Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hu...

Tài liệu đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

.PDF
106
1
80

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGỤY THỊ HUYỀN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Dung NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Ngụy Thị Huyền i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Dung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Hệ thống thông tin đất đai, Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Yên Dũng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp,Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, UBND Xã Cảnh Thụy, UBND Xã Quỳnh Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Ngụy Thị Huyền ii MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii Mục lục ..................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi Danh mục bảng .......................................................................................................... vii Danh mục hình .......................................................................................................... viii Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix Thesis abstract ............................................................................................................. xi Phần 1. Mở đầu ..........................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2 1.3. Yêu cầu đề tài .................................................................................................2 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................2 Phần 2. Tổng quan tài liệu .........................................................................................3 2.1. Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của nước ta ............................................................................................................3 2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp ................................3 2.1.2. Chính sách đất nông nghiệp trong thời kì đổi mới – đến nay ..........................3 2.2. Cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp .......................................5 2.2.1. Manh mún đất đai và sự tất yếu của dồn điền đổi thửa ở Việt Nam .................5 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..... 11 2.2.3. Tình hình dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp của một số nước trên Thế Giới và Việt Nam ............................................................................ 14 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 24 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................24 3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 24 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 24 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Dũng ....................................24 3.3.2. Tình hình quản lý đất đai của huyện Yên Dũng .............................................24 3.3.3. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Yên Dũng ............24 iii 3.3.4. Những ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................................................................... 24 3.3.5. Hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa ..................................................25 3.3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa huyện Yên Dũng , tỉnh Bắc Giang ................................................................. 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................................ 25 3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp .............................................................25 3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả..................................................................... 26 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu ................................................................ 28 3.4.5. Phương pháp so sánh ....................................................................................28 3.4.6. Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh .............................................28 Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................29 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...............................................................29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 32 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai tại huyện Yên Dũng .................................40 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Dũng .......................................................40 4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện...............................................43 4.3. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Yên Dũng ............ 43 4.3.1. Căn cứ, mục đích, yêu cầu và nguyên tắc dồn điền đổi thửa ở huyện Yên Dũng ............................................................................................................. 43 4.3.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Yên Dũng ...............45 4.3.3. Tình hình dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra ................................................49 4.4. Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng ........................................................................52 4.4.1. Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến cơ cấu cây trồng ................... 52 4.4.2. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 63 4.4.3. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến giao thông, thủy lợi ............................73 4.4.4. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến công tác quản lý nhà nước về đất đai ................................................................................................................ 75 4.4.5. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................................................................................ 75 iv 4.4.6. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ....................................................... 