Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại...

Tài liệu đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ từ sơn, phường đồng kỵ thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

.PDF
106
1
73

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM DƯƠNG VĂN DŨNG ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU ĐÔ THỊ VÀ DỊCH VỤ TỪ SƠN, PHƯỜNG ĐỒNG KỴTHỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 0103 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thanh Trà NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Văn Dũng i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thanh Trà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức phòng Tài nguyên và Môi trường Thị xã Từ Sơn, phòng Thống kê, phòng Kinh tế và Ủy ban nhân dân phường Đồng Kỵ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin trân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Văn Dũng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ ii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT................................................................ 4 2.1.1. Khái niệm thu h`ồi đất .......................................................................................... 4 2.1.2. Các yếu tố tác động đến thu hồi đất ...................................................................... 4 2.1.3. Các trường hợp thu hồi đất ................................................................................... 6 2.2. KHÁI QUÁT VỀ VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM ............ 9 2.2.1. Khái niệm việc làm ............................................................................................... 9 2.2.2. Khái niệm lao động, người lao động và đảm bảo đời sống ................................ 10 2.2.3. Tác động của thu hồi đất đến đời sống, lao động và việc làm của người dân bị thu hồi đất ....................................................................................................... 10 2.3. THU HỒI ĐẤT VÀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................ 12 2.3.1. Trung Quốc ......................................................................................................... 12 2.3.2. Hàn Quốc ............................................................................................................ 13 2.3.3. Thái Lan .............................................................................................................. 15 2.4. THU HỒI ĐẤT VÀ VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 16 iii 2.4.1. Vấn đề thu hồi đất ở Việt Nam trong những năm qua ........................................ 16 2.4.2. Một số quy định về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi ................................................................... 17 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 21 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................................................ 21 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................................................. 21 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 21 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 21 3.4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................. 21 3.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ........................................................................ 21 3.4.3. Khái quát công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tại dự án nghiên cứu............. 21 3.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn thực hiện dự án ............................................................... 22 3.4.5. Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện tại địa bàn nghiên cứu nhằm ổn định và nâng cao đời sống cho người dân bị thu hồi đất .................................... 22 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 22 3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 22 3.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .................................................... 22 3.5.3. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 23 3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 23 3.5.5. Phương pháp chuyên khảo .................................................................................. 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 24 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH ..................................................................................... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 28 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................... 35 4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT .................................................. 38 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai .................................................................................... 38 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................................ 43 iv 4.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn. ................................................................................................................ 46 4.3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ TẠI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 47 4.3.1. Các căn cứ pháp lý liên quan đến chủ trương đầu tư dự án nghiên cứu ............. 47 4.3.2. Tình hình thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tại dự án .............................................. 48 4.3.3. Đánh giá chung ................................................................................................... 50 4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN........................ 51 4.4.1. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân ................................... 51 4.4.2. Tình hình thu nhập của các hộ dân ..................................................................... 62 4.4.3. Sự thay đổi về lao động, việc làm của người dân ............................................... 64 4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ...................................................................... 68 4.5.1. Về chính sách Nhà nước ..................................................................................... 68 4.5.2. Đối với cộng đồng và chính quyền địa phương Cần rà soát, gắn quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với phát triển các ngành nghề. .................................... 69 4.5.3. Với các hộ bị thu hồi đất ..................................................................................... 70 4.5.4. Giải pháp riêng đối với vấn đề bảo vệ môi trường ............................................. 70 4.5.5. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 70 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 71 5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71 5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 73 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BTC Bộ Tài chính BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường CN Công nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP Chính phủ CSHT Cơ sở hạ tầng ĐTH Đô thị hóa GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng GQVL Giải quyết việc làm ILO Tổ chức lao động quốc tế KCN Khu công nghiệp KHKT Khoa học kỹ thuật NĐ Nghị định QĐ Quyết định TP Thành phố TT Thông tư TTCN Tiểu thủ công nghiệp UB Ủy ban UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2011–2015 ..................... 34 Bảng 4.2. Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Từ Sơn năm 2015 ....................................... 34 Bảng 4.3. Các dự án thu hồi đất tại thị xã Từ Sơn, giai đoạn 2011-2015 ........................ 41 Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ..................................... 44 Bảng 4.5. Cơ cấu nhóm hộ có đất bị thu hồi tại Dự án nghiên cứu ................................. 48 Bảng 4.6. Cơ cấu diện tích đất thu hồi .............................................................................. 49 Bảng 4.7. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tại dự án .............................................................. 50 Bảng 4.8. Kết quả điều tra về các hộ có đất bị thu hồi thuộc dự án .................................. 52 Bảng 4.9. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân điều tra tại Dự án nghiên cứu .............................................................................................. 53 Bảng 4.10. Tài sản sở hữu của các hộ trước và sau khi thu hồi đất của các hộ điều tra tại Dự án nghiên cứu ................................................................................... 56 Bảng 4.11. Đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng sau khi thu hồi đất của các hộ dân ............................................................................................. 58 Bảng 4.12. Đánh giá về an ninh, trật tự xã hội của các hộ điều tra tại Dự án nghiên cứu ........................................................................................................ 59 Bảng 4.13. Đánh giá chất lượng môi trường của các hộ điều tra ....................................... 60 Bảng 4.14. Thu nhập bình quân của người dân thuộc khu vực nghiên cứu ........................ 62 Bảng 4.15. Thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất ................................ 63 Bảng 4.16. Sự thay đổi về thu nhập của các hộ sau điều tra khi bị thu hồi đất tại Dự án nghiên cứu .................................................................................................... 64 Bảng 4.17. Sự thay đổi về lao động và việc làm của các hộ dân điều tra trước và sau khi bị thu hồi đất tại Dự án nghiên cứu ............................................................ 65 Bảng 4.18. Đánh giá về tình hình việc làm của các hộ điều tra tại Dự án nghiên cứu ........ 68 viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh .................................................. 25 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh năm 2015 .................... 31 Biểu đồ 4.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 ............ 45 Hình 4.4. Ảnh Hạ tầng kỹ thuật khu Đô thị và Dịch vụ Từ Sơn phường Đồng Kỵ ............ 60 Hình 4.5. Ảnh rác thải không được tập kết đúng nơi quy định ........................................... 61 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Dương Văn Dũng Tên Luận văn: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn, phường Đồng Kỵ - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh”. Mã số: 60.85.01.03 Ngành: Quản lý đất đai Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất tại Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn, phường Đồng Kỵ - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất giải pháp cho việc bồi thường, hỗ trợ đối với người dân chịu ảnh hưởng của việc thu hồi đất. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nội dung của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau nghiên cứu sau: hương pháp điều tra thứ cấp; phương pháp điều tra sơ cấp; phương pháp so sánh; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp chuyên khảo. Kết quả nghiên cứu chính và Kết luận Luận văn đã khái quát được tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu với các nội dung gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình quản lý và sử dụng đất; hiện trạng sử dụng đất. Luận văn đã đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn nghiên cứu. Luận văn đã đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất. Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.108,87 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 2.999,15 ha ha chiếm 49,1 % tổng diện tích đất tự nhiên. Thị xã Từ Sơn có điều kiện khí hậu, đất đai, hệ thống thủy lợi và mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và lưu thông hàng hóa. Kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân như sau: x Ảnh hưởng đến đời sống người dân bị thu hồi đất: Tổng diện tích đất đã thu hồi của 150 hộ là 31.198,5 m2 với tổng tiền bồi thường, hỗ trợ là 18.881 triệu đồng. Số tiền bồi thường, hỗ trợ trên được các hộ sử dụng nhiều vào mục đích: Đầu tư sản xuất kinh doanh(5.573 triệu đồng); xây dựng nhà cửa (3.938 triệu đồng); mua sắm đồ dùng (3.006 triệu đồng); đầu tư việc học của con (2.011 triệu đồng); gửi tiết kiệm (2.568 triệu đồng) và chi tiêu khác (1.658 triệu đồng). Có 80,7% số hộ điều tra đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng là tốt hơn so với trước khi thu hồi đất. Ảnh hưởng đến thu nhập: Thu nhập bình quân của mỗi hộ điều tra trước khi thu hồi đất là 48,7 triệu đồng/người/năm; sau thu hồi đất là 81,9 triệu đồng/người/năm tăng hơn nhiều so với trước khi thu hồi đất. Ảnh hưởng đến việc làm: Trong tổng số 150 hộ điều tra, trước thu hồi đất: số người trong độ tuổi lao động là 560 người, trong đó có 530 người có việc làm (chiếm 94,64% số người trong độ tuổi lao động) và 30 người chưa có việc làm (chiếm 5,36% số người trong độ tuổi lao động). Sau thu hồi đất: số người trong độ tuổi lao động là 641 người, trong đó có 583 người có việc làm (chiếm 90,95% số người trong độ tuổi lao động) và 58 người chưa có việc làm (chiếm 9,05% số người trong độ tuổi lao động). Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất: Có chính sách thu hút đầu tư, đào tạo nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất; Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề trực tiếp và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất phải được tiến hành trước khi thu hồi; Đề nghị chính quyền địa phương hướng dẫn cũng như tư vấn người dân sử dụng tiền bồi thường sao cho hiệu quả sau khi nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ. xi THESIS ABSTRACT Master candidate: Duong Van Dung Thesis title: To assess the impact of land acquisition on people's livelihoods and employment at the Tu Son Urban and Technical Infrastructure Construction and Services Project, Dong Ky Ward, Tu Son Town, Bac Ninh Province. Major: Land Managerment Code: 60.85.01.03 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) The purposes of research Assess the impact of land acquisition on people's livelihoods and employment at the Tu Son Urban and Technical Infrastructure Construction and Services Project, Dong Ky Ward, Tu Son Town, Bac Ninh Province Propose solutions for compensation, support for people affected by land acquisition. The methods of research Study methodologies carried out include: Method of Secondary investigation; Method of primary investigation; Comparison methods; Data processing methods; Monographic method. Main results and Conclusions Thesis outlined the basic situation of the study area with the content included: natural conditions , economic – social conditions; fine management and land use; current use of land. Thesis was to evaluate the effect of land acquisition on the lives and work of people in the study area. Thesis has launched the solution proposed to stabilize and improve the lives of people after land acquisition. Tu Son town has a total area of 6,108.87 hectares of natural land, of which agricultural land is 2,999.15 hectares, accounting for 49,1% of total area of natural land. Tu Son town has good conditions of weather, soil, water system and traffic net, which promotes the diversification of crops and circulation of commodisties. Findings assess the impact of land acquisition on the lives and work of people as follows: Affecting the lives of people with land recovered: The total area of land recovered by 150 households is 31198 m2 with the total compensation and support is 18,881 million VND. The amount of compensation and support is used by households for the purpose of: xii production and business investment (5,573 million VND); Housing construction (3,938 million VND); Procurement of furniture (3,006 million VND); Investing in children's education (2,011 million VND); Savings (2,568 million VND) and other expenses (1,658 million VND). 80.7% of households surveyed about infrastructure conditions, public welfare is better than before land acquisition. Impact on income: The average income of each household surveyed before land acquisition was 48.7 million VND/person/year; After land acquisition is 81.9 million VND/person/year, much higher than before land acquisition. Impact on employment: Of the 150 surveyed households, before land acquisition: the number of people in working age is 560 people, of which 530 people have jobs (accounting for 94.64% of people in working age) And 30 unemployed (5.36% of working age). After the land acquisition: the number of people in working age is 641 people, of which 583 people have jobs (accounting for 90.95% of people in working age) and 58 people have no job (accounting for 9.05 % of people in working age). Proposed some solutions in order to stabilize and improve the life of people after land acquisition: There are policies to attract investment, vocational training for farmers whose land is recovered ; Develop plans to support direct training and employment for people with land acquisition must be conducted prior to acquisition; Recommend local government guidance and advice people to use the compensation so effective after receiving the compensation, support. xiii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là nguồn tài nguyên giới hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính đặc điểm này là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các mảnh đất nằm ở các vị trí khác nhau. Trong những năm qua, Nhà nước đã thực hiện mạnh mẽ chủ trương CNHHĐH và thực tế đã cho thấy nền kinh tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân đã và đang từng bước được cải thiện, hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật được thay đổi tạo ra bộ mặt mới cho đất nước và thu hẹp dần khoảng cách đối với các nước phát triển. Trên con đường CNH-HĐH để đưa đất đai thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì việc thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi đất để thực hiện các dự án cho thấy công tác bồi thường đất đai, hỗ trợ đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Thực hiện quy trình khi thu hồi đất, bồi thường một cách khoa học, giải quyết chính sách bồi thường, hỗ trợ đảm bảo lợi ích Nhà nước, nhà đầu tư và quyền lợi của người bị thu hồi đất nhằm ổn định an ninh, chính trị, xã hội và phát triển kinh tế là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội. Để làm được điều đó cần có một hệ thống chính sách đồng bộ để vừa thúc đẩy nhanh sự phát triển KT-XH của đất nước, vừa bảo đảm được lợi ích của người bị thu hồi đất. Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 13 km về phía Tây Nam, cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc, nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, mảnh đất trù phú với vị trí địa lý tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những thị xã trọng tâm để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong những năm gần đây tại 1 thị xã Từ Sơn quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra rất nhanh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai, đồng nghĩa với việc áp dụng những chính sách trong việc bồi thường, hỗ trợ và ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi. Để làm rõ những tác động của việc thu hồi đất xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị đối với đời sống, việc làm của người dân trong chính sách đất đai hiện hành, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn, phường Đồng Kỵ - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn, phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất giải pháp nhằm ổn định đời sống, tạo việc làm mới cho người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp - Đề xuất giải pháp cho đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại dự án nghiên cứu. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn, phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; - Không gian nghiên cứu trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, tập trung ở phường Đồng Kỵ; - Thời gian nghiên cứu: được thực hiện từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Những đóng góp mới: Góp phần bổ sung những vấn đề tác động đến đời sống và việc làm của người dân ở dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn, phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ý nghĩa khoa học: Đóng góp những hiểu biết về mặt khoa học về những tác 2 động, ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân trong những vùng bị thu hồi đất đai phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó xác định các giải pháp nhằm giúp đỡ người dân bình ổn và cải thiện đời sống trong khu vực nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho đời sống và việc làm của người dân trong dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn, phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT 2.1.1. Khái niệm thu hồi đất Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác lấy (Từ điển tiếng việt, 2005). Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Việc thu hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan là do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện trái pháp luật gây ra; nguyên nhân khách quan là thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế… Ở nước ta, thu hồi đất là một vấn đề nổi cộm và nhức nhối hiện nay. Thực tiễn thực hiện quá trình này còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Ở hầu hết các địa phương, hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người dân liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống, giải quyết việc làm khi thu hồi đất diễn ra rất căng thẳng. Nhiều dự án treo, nhiều công trình xây dựng dang dở, ngổn ngang vẫn còn đang tiếp tục chờ đợi được tháo gỡ. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp đang mỏi mòn mong đợi có một cơ chế đầu tư thông thoáng, một hành lang pháp lý an toàn dễ chịu để nhanh chóng có “đất sạch” đầu tư . 2.1.2. Các yếu tố tác động đến thu hồi đất 2.1.2.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Việc ban hành Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến các quy định của Nhà nước khi thu hồi đất. Trên cơ sở đó, các văn bản quy định khi Nhà nước thu hồi đất cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác thu hồi đất, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Thực tiễn triển 4 khai cho thấy công tác thu hồi đất đã cơ bản đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho sự phát triển các dự án đầu tư. Song vẫn bộc lộ một số hạn chế về mức độ phức tạp, số lượng văn bản nhiều, chưa đồng bộ, không thuận lợi trong sử dụng, gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật, dẫn tới tình trạng khiếu kiện, thu hồi đất tràn lan, gây lãng phí và tổn thất lớn. 2.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức, thực hiện việc thu hồi đất. 2.1.2.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Trong những năm qua, ở nhiều địa phương tình trạng đất được giao cho thuê sử dụng không đúng mục đích, vi phạm pháp luật, găm giữ đất, chậm đưa vào sử dụng hoặc chuyển nhượng dự án còn xảy ra dẫn đến lãng phí đất đai và gây bất bình trong dư luận. Nhiều nơi còn thiếu cân nhắc trong việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất lâm nghiệp có rừng, giao đất, cho thuê đất tại các khu vực nhạy cảm, vùng biên giới. Còn tình trạng nhiều tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền nhưng sử dụng lãng phí và thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra nhiều sai phạm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012a). Những bất cập đó, dẫn tới việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong thời gian qua, đồng thời đã ảnh hưởng đến việc thực hiện thu hồi đất nhằm mục tiêu tạo quỹ “đất sạch”, phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và phát huy nguồn lực của đất đai trong sự nghiệp phát triển đất nước. 2.1.2.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Từ năm 2004 đến nay, việc lập hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, đồng bộ ở 3 cấp, việc đo đạc lập bản đồ địa chính đến nay chưa hoàn thành, ở một số địa phương, chưa có bản đồ địa chính nên phải cấp theo tự khai báo của người dân hoặc cấp theo các loại bản đồ cũ có độ chính xác thấp (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2012a). Vì thế, gây khó khăn trong việc xác định ranh 5 giới, diện tích thửa đất, loại đất... của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Từ đó, làm chậm quá trình thu hồi đất. 2.1.2.5. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Tuy nhiên, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa hoàn thành, nhu cầu cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động còn rất lớn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012a). Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ có ảnh hưởng đến việc thực hiện thu hồi đất. GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng, loại đất, diện tích khi thực hiện thu hồi đất. 2.1.2.6. Yếu tố giá đất và định giá đất Những vấn đề liên quan đến xác định giá đất đã được quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2003: “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường”. Tuy nhiên, các địa phương vẫn chưa thực hiện tốt quy định này, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về xác định giá đất bồi thường khi thu hồi đất. Hiện nay, khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, đã có những quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất; bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể. Luật quy định khung giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng; bỏ quy định việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm, thay vào đó, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. 2.1.3. Các trường hợp thu hồi đất Hiến pháp quy định rõ Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết vì mục đích an ninh, quốc phòng, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đây là sự thay đổi quan trọng làm rõ được phạm vi thu hồi đất cho phát triển kinh tế - xã hội phải vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật (Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). 6 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể việc Nhà nước thu hồi đất theo 4 nhóm sau: (1) Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; (2) Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (4) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. 2.1.3.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh Điều 61 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: (1) Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; (2) Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; (3) Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; (4) Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; (5) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; (6) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; (7) Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; (8) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. 2.1.3.2 Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm 3 trường hợp sau: (1) Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; (2) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; (3) Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất. 2.1.3.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai Theo Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 bao gồm 9 trường hợp sau: (1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; (2) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; (3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; (4) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai hiện hành mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; (5) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; (6) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất