TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM 2015- 2016
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG HỢP CHẤT LY TRÍCH TỪ CÂY NEEM
ĐẾN ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN VÀ
PROTOZOA TRONG AO NUÔI CÁ TRA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Công nghệ kĩ thuật
Bình Dương, tháng 04 năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM 2012- 2013
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG HỢP CHẤT LY TRÍCH TỪ CÂY
NEEM ĐẾN ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ
LỚN VÀ PROTOZOA TRONG AO NUÔI CÁ TRA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Công nghệ kĩ thuật
Sinh viên thực hiện: Thái Thị Ngọc Của
/ Nữ
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: D12MT01, Khoa Tài Nguyên Môi Trường.
Năm thứ: 4 / Số năm đào tạo: 4 năm.
Ngành học: Khoa Học Môi Trường.
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Bình
Bình Dương, tháng 04 năm 2016
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học này, chúng tôi đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ kịp thời của lãnh đạo nhà trường, quý thầy cô giáo, gia
đình và bạn bè. Chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Thầy giáo, TS. Nguyễn Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ban lãnh đạo trường đại học Thủ Dầu Một, Ban lãnh đạo Khoa Tài Nguyên
Môi trường, các thầy cô giáo trong tổ Bộ môn trong khoa đã động viên, tạo điều
kiện, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện.
Cuối cùng, chúng tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến gia đình tôi và bạn
bè đã ở bên cạnh để ủng hộ, giúp đỡ, khích lệ chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Bình Dương, tháng 04 năm 2016
Nhóm sinh viên
i
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
Tên đề tài:“Đánh giá ảnh hưởng hợp chất ly trích từ cây neem đến động vật đáy
không xương sống cỡ lớn và protozoa trong ao nuôi cá tra”.
Sinh viên thực hiện:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Thái Thị Ngọc Của
Lớp: D12MT01
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Sinh viên năm thứ: 4
Số năm đào tạo: 4 năm
Các thành viên tham gia đề tài :
STT
1
2
Họ và tên
Thái Thị Ngọc Của
Huỳnh Lê Dương
MSSV
1220510028
1220510029
Lớp
D12MT01
D12MT01
Khoa
Tài Nguyên Môi Trường
Tài Nguyên Môi Trường
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Bình
Học vị: Tiến sĩ.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định sự biến động của động vật đáy không xương sống cỡ lớn và
protozoa trước và sau khi sử dụng hợp chất ly trích cây neem. Từ đó, đánh giá ảnh
hưởng của hợp chất này tới đời sống thủy sinh vật trong ao nuôi cá tra.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các động vật đáy không xương sống cỡ lớn và protozoa trong ao nuôi cá tra.
4. Tính mới và tính sáng tạo
Việc sử dụng hợp chất sinh học trong chữa bệnh cho các loài thủy sinh hiện
nay là một trong những biện pháp hiệu quả và tối ưu nhất, do đó nó được ứng dụng
rộng rãi và phổ biến.Tuy nhiên, để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt chất sinh học
này, cụ thể là hợp chất ly trích từ cây neem đến đời sống thủy sinh vật trong ao nuôi
cá tra còn khá hạn chế. Do đó việc thực hiện nghiên cứu này sẽ góp phần đưa ra và
đánh giá về khả năng ảnh hưởng của hợp chất từ cây neem đến thủy sinh vật trong
ao nuôi cá tra góp phần khẳng định hiệu quả của phương pháp này trong nuôi trồng
thủy sản.
5. Kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng hợp chất ly trích cây neem
trị bệnh cho cá tra:
ii
-
Không ảnh hưởng đến thông số pH và có ảnh hưởng theo xu hướng tích cực
đến thông số SS, SD và COD.
-
Ảnh hưởng tích cực đến thành phần các loài động vật đáy không xương sống
cỡ lớn.
-
Không ảnh hưởng đến thành phần các loài protozoa.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài
Báo cáo kết quả Hội thảo nghiên cứu khoa học, khoa Tài nguyên Môi
Trường.
Ngày 11 tháng 04 năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
iii
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài:
Việc sử dụng hoạt chất ly trích cây neem vào các mục tiêu như: sản xuất
thuốc trừ sâu, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc diệt côn trùng,… và đặc biệt là ứng
dụng vào trị bệnh cho các loài động vật thủy sinh như: tôm, cá,…còn khá mới mẻ.
Cho đến nay, nước ta vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của những
hợp chất ly trích này đến hệ sinh thái môi trường nước cũng như đời sống thủy sinh
vật.
Do đó, đề tài : “Đánh giá ảnh hưởng hợp chất ly trích từ cây neem đến động
vật đáy không xương sống cỡ lớn và protozoa trong ao nuôi cá tra” là cần thiết
nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học để kiểm chứng cho tính thân thiện với môi
trường của các sản phẩm chiết xuất từ cây neem.
Đề tài là một ứng lĩnh vực ứng dụng vào nuôi trồng thủy sản khá mới mẻ nên
sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong cách tiếp cận và thực hiện nghiên cứu. Tuy
nhiên, bên cạnh những khó khăn là sự chủ động, cố gắng của sinh viên trong các
công việc để hoàn thành đề tài một cách hoàn thiện. Từ đó, thể hiện được niềm đam
mê nghiên cứu khoa học của nhóm sinh viên nói riêng và của sinh viên khoa Tài
Nguyên Môi Trường nói chung.
Ngày 11 tháng 04 năm 2016
Người hướng dẫn
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Xác nhận của hội đồng phản biện nghiệm thu đề tài cấp khoa:
Giảng viên phản biện 1
Giảng viên phản biện 2
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
iv
Ảnh 4x6
Họ và tên: Thái Thị Ngọc Của
Sinh ngày: 13 tháng 08 năm 1994.
Nơi sinh: Phú An – Bến Cát – Bình Dương.
Lớp: D12MT01
Khóa: 2012- 2016
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường.
Điện thoại: 0984307626
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Khoa Học Môi Trường
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 2:
Ngành học: Khoa Học Môi Trường
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 3:
Ngành học: Khoa Học Môi Trường
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 4:
Ngành học: Khoa Học Môi Trường
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Ngày 11 tháng 04 năm 2016
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN............................................................................................3
1.1 Tổng quan về sinh vật chỉ thị môi trường.........................................................3
1.1.1 Sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá môi trường............................................3
1.1.2 Protozoa.....................................................................................................7
1.1.3 Động vật không xương sống cỡ lớn.........................................................10
1.2 Tổng quan hợp chất ly trích cây neem............................................................11
1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.....................................................16
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................16
1.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước............................................................17
1.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu......................................................................18
PHẦN II: NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................19
2.1 Nội dung.........................................................................................................19
2.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................19
2.2.1 Tần suất lấy mẫu......................................................................................19
2.2.2 Phương pháp thu mẫu..............................................................................19
2.2.3 Phương pháp phân tích.............................................................................21
PHẦN III: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN....................................................................23
3.1 Ảnh hưởng hợp chất ly trích cây neem đến các thông số chỉ thị chất lượng
nước..................................................................................................................... 23
3.2 Ảnh hưởng hợp chất ly trích cây neem đến động vật không xương sống cỡ
lớn........................................................................................................................ 30
3.3 Ảnh hưởng hợp chất ly trích cây neem đến Protozoa.....................................31
PHẦN IV: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................37
4.1 Kết luận..........................................................................................................37
4.2 Kiến nghị........................................................................................................37
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................39
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................40
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước......................21
Bảng 3.1: Kết quả pH tại 05 lần lấy mẫu.................................................................23
Bảng 3.2: Kết quả SD tại 05 lần lấy mẫu.................................................................25
Bảng 3.3: Kết quả SS tại 05 lần lấy mẫu.................................................................27
Bảng 3.4: Kết quả COD tại 05 lần lấy mẫu.............................................................28
Bảng 3.5: Thành phần các loài động vật không xương sống ở đáy tại các điểm
nghiên cứu...............................................................................................................30
Bảng 3.6: Thành phần các loài protozoa tại các điểm nghiên cứu...........................32
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các hợp chất nhóm phenolic diterpenoid.................................................12
Hình 1.2. Cấu tạo của hoạt chất azadirachtin...........................................................13
Hình 1.3: Biểu đồ sự thay đổi nồng độ sắt (Fe) theo thời gian dưới tác động của
Azadirachtaindica....................................................................................................15
Hình 1.4: Biểu đồ khả năng loại bỏ sắt bởi Azadirachtaindica theo thời gian.........15
Hình 2.1: Thiết bị lấy mẫu nước kiểu ngang............................................................20
Hình 2.2: Gàu lấy mẫu động vật đáy........................................................................20
Hình 2.3: Lưới Juday...............................................................................................21
Hình 2.4: Kính hiển vi quang học............................................................................22
Hình 3.1: Biểu đồ biến động thông số pH...............................................................24
Hình 3.2: Biểu đồ biến động thông số SD...............................................................26
Hình 3.3: Biểu đồ biến động thông số SS................................................................27
Hình 3.4: Biểu đồ biến động thông số COD............................................................29
Hình 3.5: Euglena acus............................................................................................33
Hình 3.6: Volvox sp.................................................................................................33
Hình 3.7: Trachelomonas armata.............................................................................34
Hình 3.8: Trachelomonas sp....................................................................................34
Hình 3.9: Biểu đồ tần suất loài Protozoa trước khi sử dụng hợp chất cây Neem.....35
Hình 3.10: Biểu đồ tần suất loài Protozoa sau khi sử dụng hợp chất cây Neem......35
ix
MỞ ĐẦU.
Cây neem có tên khoa học là Azadirachta Indica A.Juss. Và có tên khác là
sầu đâu, cây nim, xoan sầu đâu, xoan ăn gỏi, xoan trắng.
Azadirachta indica hay gọi là cây neem là cây xanh quanh năm, tán lá rộng,
cao trung bình từ 13m đến 20m, cây trưởng thành có thể cao đến 30m, đường kính
2,5m, nhánh cây to có thể vươn dài đến 10m. Lá kép lông chim 1 lần, lá chét nhỏ
khoảng 20 đến 38 cm. Hoa mọc thành từng chùm ở nách lá, hoa đề, nhỏ, lưỡng tính,
màu trắng, cuống ngắn, hoa dạng mẫu năm, nhị dạng ống mang bao phấn ở bên
trong chứa 2 lá noãn, bầu noãn thượng 3 ô đặt trên đĩa tuyến mật, hoa có mùi thơm
giống mùi mật ong. Quả trơn láng hình bầu dục dạng quả hạch dài khoảng 2 cm, khi
chín có màu vàng hoặc màu vàng xanh. Hạt gồm vỏ và nhân, 1 đến 3 nhân trong
một hạt. Tuổi thọ trung bình của một cây neem khoảng 200 năm.
Neem là loại cây đặc trưng tại vùng biển lục địa Indo – Pakistan. Năm 1981,
neem (giống) đã được giáo sư Lâm Công Định nhập và trồng thử nghiệm ở tỉnh
Ninh Thuận. Hiện nay nó được trồng khá phổ biến và nó có nhiều công dụng được
tạo ra và ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống.
Cho đến nay, người ta đã tách chiết được trên 200 hoạt chất từ neem. Do có
khả năng diệt và ức chế sự kháng thuốc của nhiều loại sâu hại, những nghiên cứu
ứng dụng các hoạt chất tách chiết từ cây neem ở Việt Nam mới mẻ.
Chiết xuất từ lá cây neem (Neem leave extraction_NLE) là sản phẩm dạng
dung dịch có nguồn gốc từ lá cây neem, chứa nhiều hợp chất có tác dụng phòng trị
bệnh giun sán cho người, gia súc và thủy sản. Sản phẩm ly trích từ hạt neem gọi là
dầu neem. Dầu neem có vị đắng, cay nồng và mùi khó ngửi. Thành phần chính dầu
neem là triterpenoid, trong đó chiếm nhiều nhất và cũng là đặc biệt nhất chính là
limonoid. Ngoài ra trong các bộ phận khác của cây neem như : rễ, hạt, thân,… cũng
chứa nhiều những limonoid, trong các limonoid, nhiều nhất là azadirachtin,
meliantriol, salanin (bao gồm 3-deacetylsalannin và salannol) ,nimbin (là sulfur tự
do trung tính, tinh thể không màu, không tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy 205˚C)
và nimbidine (màu vàng kem dạng hạt ,vô định hình), ngoài ra còn có
antihormones, paralyze và mới phát hiện thêm deacetylazadirachtinol ... và nhiều
limonoids khác. Qua nhiều nghiên cứu, Azadirachtin đã được chứng minh là hiệu
1
quả trong việc kiểm soát nhiễm ký sinh trùng. Ngoài ra, theo EPA, một số xét
nghiệm về độc tính thực hiện trên cá, thú nuôi bao gồm cả động vật nhai lại nhỏ và
gia súc chỉ ra rằng ngay cả với những liều lượng cao nhất có thể , Azadirachtin cũng
không có tác dụng phụ hoặc những triệu chứng bất thường nào ở động vật thí
nghiệm. Dược chất chiết xuất từ neem như NLE, NSE với nồng độ chủ yếu của
Azadirachtin trong thành phần chất thì dường như có hiệu quả chống lại một loạt
các dịch bệnh động vật bao gồm vi khuẩn, đơn bào, ký sinh trùng và các điều kiện
khác như nhiễm trùng tuyến trùng tiêu hóa và côn trùng.
Trên thế giới, cũng như ở Việt Nam đã có những nghiên cứu và ứng dụng
dịch trích ly từ các thành phần của cây Neem vào nhiều mục đích khác nhau. Mỗi
chất có phương thức và hiệu quả tác động khác nhau. Vì vậy các dịch chiết từ cây
neem có phổ tác động rộng. Cho đến nay các hoạt chất từ cây neem được báo cáo là
có khả năng kiểm soát trên 400 loài sinh vật như: côn trùng, vi sinh vật (vi nấm, vi
khuẩn, virus) gây bệnh thực vật, người và động vật. Các hoạt chất trong Neem tác
động đến rất nhiều loài dịch hại theo các phương thức: gây ngán ăn, xua đuổi, làm
chết côn trùng qua đường tiếp xúc và đường miệng, ức chế sự sinh trưởng và gây
biến thái, ảnh hưởng đến khả năng giao phối, ảnh hưởng khả năng đẻ trứng và làm
thối trứng. Với các cơ chế đó, ngoài khả năng tác động đến các loài dịch hại, các
hoạt chất này cũng có nguy cơ ảnh hưởng đến các sinh vật trong tự nhiên, tiêu diệt
các loài sinh vật không gây hại, làm giảm tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái ao
nuôi. Tuy nhiên, các tác động về mặt môi trường, sinh thái chưa được nghiên cứu và
chứng minh tính thân thiện với môi trường của việc sử dụng các sản phẩm này.
Do đó, đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng hợp chất ly trích từ cây neem đến
động vật đáy không xương sống cỡ lớn và protozoa trong ao nuôi cá tra” đã
được thực hiện.
2
PHẦN I: TỔNG QUAN.
1.1 Tổng quan về sinh vật chỉ thị môi trường.
1.1.1 Sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá môi trường.
Tất cả các sinh vật sống, kể cả con người luôn luôn chịu ảnh hưởng của điều
kiện vật lý, hóa học của môi trường sống. Khi các yếu tố môi trường có thay đổi thì
sẽ tác động vào các sinh vật sống trong đó và chúng sẽ có các phản ứng trả lời lại
với những sự thay đổi đó. Tuy nhiên, kiểu và mức độ phản ứng là không giống nhau
ở các nhóm, loài sinh vật khác nhau. Những sinh vật bị các chất gây ô nhiễm hay
các chất tự nhiên có nhiều trong môi trường tác động và thông qua các biểu hiện của
chúng, chúng ta có thể biết được bản chất và mức độ ô nhiễm mà không nhất thiết
phải tiến hành các phân tích vật lý, hóa học. Một số biểu hiện thường thấy:
- Những thay đổi về thành phần loài hay các nhóm ưu thế trong quần xã sinh
vật.
- Những thay đổi về đa dạng loài trong quần xã.
- Tỷ lệ chất của quần thể gia tăng, đặc biệt là ở giai đoạn non và mẫn cảm
như ấu trùng, trứng.
- Thay đổi sinh lý và tập tính trong các tế bào.
- Những khiếm khuyết về hình thái và tế bào trong các cơ thể.
- Sự tích lũy dần các chất gây ô nhiễm hay sự trao đổi chúng trong các mô
của cá thể.
Theo Lê Văn Khoa, khái niệm chung và cơ bản của sinh vật chỉ thị được mọi
người thừa nhận là: Những đối tượng sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện
sinh thái liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng, nồng độ oxy cũng như khả năng chống
chịu một hàm lượng nhất định các yếu tố độc hại trong môi trường sống và do đó,
sự hiện diện của chúng biểu thị một tình trạng về điều kiện sinh thái của môi trường
nằm trong giới hạn nhu cầu và khả năng chống chịu của đối tượng sinh vật đó.Đối
tượng sinh vật là những sinh vật chỉ thị, có thể là là các loài (loài chỉ thị) hoặc các
3
tập hợp loài (nhóm loài chỉ thị). Các điều kiện sinh thái chủ yếu là các yếu tố vô
sinh như hàm lượng các chất dinh dưỡng, nhu cầu oxy, hay chất độc.[4]
Tính chỉ thị môi trường của sinh vật được dựa trên khả năng chống chịu của
sinh vật với các yếu tố vô sinh của môi trường và với tác động tổng hợp của chúng.
Do vậy, muốn sử dụng một loài sinh vật làm chỉ thị , cần hiểu biết đầy đủ về đặc
tính sinh thái của loài, các chuẩn môi trường sống của loài đó.
Tính chỉ thị môi trường của sinh vật được thể hiện ở các bậc khác nhau: cá
thể, quần thể, nhóm loài, quần xã. Cụ thể:
- Cấu trúc quần xã chỉ thị: Bao gồm thành phần cấu trúc quần xã sinh vật, thể
hiện ở một số nhóm sinh vật nào đó.
- Quần thể sinh vật chỉ thị: Thể hiện ở cấu trúc quần thể các loài chỉ thị.
- Cá thể sinh vật chỉ thị: Là những dấu hiệu mang tính chỉ thị về sinh lý, sinh
hóa, tập tính, tổ chức tế bào của các sinh vật chỉ thị.
Các tác giả đã xác định một số tiêu chuẩn cơ bản để chọn sinh vật chỉ thị:
- Đã được định loại rõ ràng.
- Dễ thu mẫu ngoài thiên nhiên, kích thước vừa phải.
- Có phân bố rộng.
- Có nhiều dẫn liệu về dẫn liệu sinh thái cá thể của đối tượng thông qua chỉ
thử nghiệm sinh học.
- Có giá trị kinh tế hoặc là nguồn dịch bệnh.
- Dễ tích tụ các chất ô nhiễm.
- Dễ nuôi trồng trong phòng thí nghiệm.
- Ít biến dị.
Theo Lê Văn Khoa, loài chỉ thị là các loài mẫn cảm với các điều kiện sinh lý,
sinh hóa, nghĩa là chúng hoặc là hiện diện hoặc thay đổi số lượng cá thể khi môi
trường sống bị ô nhiễm hay có sự xáo trộn.Cũng như từng cá thể, loài hay nhóm
loài phản ứng như là vật chỉ thị môi trường.[4]
Các chỉ thị sinh học có thể dùng để đánh giá sinh thái, đặc biệt là trường hợp
các nhóm quần thể chỉ thị điều kiện khu vực cần thiết phải được bảo tồn. Chỉ thị
loài cũng được dùng trong điều kiện đánh giá môi trường và trong việc lấp bản đồ
về sự mẫn cảm đối với môi trường.
Các sinh vật chỉ thị môi trường khác nhau có thể xếp thành nhóm theo các
tiêu chí sau:
- Tính mẫn cảm (Sensitivity): Các loài mẫn cảm đặc trưng cho những điều
kiện môi trường không thích hợp là các công cụ để giải đoán môi trường.
4
- Như một công cụ thăm dò (Detector): Những loài xuất hiện tự do trong môi
trường có thể dùng để đo đạc sự phản ứng và thích nghi đối với sự thay đổi môi
trường (thay đổi tuổi, nhóm loài, giảm kích thước quần thể, tập quán sống...).
- Như một công cụ khai thác (Exploiter): Các loài có thể chỉ thị cho sự xáo
trộn hay ô nhiễm môi trường. ví dụ như tập quán của các loài thủy sinh vật, sự hiện
diện của các loài giun và loài giun đỏ chỉ thị cho sự ô nhiễm của môi trường.
- Như một công cụ tích lũy khoa học (Accumulator): Các loài tích lũy sinh
học bao gồm hóa chất trong mô của chúng, ví dụ như loài địa y.
- Các sinh vật thử nghiệm (Bioassay): Các sinh vật chọn lọc đôi khi có thể sử
dụng như là các hóa chất trong phòng thí nghiệm để xác định sự hiện diện hoặc
nồng độ của các chất ô nhiễm.
- Sinh vật cảm ứng (Biosensor): Là sinh vật chỉ thị có thể hiện diện trong
môi trường ô nhiễm thích ứng với chúng nhưng bản thân chúng sẽ có ít nhiều biến
đổi do các tác động của ô nhiễm môi trường.
- Sinh vật tích tụ (Bioaccumulator): Là những sinh vật chỉ thị không chỉ có
tính chất chỉ thị cho môi trường thích ứng mà còn có khả năng tích tụ một số chất ô
nhiễm nào đó trong cơ thể chúng với hàm lượng cao hơn nhiều so với môi trường
bên ngoài (kim loại nặng...). Nhờ vây, bằng phương pháp phân tích hóa sinh hữu cơ
mô cơ thể chúng, người ta có thể phát hiện, đánh giá các chất ô nhiễm này dễ dàng
hơn nhiều so với phương pháp phân tích thủy hóa.
Các nhóm sinh vật thường được dùng để chỉ thị cho môi trường nước:
Trong nghiên cứu, đánh giá chất lượng môi trường nước, có 7 nhóm sinh vật
đã được dùng làm sinh vật chỉ thị sinh học là vi khuẩn, nguyên sinh vật, vi tảo, giáp
xác nhỏ, động vật không xương sống, thực vật thủy sinh và cá.[5]
- Vi khuẩn: việc sử dụng vi khuẩn làm sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm môi
trường nước gặp nhiều thuận tiện do chúng là các sinh vật có phản ứng nhanh với
các thay đổi của môi trường. Đặc biệt, có ba nhóm vi sinh vật được sử dụng để chỉ
thị cho tình trạng ô nhiễm do phân: Coliform (Escherichia coli), Streptococci
(Streptococcus faecalis), Clostridia (Clostridium perfringents). Trong đó, nhóm
Coliform là nhóm sinh vật quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng vệ sinh
nguồn nước vì chúng có đầy đủ tiêu chuẩn của loài sinh vật chỉ thị lý tưởng và có
thể xác định dễ dàng hơn các nhóm khác ở điều kiện thực địa.
- Động vật nguyên sinh: các động vật nguyên sinh là các loài động vật đơn
bào sống trong nước và sử dụng các chất hữu cơ rắn làm thức ăn. Chúng có vai trò
5
quan trọng trong chuỗi thức ăn và có phản ứng rõ với điều kiện phú dưỡng nên cũng
có thể sử dụng chúng làm sinh vật chỉ thị môi trường nước.
- Vi tảo: bao gồm các vi tảo sống phù du, sống tự do hay sống bám trên đáy
hay trên các vật thể khác trong nước. Tảo có khả năng quang hợp và phụ thuộc
nhiều vào chất dinh dưỡng cho nên chúng có thể dược dùng để chỉ thị cho sự ô
nhiễm dinh dưỡng trong môi trường sống. Tảo là các sinh vật nhạy cảm với những
tác động của các chất gây ô nhiễm. Mặt khác, chúng có chu kỳ thế hệ ngắn cho nên
những ảnh hưởng đó có thể nhanh chóng biểu hiện thông qua hình thái, số lượng ,
thành phần các loài tảo. Vì vậy, tảo là nhóm sinh vật được nghiên cứu sử dụng
nhiều trong thăm dò, đánh giá chất lượng môi trường nước bằng sinh vật chỉ thị.
Theo Lê Văn Khoa [4], một số thực vật nổi có khả năng chỉ thị cho nước bị ô
nhiễm bởi:
+ Ô nhiễm hữu cơ gây suy giảm nồng độ oxy hòa tan.
+ Nước bị phú dưỡng.
+ Ô nhiễm do hóa chất độc.
+ Ô nhiễm do dầu mỡ.
- Giáp xác nhỏ.
- Động vật đáy không xương sống: Động vật đáy được sử dụng như chỉ thị
sinh học để đánh giá chất lượng nước vì:
+ Chúng tương đối cố định tại đáy sông, hồ, chịu tác động của sự thay đổi
liên tục chất lượng nước và chế độ thủy văn trong ngày.
+ Thời gian phát triển khá lâu.
+ Dễ thu mẫu và dễ phân loại.
Chúng có thể được sử dụng để chỉ thị cho các nguồn nước bị ô nhiễm do các
nguyên nhân sau:
+ Ô nhiễm hữu cơ với sự suy giảm oxy hòa tan.
+ Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng.
+ Ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất bảo vệ thực vật.
- Thực vật thủy sinh cỡ lớn (như các loại bèo, lau, sậy): chúng phát triển
mạnh ở các vùng ao tù nước đọng chứa nhiều chất dinh dưỡng. Do vậy, cùng với vi
tảo, rong, bèo là các sinh vật chỉ thị cho độ phú dưỡng (eutrophication) [5].
- Cá: Cá là động vật máu lạnh. Có nhiều loại cá khác nhau cùng tồn tại trong
một thủy vực với các đặc điểm khác nhau về hình thể, nguồn thức ăn, nơi sinh sản,
phát triển và khả năng thích nghi với môi trường. Chính vì vậy, nhiều loài cá có thể
được sử dụng như chỉ thị sinh học để xác định lượng nước và ô nhiễm nguồn nước.
Sự phát triển về chủng loại và số lượng cá thể của động vật trong nước phụ
thuộc rõ rệt vào chất lượng nước và mức độ ô nhiễm nước. Ví dụ như nguồn nước
6
bị ô nhiễm do các chất hữu cơ trước hết sẽ làm suy giảm số lượng loài và số cá thể
các loài động vật sống ở tầng nước trên sau đó đến các loài động vật sóng ở đáy.
Việc axit hóa nguồn nước đến độ pH 4.5- 5 làm suy giảm số lượng trứng cá
và các loài tôm, cá sẽ có kích thước nhỏ hơn kích thước trung tính. Độ pH giảm
xuống dưới 4 thì hầu hết các loài cá ăn nổi bị biến mất.
Việc thay đổi độ mặn của nguồn nước có thể dễ dàng đánh giá qua việc xác
định sự tồn tại hay phát triển của các loài thủy sinh vật.
1.1.2 Protozoa.
Phiêu sinh động vật là những sinh vật không xương sống có kích thước rất
nhỏ, sống trôi nổi trong các thủy vực như hồ, sông, đại dương…. Chúng có kích
thước cơ thể từ vài chục µm (protozoa) đến hơn 2mm (macrozooplankton). Chúng
là bậc thức ăn thứ cấp trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái thủy sinh, chúng ăn các
phiêu sinh thực vật và bị các động vật khác ở những bậc thức ăn cấp hơn tiêu thụ.
Hệ động vật phù du trong các thủy vực nước ngọt chủ yếu là động vật phù du
nguyên sinh, luân trùng, giáp xác râu ngành, giáp xác chân chèo, giáp xác có vỏ
(Lampert, 1997). Ở các hồ tự nhiên, giáp xác và luân trùng là hai nhóm động vật
phù du chiếm ưu thế về năng suất và sinh khối. Ngoài ra, các loài giáp xác bơi
nghiêng, một vài loài thuộc ngành động vật có khoang, ấu trùng sán lá dẹp, chân
bụng, ấu trùng côn trùng cũng trải qua giai đoạn động vật phù du trong quá trình
sống của mình (Wetzel, 2001). Phiêu sinh động vật là một mắt xích quan trọng của
chuỗi thức ăn trong thủy vực, chúng là cầu nối giữa nhóm sinh vật sản xuất (phiêu
sinh thực vật – phytoplankton) với các bậc dinh dưỡng cao hơn. Các nhóm loài kích
thước nhỏ như luân trùng, có mối liên hệ mật thiết với hàm lượng chất dinh dưỡng
trong thủy vực, chúng giữ vai trò như những bộ máy lọc nước thông qua việc sử
dụng chất dinh dưỡng làm nguồn thức ăn, các nhóm loài khác với kích thước lớn
hơn được coi là nguồn thực phẩm quan trọng cho cá và các dạng ấu trùng của cá.
Một số nhóm loài phiêu sinh động vật rất nhạy cảm với sự biến đổi của đặc tính môi
trường nước, chúng được coi như là những sinh vật chỉ thị tốt cho điều kiện thủy
vực dưới các tác động bất lợi như sự suy giảm hàm lượng oxy hòa tan, sự gia tăng
mức độ dinh dưỡng trong thủy vực, sự hiện diện của các loại độc chất. Những nhóm
7
loài chính như Crustacea, Eurotatorea có thể được sử dụng một các hiệu quả trong
việc đánh giá chất lượng môi trường (Crivelli and Catsadorakis, 1997).
Lớp phụ đơn bào động vật có chiên mao Phytomastigina là nhóm trung gian
giữa 2 giới thực vật và động vật do chúng vừa có diệp lục tố (chlorophyll) để có thể
tiến hành quang hợp (tự dưỡng) lại vừa có khả năng bắt mồi và ăn mồi (dị dưỡng).
Tất cả các phiêu sinh động vật thuộc nhóm này đều có chiên mao nhưng sau khi
định hình mẫu bằng formol thì chiên mao bị rụng đi mất nên ta không thể thấy được
chiên mao của chúng khi quan sát dưới kính hiển vi. Các nhóm đơn bào động vật
khác như Sarcodina (đơn bào động vật có giả túc) và Ciliophora (đơn bào động vật
có tiêm mao) thì không có diệp lục tố nên chúng hoàn toàn sống dị dưỡng bằng
cách bắt mồi và ăn những sinh vật nhỏ trong nước. Hình dạng của phiêu sinh động
vật nhóm này rất phong phú và đa dạng: hình dẹp, hình khối, có đuôi hay không
đuôi, có gai hay không có gai…..
Protozoa (Động vật nguyên sinh): Hầu hết thiếu cấu trúc chuyển hoá về tuần
hoàn, hô hấp, bài tiết. Đặc điểm chung Xuất hiện sớm nhất giới protista sinh vật đơn
bào thực hiện nhiều chức năng như tiêu hóa, sinh sản, bài tiết…như sinh vật đa bào.
Đa dạng kích thước hình dạng kiểu dinh dưỡng tập tính sinh lý học di truyền
diện tích bề mặt cơ thể lớn hơn thể tích cơ thể qua bề mặt cơ thể Khí và chất thải
hòa tan khuếch tan chất dinh dưỡng các cơ quan tử không bào co bóp túi lông chia
thành nhiều nhóm dựa vào cách vận động, tập tính ăn hoặc hình dạng bên ngoài.
Phân bố rộng thủy vực nước mặn, thủy vực nước ngọt, trong đất ẩm, ký sinh. Kích
thước Hầu hết kích thước hiển vi 5-250 µm kích thước lớn ít vượt quá 5-7 mm
Micromonas vài µm Trùng roi giáp (Dinoflagellata), Trùng biến hình (Amoebozoa),
Trùng tiêm mao (Ciliata) vài mm. Dinh dưỡng dị dưỡng thực bào, hấp thụ trực tiếp
tự dưỡng quang hợp loài có sắc tố tiêu hóa nội bào hỗn dưỡng thực bào và hoại sinh
dị dưỡng và tự dưỡng Ký sinh chất dinh dưỡng từ vật chủ: tôm, cá, đọng vật không
xương sống… Tập tính dinh dưỡng liên quan đến tập tính và môi trường sống: ăn vi
khuẩn, sống tự do trong nước, có cơ quan lọc vi khuẩn, ăn mùn bã hữu cơ, bò trên
nền đáy, có miệng với hàm. Hô hấp sinh vật hiếu khí hấp thụ trực tiếp qua bề mặt cơ
thể O2 môi trường có hàm lượng O2 thấp sinh vật kỵ khí sống vùng nước thải nhiều
hữu cơ. Bài tiết chất thải qua bề mặt cơ thể CO2, nước, chất thải chứa N Những loài
nước ngọt không bào co bóp lượng nước điều hoà ánh sáng trực tiếp. Sinh sản vô
8
tính, phân đôi dọc ngang mọc chồi tạo bào nang bào thủng cơ thể co tròn lại, mất tơ,
roi, tế bào chất dày lên, vỏ dày cá thể phân nhiều tế bào không tạo kiểu di truyền
mới hữu tính tiếp hợp trùng tiêm mao (Ciliata) Nhân nhỏ (micronuclei) Nhân lớn
(macronuclei) Tạo kiểu di truyền mới trao đổi nhân (nhân nhỏ) giữa 2 cá thể tương
đồng, cá thể con có nhân với cấu trúc di truyền mới, thích nghi với điều kiện mới tự
giao. Tập tính sinh thái nước nhiễm bẩn Protozoa nước thải Arcella Difflugia
Amoeba Euglypha Vùng nhiều chất hữu cơ điều kiện khắc nghiệt bào xác tạo sự
phân bố rộng, đóng vai trò quan trọng ở mức sản xuất sơ cấp và phân hủy và có thể
làm nguồn thức ăn chủ yếu cho nhiều loài không xương sống và gián tiếp cho nhiều
loài động vật có xương sống. Vật chất cho nghiên cứu về di truyền, sinh lý học, sinh
thái học... Sinh vật chỉ thị cho môi trường ô nhiễm hữu cơ nặng. Gây bệnh trên
người: sốt rét, bệnh lỵ, và một số bệnh nghiêm trọng trên gia súc, gia cầm.
Hệ thống học động vật nguyên sinh gần đây có nhiều thay đổi do sự phát
triển của nhiều ngành khoa học (hình thái học, giải phẩu học, cổ sinh học, tế bào
học...) và đặc biệt là sinh học phân tử. Một xu hướng phát triển là tách riêng và
nâng một đơn vị phân loại như từ một ngành tách thành nhiều ngành, từ một lớp
tách thành nhiều lớp.... Chính sự thay đổi này đã làm cho hệ thống phân loại ngày
càng mang tính tự nhiên hơn.
Theo quan điểm hiện nay thì phân giới Động vật nguyên sinh (Protozoa)
được chia thành 4 nhóm lớn (liên ngành) và có 12 ngành.
- Động vật nguyên sinh có chân giả, có 4 ngành: 1) Ngành Trùng chân giả
(Amoebozoa), 2) Ngành Trùng có lỗ (Foraminifera), 3) Ngành Trùng phóng xạ
(Radiozoa), 4) Ngành Trùng mặt trời (Heliozoa).
- Động vật nguyên sinh có roi bơi, có 4 ngành: 1) Ngành Động vật cổ
(Archaezoa), 2) Ngành Trùng roi động vật (Euglenozoa), 3) Ngành Trùng roi giáp
(Dinozoa), 4) Ngành Trùng roi cổ áo (Choanozoa).
- Động vật nguyên sinh Có bào tử có 3 ngành: 1) Ngành Trùng bào tử
(Sporozoa), 2) Ngành Trùng bào tử gai (Cnidosporozoa), 3) Ngành Trùng vi bào tử
(Microsporozoa).
- Động vật nguyên sinh Có lông bơi có 1 ngành là Ngành Trùng lông bơi
(Ciliophora).
9