76 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau công tác dồn điền đổi thửa ........................................................... 78 4.5.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa ....................................... 78 4.5.2. Giải pháp về đầu tư mở rộng sản xuất ...........................................................79 4.5.3. Giải pháp về môi trường ............................................................................... 80 4.5.4. Giải pháp kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu sản xuất ............................................ 80 4.5.5. Giải pháp về giao thông, thủy lợi .................................................................. 81 Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 82 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 82 5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 83 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 84 Phụ lục ..................................................................................................................... 86 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BCĐ Ban chỉ đạo BVTV Bảo vệ thực vật CN - TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GTGT Giá trị gia tăng GTNC Giá trị ngày công GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp KHTS Khấu hao tài sản NLN Nông lâm nghiệp SDĐ Sử dụng đất SXNN Sản xuất nông nghiệp TNHH Thu nhập hỗn hợp TW Trung ương TM- DV Thương mại - dịch vụ UBND Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Thống kê diện tích một số cây trồng chính ..............................................33 Bảng 4.2. Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất ............................................. 40 Bảng 4.3. Biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Yên Dũng ................42 Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả dồn điền, đổi thửa huyện Yên Dũng tính đến ngày 30/12/2015 .............................................................................................. 46 Bảng 4.5. Tình hình ruộng đất ở các hộ điều tra ...................................................... 51 Bảng 4.6. Diện tích, cơ cấu cây trồng thay đổi trên địa bàn 2 xã nghiên cứu ............ 54 Bảng 4.7. Một số mô hình sản xuất tổng hợp sau dồn điền đổi thửa .........................57 Bảng 4.8. Mức độ đầu tư trong sản xuất của nông hộ .............................................. 59 Bảng 4.9. So sánh cơ cấu lao động các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa ................62 Bảng 4.10. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và sau chuyển đổi của xã điều tra .......................................................................64 Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất trên 1 ha đất nông nghiệp trước và sau dồn điền đổi thửa .....................................................65 Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội tính trên 1 ha đất canh tác ..............................................67 Bảng 4.13. Mức đầu tư phân bón trước DĐĐT và sau DĐĐT.................................... 69 Bảng 4.14. Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong thâm canh cây trồng ...........71 Bảng 4.15. Diện tích đất giao thông, thủy lợi trước và sau dồn điền đổi thửa .............73 Bảng 4.16. So sánh thu nhập của các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa .................... 76 vii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Yên Dũng ...................................................................29 Hình 4.2. Mô hình sản xuất lớn lúa Thơm sau dồn điền đổi thửa ở xã Cảnh Thụy...........58 Hình 4.3. Máy cơ giới hóa trên cánh đồng lúa sau dồn điền đổi thửa. ...................... 60 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Ngụy Thị Huyền Tên luận văn: “Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Dũng , tỉnh Bắc Giang” Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu - Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và quyết định sản xuất ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chọn điểm và hộ nghiên cứu; Phương pháp thu thập thông tin điều tra; Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trước và sau dồn điền đổi thửa; Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu, phương pháp so sánh. Kết quả chính và kết luận Huyện Yên Dũng nằm ở phía đông nam của tỉnh Bắc Giang, trung tâm huyện cách thành phố Bắc Giang 16 km, cách thủ đô Hà Nội 60 km theo đường quốc lộ 1A. Huyện gồm 19 xã và 2 thị trấn, là huyện miền núi có diện tích đất tự nhiên là 19.174,38ha chiếm 4,71% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh với dân số là 136.221 người chiếm 8,38% dân số của tỉnh Bắc Giang. 1. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trong những năm qua trên địa bàn huyện Yên dũng đã gặt được những thành công bước đầu đáng khích lệ. Hiện trên địa bàn huyện đã thực hiện dồn đổi được 25,22% tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện. Số thôn hoàn thành dồn đổi là 75 thôn/178 thôn của cả huyện. Sau dồn điền đổi thửa, đã hình thành vùng lúa thơm chất lượng cao với quy mô lớn, tập trung nhiều ở Tư Mại, Đức Giang, Nham Sơn, Tiến Dũng… với các giống Hương thơm số 1, Bắc thơm, BC15, Thiên Ưu … Đây là những giống lúa cho gạo ngon, năng suất bình quân đạt 270300 kg/sào. 2. Kết quả công tác DĐĐT trên địa bàn huyện đến hết năm 2015 toàn huyện đã dồn đổi được 13/21 xã, thị trấn với diện tích đã dồn đổi là 3.361,86ha , trong đó giao cho hộ nông dân là 3.259,0 ha đạt 98,72% kế hoạch đặt ra; 8 xã, thị trấn còn lại chưa ix thực hiện dồn điền đổi thửa. Tại 13 xã đã dồn đổi thì trước dồn điền đổi thửa mỗi hộ có trung bình từ 5 đến 12 thửa, sau dồn điền đổi thửa mỗi hộ có trung bình từ 1 đến 3 thửa đất sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn 2 xã nghiên cứu cho thấy: xã Cảnh Thụy có diện tích đất nông nghiệp của xã trước dồn đổi là 451,5ha sau dồn đổi là 454,6 ha tăng 3,1 ha; diện tích bình quân/thửa trước dồn đổi là 439,7 m2, sau dồn đổi tăng lên là 1692,3m2; số thửa bình quân/hộ giảm từ 8,8 thửa trước dồn đổi xuống còn 2,3 thửa/hộ sau dồn đổi. Xã Quỳnh Sơn trước dồn đổi có diện tích đất nông nghiệp là 422,3 ha sau dồn đổi là 431,9 ha tăng 9,6 