư lượng
thuốc diệt cỏ trong đất tại Sơn La với mẫu đất sau khi phun 10 phút có nồng độ
vượt giới hạn cho phép 4,3 lần. Như vậy, với tập quán canh tác của người dân,
việc sử dụng và lạm dụng thuốc trừ cỏ hiện nay đã và đang phát sinh các tác
động tiêu cực đến môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng. Một lượng đáng kể
không được cây trồng tiếp nhận, sẽ lan truyền và tích lũy ngấm trong đất hòa
trộn với mạch nước ngầm, làm suy thoái chất lượng môi trường nước, gây yếm
khí ở các lớp nước dưới đất. Như vậy, có thể nhận thấy mối nguy hại lớn nhất
xâm nhập vào hệ thống cấp nước và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng
là do có sự biến động hoặc thay đổi của chất lượng nguồn nước (vật lý, hóa học,
vi sinh, phóng xạ) mà hệ thống xử lý nước sinh hoạt chưa đáp ứng kịp thời hoặc
do lỗi trong khâu vận hành bảo dưỡng hệ thống cấp nước làm ảnh hưởng đến
chất lượng nước sau xử lý hay những nguyên nhân khách quan khác.
Trong những năm qua thực hiện mục tiêu Chương trình MTQG Nước sạch &
VSMTNT, tỉnh Sơn La đã đạt được những kết quả nhất định. Theo báo cáo tỷ lệ số
dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh là 80%. Số dân nông thôn được cấp
nước đạt QC 02 cuối năm 2013 là 27,5 %, Số trường học có nhà tiêu và nước hợp
vệ sinh là 90%. (Báo cáo số:1377/BC-BNN-TCTL ngày 28 tháng 4 năm 2014 về
kết quả thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2013).
Theo báo cáo Chi Cục Thủy lợi, tính đến cuối năm 2012 toàn tỉnh có 1516
công trình (báo cáo Trung tâm NSVSMT là 615, tổng hợp của đoàn từ các
huyện là 1461). Trong 1461 công trình có 97% khai thác nước mặt từ các mó
nước, khe suối (Bảng 1.1)
13
Bảng 1.1 Kết quả khảo sát thống kê hiện trạng công trình chung toàn tỉnh Sơn La
TT
Huyện
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Quỳnh Nhai
Phù Yên
Mộc Châu
Yên Châu
Mai Sơn
Sốp Cộp
Thuận Châu
Sông Mã
Mường La
Bắc Yên
TP. Sơn La
Tổng
Số lượng công trình theo nguồn
Trung tâm
Huyện
Chi Cục
NSVSMTNT
146
116
86
183
183
158
80
196
70
87
86
50
160
110
28
74
80
73
257
238
39
172
170
52
133
171
21
138
136
20
31
30
18
1461
1516
615
Nguồn: Các huyện,Chi cục thủy lợi, Trung tâm NSVSMTNT Sơn La, năm 2013
Hiện trạng hoạt động của các CTCNNT
Theo Báo cáo của Trung tâm Nước sạch - VSMTNT, hiện có khoảng 6 %
công trình không hoạt động; 16 % số công trình đạt hiệu suất < 40% và 65 %
công trình đạt hiệu suất trên 75 %, còn lại 13% số công trình đạt hiệu suất 100%
và trên 100%. Theo Báo cáo của Chi Cục thủy lợi số công trình hoạt động tốt
chiếm 74, 3 %; xuống cấp 16 % và hư hỏng 9,7 %. Tổng hợp các nguồn số liệu
của các huyện (với số liệu của 786 công trình) có đến 90,6 % số công trình hoạt
động tốt (hiệu suất đạt trên 70 %) Xem Bảng 1.2.
14
Bảng 1.2. Hiệu suất hoạt động của các CTCNNT tỉnh Sơn La
TT
Huyện
Số công
trình
1
2
3
Số người được cấp nước
Thiết kế
Thực tế
Hiệu suất
sử dụng
(6=5/4; %)
4
5
6
Bắc Yên
138
56715
50130
Mai Sơn
63
23696
23918
Mộc Châu
79
6616
6616
Mường La
43
12197
12028
Phù Yên
183
15476
13255
Quỳnh Nhai
101
30261
29420
Sông Mã
133
47478
42310
Sốp Cộp
73
63981
26554
Thuận Châu
112
40376
33080
TP.Sơn La
30
9984
7846
Yên Châu
44
11286
9616
Tổng
786
292606
233672
Nguồn: Chi cục thủy lợi Sơn La và các huyện báo cáo, năm 2013
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
88.39
100.94
100.00
98.61
85
97.22
89.11
41.50
81.93
78.59
85.20
79.86
Trong đó hiệu suất khai thác thấp nhất là ở huyện Sốp Cộp (41,5%) và cao
nhất là ở huyện Mai Sơn và Yên Châu (hơn 100%).
Từ các báo cáo trên cho thấy số liệu có sự khác biệt rất lớn, thiếu độ tin
cậy, hiệu quả hoạt động của các CTCNNT rất đáng lo ngại. Tỷ lệ các công trình
không hoạt động là khá lớn .
Tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCNNT hiện có là
nhiệm vụ hết sức quan trọng hiện nay. Nên việc đánh giá chất lượng cấp nước
của các CTCNNT hiện có là hết sức cần thiết. Như vậy mới có cơ sở xây dựng
kế hoạch hoạt động tốt để hoàn thành mục tiêu Chiến lược quốc gia Cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu.
- Xem thêm -