ha; diện tích bình quân/thửa là 293,8m2 , sau dồn đổi tăng lên 1118,7m2, số thửa bình quân trước dồn đổi giảm từ 7,48 thửa xuống còn trung bình 1,98 thửa/hộ. Tạo điều kiện cho tất cả các hộ nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện mở rộng diện tích đất giao thông từ 96,12 ha lên đến 163,3ha tăng 66,36 ha; đất thủy lợi nội đồng từ 39,3 ha tăng lên 77,78 ha, tăng 35,65 ha, tỷ lệ kênh mương thủy lợi được cứng hóa tăng từ 15% lên 97% đã giúp người dân chủ động tưới, tiêu trong canh tác, tăng khả năng cơ giới hóa, áp dụng các kiểu sử dụng đất nhiều vụ cây trồng và ứng dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất nhằm tăng giá trị sản xuất, giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, dồn điền đổi thửa còn góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do đất đai được áp dụng các biện pháp cải tạo (bừa ải, bón phân, sử dụng thuốc BVTV) theo đúng khoa học, kỹ thuật. Mặt khác, DĐĐT giúp cho việc quản lý diện tích đất công ích hiệu quả hơn, sau DĐĐT diện tích đất công ích của xã đã được tập trung gọn vùng, gọn thửa rất thuận lợi cho công tác quản lý cũng như việc sử dụng đất của các hộ được giao thầu quỹ đất này. 3. Tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Yên Dũng là còn một số thôn đang thực hiện dồn điền đổi thửa còn chậm, xã chỉ đạo chưa kiên quyết và triệt để nên chưa đạt yêu cầu của phương án đã được phê duyệt. Trong thời gian tới UBND huyện tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa ở 8 xã, thị trấn còn lại. 4. Từ các kết quả nghiên cứu tôi đã đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa: giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa; giải pháp về đầu tư mở rộng sản xuất; giải pháp về môi trường; giải pháp về giao thông thủy lợi; giải pháp về chuyển dịch cơ cấu sản xuất. x THESIS ABSTRACT Master candidate: Nguy Thi Huyen Thesis title: “Assess the impact of land consolidation on using agricultural land in Yen Dung district, Bac Giang province”. Major: Land management Code: 60 85 01 03 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives - Assess the impact of land consolidation on using agricultural land and making decision in production in Yen Dung district, Bac Giang province. - Propose major solutions to improve efficiency of land consolidation to promote the development of production and improve the efficiency of agricultural land use. Materials and Methods Method of selecting location and research households; Method of collecting survey information; Method of land use efficiency assessment before and after land consolidation; Methods of analysis, synthesis and processing of data and methods of comparison. Main findings and conclusions Yen Dung district is located in the South-East of Bac Giang province, the center of the district is 16 km from Bac Giang city, 60 km from Hanoi capital by national highway 1A. It consists of 19 communes and 2 townships, it is a mountainous district with natural land area of 19,174.38ha, accounting for 4.71% of the total natural land area of the whole province with a population of 136.221 people, accounting for 8.38% of the population of Bac Giang province. 1. The situation of land consolidation work in the past years in Yen Dung district has achieved initial encouraging results. Currently the district has implemented land consolidation is 25.22% of the total agricultural land area of the district. The number of villages that completed land consolidation was 75 villages/178 villages in the district. After land consolidation, high quality scented rice areas have been established on a large scale, mainly in Tu Mai, Duc Giang, Nham Son and Tien Dung… with varieties of Huong Thom No.1, Bac Thom, BC15, Thien Uu… These are good rice varieties, with an average yield of 270-300 kg/360m2. 2. The results of land consolidation work in the district until the end of 2015, the district had been 13/21 land consolidation commune, with an area of 3,361.86 hectares, the allocation to farmers is 3,259.0 hectares, equivalent to 98.72% of the plan; 8 communes and towns remaining unrealized land consolidation. In 13 communes that xi completed land consolidation, before consolidation each household had an average of 5 to 12 plots of agricultural land, after consolidation this figure had only 1 to 3 plots. On the area of 2 communes in research showed that: the area of agricultural land of Canh Thuy commune before land consolidation is 451.5 hectares compared to 454.6 hectares after consolidation, it increased 3.1 hectares; the average of area/plots before land consolidation is 439.7m2, after land consolidation this figure increase to 1692.3m2; the average number of plots per household decreased from 8.8 plots before land consolidation to 2.5 plots after land consolidation. The area of agricultural land of Quynh Son commune before land consolidation is 422.3 hectares compared to 431.9 hectares after consolidation, it increased 9.6 hectares; the average of area/plots before land consolidation is 293.8m2, after land consolidation this figure increase to 1118.7m2; the average number of plots per household decreased from 7.48 plots before land consolidation to 1.98 plots after land consolidation. Facilitate all farmer households to develop commodity-oriented agriculture. After land consolidation, the district expanded the area of traffic land from 96.12 hectares to 163.3 hectares, increasing 66.36 hectares; inland irrigation land increased 35.65 hectares from 39.3 hectares to 77.78 hectares, the rate of hardened irrigation canals has increased from 15% to 97%, which has helped farmers to improve irrigation and drainage, increased mechanization, and applied more land-use crops; and applied the scientific and technical advances in production to increase production value, reduce production cost, increase economic efficiency. Besides, land consolidation also contributes to the reduction of environmental pollution due to improved land use (irrigation, fertilization, pesticide use) in accordance with science and technology. On the other hand, land consolidation makes the management of public land more efficient, after the land consolidation, the public land area of the commune was concentrated in a compact area, which was very convenient for the management as well as the land use of the households who were assigned to this land fund. 3. Exist in the work of land consolidation in Yen Dung district is still some villages are implementing land consolidation remains slow, the commune leaders have not been resolute and radical, so they have not met the requirements of the approved plan. In the coming time, the district People's Committee will continue to implement land consolidation in the remaining 8 communes. 4. From the research results, I have proposed solutions to improve the land use efficiency after land consolidation: Solution on market of commodity farm produce; Solution on investment to expand production; Environmental solution; Solutions for irrigation and transportation; Solution on restructuring production. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là tài nguyên, nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thế thay thế được. Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm trước đây, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt chính sách mới về đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, điển hình là Luật đất đai năm 2003, Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Thủ tướng chính phủ quy định việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Với chính sách mới về quyền sử dụng đất như vậy đã làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình - đó là động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phóng miền Nam. Nhưng sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả của sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Với mục đích là khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán hiện nay để có điều kiện thực hiện vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, tạo thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng chương trình nông thôn mới. Yên Dũng là một huyện của tỉnh Bắc Giang đã và đang thực hiện xong công tác đồn điền đổi thửa ở một số xã. Sau dồn điền đổi thửa đã đạt được những kết quả tích cực, xây dựng được các mô hình sản xuất hàng hóa tập trung, các cánh đồng mẫu cho thu nhập cao. Để hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nói riêng dưới sự hướng dẫn của 1 PGS.TS Nguyễn Văn Dung giảng viên Học Viện Nông Nghiêp Việt Nam, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và quyết định sản xuất ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI - Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy. - Đánh giá được ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện. - Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp sau khi dồn điền đổi thửa. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.4.1. Những đóng góp mới Đánh giá những thay đổi sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp và tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa của huyện để bổ sung thêm cơ sở thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của huyện. 1.4.2. Ý nghĩa khoa học Góp phần vào cơ sở khoa học nghiên cứu về dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững. 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn Hỗ trợ cho người quản lý về đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện được thuận lợi và phát triển bền vững. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NƯỚC TA 2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp - Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Theo Khoản 1, Điều 10 Luật đất đai 2013. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. 2.1.1.2. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp - Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. 2.1.2. Chính sách đất nông nghiệp trong thời kì đổi mới – đến nay Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI, tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặt phát triển trong đời sống kinh tế – xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư 3 duy kinh tế góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con người Việt Nam hôm nay. Quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường là tất yếu khách quan phù hợp với tình hình thực tiễn trong và ngoài nước. Nó đáp ứng kịp thời tính thúc bách của hoàn cảnh lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng cao, sản xuất đình đốn, lưu thông ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt… hầu hết các chỉ số vĩ mô đều dưới mức an toàn, đời sống kinh tế – xã hội khủng hoảng nghiêm trọng. Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Nghị quyết 10/NQ- TW ngày 05 tháng 4 năm 1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp được ban hành (hay còn gọi “Khoán 10”): Nghị quyết 10 đề ra cơ chế khoán mới, xác định hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khoán với hợp tác xã. Như vậy, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Nghị quyết 10 đã được giai cấp nông dân tiếp nhận với tinh thần phấn khởi thực hiện, đưa lại nhiều chuyển biến rõ rệt: sản xuất lương thực đã có sự khởi sắc đáng kể, từ 19,5 triệu tấn năm 1988 lên 21,5 triệu tấn năm 1989, tức là tăng thêm 2 triệu tấn trong 1 năm, tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp gần 10% là một kỷ lục chưa từng có. Sản lượng lương thực tăng nhanh không những cung cấp đủ nhu cầu cho nhân dân; tháng 6 năm 1989, với 1,2 triệu tấn gạo đầu tiên của Việt Nam đã rời cảng Sài Gòn xuất khẩu ra quốc tế, mở đầu cho trang sử xuất khẩu lương thực của Việt Nam (Nguyễn Tấn Phát, 2006). Tuy nhiên, “Khoán 10" chưa đề cập quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân và việc xây dựng hợp tác xã mới. Về mặt pháp lý đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN. Cơ chế này làm cho hộ nhận khoán không thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thòi, từ đó không thấy hấp dẫn để đầu tư tăng năng suất. Từ đó Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tìm kiếm những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với ruộng đất nhận khoán tạo động lực mới trong nông nghiệp. Luật đất đai 1993 ra đời bước tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống các chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong thời hạn giao đất. Luật cũng quy định thời gian giao đất được ổn định trong 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Hết thời hạn giao đất nông dân 4 có thể được gia hạn sử dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp hành tốt các quy định quản lý đất đai khác của Nhà nước. Điểm mới của Luật đất đai năm 1993 đi cùng với việc giao đất ổn định đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất của Nhà nước, để người nông dân có quyền tự chủ cá nhân trong việc canh tác trên mảnh đất được giao, nhờ đó đã có tác dụng khuyến khích nông dân tìm phương thức sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn. Luật đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, năm 2001 năm 2003, 2013, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh thần: tất cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có quyền sử dụng đất đều được Nhà nước cấp giấy CNQSD đất. Việc giao đất, cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư thâm canh trên diện tích đã được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để người sử dụng đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã quy định. Đó là cơ sở để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển (Chính phủ,1993). 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.2.1. Manh mún đất đai và sự tất yếu của dồn điền đổi thửa ở Việt Nam 2.2.1.1. Khái quát về manh mún đất đai a. Khái niệm Manh mún đất đai, nghĩa là một hộ nông dân có nhiều thửa ruộng, là một trong những đặc điểm quan trọng của nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao cho 9.259 hộ gia đình, cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 mảnh (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2003). Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, làm cản trở quá trình dịch chuyển từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai, ví dụ như Kenya, Tanzania, Rwanda, Albania, Bulgaria. Việt Nam cũng đang thực hiện chủ trương này trong những năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. 5 Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ manh mún đất đai. Tuy nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng mang lại một số lợi ích cho nông dân. Do đó ở nhiều nơi nông dân muốn duy trì một mức độ nào đó của tình trạng này. Manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: - Sự manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. - Sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác. b. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất Những nguyên nhân sau dẫn đến tình trạng ruộng đất manh mún: - Do sự phức tạp của địa hình đất nước ta, đất đai bị chia cắt theo 3 dạng: đất cao, đất vàn và đất thấp trũng. Đây được xem là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ruộng đất manh mún. - Chế độ chia đều ruộng đất cho con cái. Ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả con cái sau khi lập gia đình và tách hộ ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ. - Các hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ mang tâm lí ngại thay đổi ruộng đất vì họ đã quen với tư duy, tập quán sản xuất, phương thức canh tác trên thửa đất quen thuộc. - Do phương pháp chia ruộng bình quân theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực Nghị định 64/CP. c. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất nông nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác động tiêu cực của sự manh mún ruộng đất gây khó khăn cho người nông dân sản xuất và nhà quản lý, cụ thể như sau: - Manh mún ruộng đất, dẫn đến giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp do bờ ngăn, bờ thửa (theo tính toán có thể làm giảm từ 2,4-4% diện tích đất nông nghiệp). - Manh mún ruộng đất làm hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất. 6 - Manh mún ruộng đất làm tăng chi phí sản xuất cao hơn do chi phí lao động cao bởi nông dân phải tốn nhiều thời gian hơn để đi từ mảnh ruộng này đến mảnh ruộng khác hoặc thực hiện tưới tiêu cho nhiều mảnh nhỏ hoặc do chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra cao hơn. - Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho công tác quản lý đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tóm lại, tình trạng manh mún ruộng đất dẫn đến việc sản xuất đạt hiệu quả thấp, chất lượng sản phẩm thiếu khả năng cạnh tranh trên thị trường, không đáp ứng được việc xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa, gây cản trở cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Vì thế Đảng và Nhà nước ta chủ trương cần phải dồn điền đổi thửa tạo ra sự tươi mới trong sản xuất nông nghiệp. 2.2.1.2. Khái niệm dồn điền đổi thửa a. Khái niệm của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp Từ “Dồn điền đổi thửa” (DĐĐT) xuất hiện trong quá trình phát triển của đất nước, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Tùy vào từng địa phương có thể có các tên gọi khác nhau, có nơi thì gọi là “Dồn đất đổi ruộng” có nơi thì gọi là “Dồn điền đổi thửa”. Bản chất của quá trình này là dồn ghép, chuyển đổi ruộng đất từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn hay còn gọi là quá trình tích tụ ruộng đất nhằm sắp xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, nâng cao hệ số sử dụng đất, đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ( Đào Thế Anh, 2004). b. Vai trò của công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp Cuộc cải cách kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ở những năm đầu thập kỷ trước đã đem lại những thành quả to lớn về mặt kinh tế, xã hội cho đất nước. Từ một nước nhập khẩu lương thực, thực phẩm là chủ yếu, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, chúng ta đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản như: gạo, cà phê, tiêu, thuỷ sản… thu nhập và đời sống của người dân luôn được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể, đặc biệt là ở nông thôn…đóng góp vào thành quả to lớn trên không thể không kể đến các chủ trương, chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong quá trình đổi mới vừa qua. Một trong số đó là chủ trương dồn điền đổi thửa đất 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất