Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất của hộ nông dâ...

Tài liệu đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất của hộ nông dân huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ giai đoạn 2005 2010

.PDF
102
1
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------- ---------- LÊ HỒNG THANH ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC DỒN ðIỀN ðỔI THỬA ðẾN SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ðOẠN 2005-2010. LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành Mã số : QUẢN LÝ ðẤT ðAI : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH HÀ NỘI – 2011 LỜI CAM ðOAN T«i xin cam ®oan sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo T«i xin cam ®oan c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®/ ®−îc chØ râ nguån gèc. T¸c gi¶ luËn v¨n Lª Hång Thanh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. i LỜI CẢM ƠN Trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi, t«i ® nhËn ®−îc sù gióp ®ì, nh÷ng ý kiÕn ®ãng gãp, chØ b¶o quý b¸u cña c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o Khoa Sau §¹i häc, Khoa Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng - Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi. §Ó cã ®−îc kÕt qu¶ nghiªn cøu nµy, ngoµi sù cè g¾ng vµ nç lùc cña b¶n th©n, t«i cßn nhËn ®−îc sù h−íng dÉn chu ®¸o, tËn t×nh cña c« gi¸o PGS. TS. Hµ ThÞ Thanh B×nh lµ ng−êi ® h−íng dÉn cho t«i thùc hiÖn nh÷ng ®Þnh h−íng cña ®Ò tµi vµ hoµn thiÖn luËn v¨n nµy. Trong thêi gian nghiªn cøu ®Ò tµi, t«i ® nhËn ®−îc sù gióp ®ì, t¹o ®iÒu kiÖn cña UBND x Tu Vò, UBND x Xu©n Léc, UBND huyÖn Thanh Thuû, Phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng, Phßng Thèng kª huyÖn, Phßng N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng nghiÖp, c¸c phßng ban vµ nh©n d©n c¸c x cña huyÖn Thanh Thuû; c¸c anh chÞ em vµ b¹n bÌ ®ång nghiÖp; sù ®éng viªn, t¹o mäi ®iÒu kiÖn vÒ vËt chÊt, tinh thÇn cña gia ®×nh vµ ng−êi th©n. Víi tÊm lßng biÕt ¬n, t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n mäi sù gióp ®ì quý b¸u ®ã! T¸c gi¶ luËn v¨n Lª H«ng Thanh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục ảnh viii Danh mục biểu ñồ viii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích của ñề tài 3 1.3 Yêu cầu của ñề tài 3 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp qua các thời kỳ 4 2.2 Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa 7 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp 25 3 PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1 Phạm vi nghiên cứu 28 3.2 Nội dung nghiên cứu 28 3.3 Phương pháp nghiên cứu 29 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 34 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 42 4.2 Tình hình quản lý ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất của huyện Thanh Thủy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 50 iii 4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 50 4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 51 4.3 Tình hình thực hiện chính sách DððT ở huyện Thanh Thủy 54 4.3.1 Cơ sở pháp lý của việc dồn ñiền ñổi thửa 54 4.3.2 Tổ chức thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa 55 4.3.3 Kết quả thực hiện dồn ñổi ruộng ñất ở huyện Thanh Thủy 59 4.3.4 Ảnh hưởng của công tác DððT ñến sản xuất nông nghiệp 63 4.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau khi thực hiện dồn ñiền ñổi thửa 4.4.1 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính của 2 xã nghiên cứu trước và sau DððT 4.4.2 76 76 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của 2 xã nghiên cứu trước và sau DððT 78 4.4.3 Dồn ñổi ruộng ñất góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội 81 4.4.4 Dồn ñổi ruộng ñất góp phần bảo vệ môi trường 81 4.4.5 Phản ứng của nông dân ñối với việc thực hiện chính sách DððT 82 4.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất của nông hộ sau khi thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa 85 4.5.3 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ñất ñai 87 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88 5.1 Kết luận 88 5.2 Kiến nghị 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 93 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải Cð Chuyển ñổi CHN Cây hàng năm CLN Cây lâu năm DððT Dồn ñiền ñổi thửa DT Diện tích ðBSH ðồng bằng sông Hồng GO Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã IC Chi phí trung gian Lð Lao ñộng LM Lúa mùa LX Lúa xuân MI Thu nhập hỗn hợp NN Nông nghiệp NTTS Nuôi trồng thuỷ sản SL Sản lượng TBKT Tiến bộ kỹ thuật TCTK Tổng cục thống kê UBND Uỷ ban nhân dân VA Giá trị gia tăng XHCN Xã hội chủ nghĩa Tiếng anh Gross Ouput Intermediate Cots Mixel Income Velue Added Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước 2.2 Số hộ sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử 14 dụng của một số tỉnh thuộc vùng ðBSH 15 2.3 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH 16 2.4 ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất của các kiểu hộ 17 2.5 Tình hình chuyển ñổi ruộng ñất ở một số ñịa phương 22 4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Thủy giai ñoạn 2005 – 2010 43 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính của huyện Thanh Thủy, giai ñoạn 2005 - 2010 44 4.3 Kết quả sản xuất, chăn nuôi qua các năm từ 2005 - 2010 45 4.4 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thanh Thủy năm 2010 51 4.5 Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010 52 4.6 Thực trạng ruộng ñất nông nghiệp huyện Thanh Thủy trước và sau dồn ñiền ñổi thửa 4.7 60 Thực trạng ruộng ñất nông nghiệp của 2 xã ñiều tra trước và sau khi dồn ñiền ñổi thửa. 61 4.8 Quy mô, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau DððT 65 4.9 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và sau DððT 67 4.10 Diện tích ñất giao thông, thuỷ lợi trước và sau DððT 68 4.11 Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược tưới, tiêu trước và sau 4.12 dồn ñiền ñổi thửa 69 Một số kiểu sử dụng ñất chính trước và sau DððT 70 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. vi 4.13 Sự thay ñổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn ñiền ñổi thửa 71 4.14 Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau chuyển ñổi ruộng ñất 72 4.15 Giá thầu ñất công ích thực tế trước và sau dồn ñiền ñổi thửa 75 4.16 Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của hai xã nghiên cứu 77 4.17 Hiệu quả kinh tế sử dụng nông nghiệp tại 2 xã ñiều tra 80 4.18 Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn ñiền ñổi thửa 82 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. vii DANH MỤC ẢNH STT Tên ảnh Trang 3.1 ðồng ñất xã Tu Vũ 29 3.2 ðồng ñất xã Xuân Lộc 30 4.1 ðồng ñất huyện Thanh Thủy sau khi ñã DððT 59 4.2 Chuyển ñổi ñất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản tại xã Xuân Lộc 64 4.3 Nghiệm thu các ao ở thực ñịa. 65 4.4 Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội ñồng sau DððT 68 4.5 Sản phẩm trang trại chăn nuôi lợn của gia ñình ông Nguyễn Văn Thành (khu 2 xã Tu Vũ) 4.6 73 Sản phẩm trang trại nuôi trồng thuỷ sản của gia ñình ông Lê ðức Lợi (khu 4 xã Xuân Lộc) 74 DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu ñồ Trang 4.1 Cơ cấu kinh tế năm 2010 43 4.2 Cơ cấu các loại ñất năm 2010 52 4.3 So sánh giá thầu ñất công ích bình quân trước và sau dồn ñiền ñổi thửa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 75 viii 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng ñất luôn là khâu bứt phá quyết ñịnh mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt nhất ñến quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm trước ñây, ðảng và Nhà nước ta ñã có hàng loạt những chính sách mới về ñất ñai nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn ñề lương thực của cả nước, trong ñó ñiển hình là Luật ñất ñai năm 1993. Theo ñó ruộng ñất ñược chia ñến tận tay người nông dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền sử dụng ñất ñai như vậy ñã làm thay ñổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân ñã thực sự trở thành người chủ mảnh ñất của riêng mình. ðó là ñộng lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phòng miền Nam. ðiều ñó ñã ñưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hành nông sản như: gạo, cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản… Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng ñất cho hộ nông dân như nói trên là không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, ñất nước ñang trên ñà phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải ñảm bảo tối ña nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Như vậy ñòi hỏi chúng ta phải xây dựng ñược một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng thật hiệu quả. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng ñất cho nông dân theo tinh thần của Nghị ñịnh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 1 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ, chúng ta ñã thực hiện phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như ruộng gần ñều ñược chia ñều tính trên một nhân khẩu cho các gia ñình, dẫn ñến tình trạng ruộng ñất bị phân tán nên không ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của nền nông nghịêp trong hoàn cảnh mới. Vậy nên nó ñã cho thấy một số hạn chế, ñiển hình là tình trạng manh mún ruộng ñất. Khái niệm manh mún ruộng ñất trong nông nghiệp ñược hiểu trên hai khía cạnh: Một là sự manh mún về kích thước ô thửa ñối với một ñơn vị sản xuất (thường là nông hộ). Hai là sự manh mún thể hiện về quy mô ñất ñai trên một ñơn vị sản xuất, diện tích ruộng ñất quá ít không tương thích với số lượng lao ñộng lớn và các yếu tố sản xuất khác. Cả hai kiểu manh mún này ñều dẫn ñến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng ñất còn gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất. ðể khắc phục tình trạng manh mún ruộng ñất như nói trên, thì việc dồn ñổi ruộng ñất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn; liền khu, liền khoảnh là việc làm hết sức cần thiết, ñáp ứng ñược ñòi hỏi của sự nghiệp ñổi mới, xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng cơ giới hoá và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng; ñáp ứng ñược nguyện vọng của nhân dân, tạo ñiều kiện cho các hộ nông dân trong việc yên tâm sử dụng và khai thác ñất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, ñồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Nắm bắt ñược tình hình ñó, ðảng và Nhà nước ta ñã ñưa ra chủ chương “Dồn ñổi ruộng ñất” ñể việc sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Trên thực tế, một số tỉnh ñã triển khai làm ñiểm, thậm chí có những nơi ñã ñưa ra những chính sách riêng ñể triển khai dồn ñiền ñổi thửa giữa các hộ xã Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 2 viên. Việc dồn ñiền ñổi thửa cũng ñã thành công ở nhiều nơi, nhiều chỗ nhưng cũng có những ñịa phương không thành công. Mặt khác mức ñộ thành công ở mỗi nơi là khác nhau: có nơi công việc chỉ diễn ra nhanh chóng trong một vài tháng, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức người và tiền của. Thanh Thuỷ là một huyện của tỉnh Phú Thọ ñã thực hiện công tác ñồn ñiền ñổi thửa, song công tác ñồn ñiền ñổi thửa có ảnh hưởng ñến sử dụng ñất của các hộ nông dân hay không thì chưa ñánh giá và tổng kết lại ñể ñưa ra các kinh nghiệm, những vấn ñề tồn tại trong việc thực hiện dồn ñiền ñổi thửa và những khuyến nghị hữu ích cho các ñịa phương khác thực hiện dồn ñiền ñổi thửa ñược hiệu quả hơn. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện ñề tài “ðánh giá ảnh hưởng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sử dụng ñất của hộ nông dân huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2005-2010”. 1.2 Mục ñích của ñề tài ðánh giá tác ñộng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn huyên Thanh Thủy và rút ra bài học kinh nghiệm ñể áp dụng cho các ñịa phương có ñiều kiện tương tự. 1.3 Yêu cầu của ñề tài - Nắm ñược ñiều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất canh tác của huyện Thanh Thuỷ. - Tình hình sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất trước và sau khi dồn ñiền ñổi thửa. - Những ảnh hưởng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn nghiên cứu. - Hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất trước và sau khi dồn ñiền ñổi thửa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 3 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp qua các thời kỳ 2.1.1 Giai ñoạn 1945-1981 Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn ñề về sử dụng ñất ñai. Những mâu thuẫn trong chính sách ñất ñai (vấn ñề tiếp cận ñất ñai, sở hữu và sử dụng ñất ñai) ñã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc ñịa của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống nhất ñất nước năm 1975. Trước năm 1945, ñất nông nghiệp ñược phân chia thành 2 loại chính: ñất sở hữu cộng ñồng và ñất tư hữu. Khu vực nông thôn ñược phân chia làm 2 tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của ñất ñai: ñịa chủ và tá ñiền. Tầng lớp ñịa chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích ñất, trong khi ñó 59% hộ nông dân là tá ñiền không có ñất và ñi làm thuê cho tầng lớp ñịa chủ. Sau năm 1945, Chính phủ ñã thực hiện phân chia lại ruộng ñất và giảm bớt thuế cho nông dân nghèo và tá ñiền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng ñất cơ bản. Mục ñích là ñể công hữu hoá ruộng ñất của ñịa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít ñất hoặc không có ñất với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Giai ñoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng ñất ñó là miền Bắc bước sang giai ñoạn sở hữu tập thể ñất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). ðến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người nông dân vẫn sở hữu ñất ñai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc cao, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 4 nông dân góp chung ñất ñai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung. Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh ñể lại và những hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu ñộng cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời ñiểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) ñã dẫn ñến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. ðiều ñó ñã dẫn ñến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo và ñói [26]. 2.1.2 Giai ñoạn 1981-1988 Sự thay ñổi cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong lĩnh vực nông nghiệp bắt ñầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng hay còn gọi là Khoán 100. Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao ñất nông nghiệp ñến nhóm và người lao ñộng. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân ñược trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công ñóng góp trong 3 khâu của quá trình sản xuất. ðất ñai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn ñơn giản nhưng Khoán 100 ñã trở thành bước ñột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường. Sự ra ñời của Khoán 100 ñã có những ảnh hưởng ñáng kể ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong suốt giai ñoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt ñầu giảm, cụ thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai ñoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. ðầu năm 1988, sản xuất lương thực không ñáp ứng ñược nhu cầu dẫn ñến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 5 thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, ñặc biệt là mối quan hệ ñất ñai bởi sự “cào bằng” về phân chia và ñiều chỉnh ñất ñai. ðiều này hiển nhiên ñặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách ñất ñai. ðể giải quyết các vấn ñề trên, chính sách ñổi mới trong nông nghiệp ñã ñược thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm 1988. Với sự ra ñời của Nghị quyết 10 thường ñược biết ñến với tên Khoán 10, người nông dân ñược giao ñất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần ñầu tiên hộ nông dân ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt ñầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc và công cụ khác) ñược sở hữu dưới hình thức cá thể. Một khía cạnh khác của chính sách này ñó là người nông dân ở miền Nam ñược giao lại ñất họ ñã sở hữu trước năm 1975 [26]. Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn ñến một số quyền sử dụng ñất như cho tặng hoặc thừa kế chưa ñược luật pháp hóa và thừa nhận. Một loạt các vấn ñề khác nảy sinh liên quan ñến sản xuất chẳng hạn như trạm ñiện, hệ thống giao thông nông thôn, thị trường,… mà trước ñây thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. ðể giải quyết các vấn ñề này Luật ðất ñai năm 1993 ñã ra ñời. 2.1.3 Sự phát triển của quản lý ruộng ñất sau ñổi mới. Trong suốt thời kỳ ñổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, ñặc biệt liên quan ñến sử dụng ñất ñai ñã ra ñời. Những chính sách quan trọng nhất ñó là Luật ðất ñai năm 1993, sau ñó là Luật ðất ñai sửa ñổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật ðất ñai mới năm 2003; Nghị ñịnh 64/CP năm 1993 và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994 về quy ñịnh việc giao ñất lâm nghiệp và ñất nông nghiệp. Bên cạnh ñó cũng có một loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp ñến vấn ñề về ñất ñai. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 6 Theo Luật ðất ñai 1993, hộ nông dân ñược giao quyền sử dụng ruộng ñất lâu dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển ñổi, quyền cho thuê, quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng ñược giao ñất trong thời hạn 20 năm ñối với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm. Việc giao ñất sẽ ñược tiến hành lại tại thời ñiểm cuối chu kỳ giao ñất nếu như người sử dụng ñất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật ðất ñai cũng quy ñịnh mức hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể ñối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung; 3ha ñối với các tỉnh phía Nam; ñối với cây lâu năm quy ñịnh tối ña là 10ha ñối với các xã vùng ñồng bằng và 30ha ñối với vùng trung du và miền núi [9]. Cùng với việc giao ñất cho các hộ nông dân thì giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cũng ñược các cơ quan chức năng xem xét và cấp cho các nông hộ. ðến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñã ñược cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% [5]. ðối với ñất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục tập quán thì việc giao ñất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra chậm hơn và quá trình này vẫn ñang ñược tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998, người nông dân ñược giao thêm 2 quyền sử dụng nữa ñó là quyền cho thuê lại và quyền ñược góp vốn ñầu tư kinh doanh bằng ñất ñai [10]. Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt Nam từ năm 1981 ñến nay ñã góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt giai ñoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai ñoạn 2000-2003. An ninh lương thực quốc gia không còn là vấn ñề nghiêm trọng nữa và nghèo ñói ñang từng bước ñược ñẩy lùi [1]. 2.2 Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa 2.2.1 Vấn ñề manh mún ñất ñai Khái niệm manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh: một là sự Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 7 manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ ñồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản xuất, số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và các yếu tố sản xuất khác [16]. Cả hai kiểu manh mún trên ñều dẫn ñến tình trạng là hiệu quả sản xuất thấp, khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn ñề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...dẫn ñến tình trạng sử dụng ñất kém hiệu quả. Vì thế người ta luôn tìm cách khắc phục tình trạng này. Manh mún ñất ñai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn ñến tình trạng này rất ña dạng: có thể là do ñặc ñiểm bề mặt phân bố ñịa lý, do sức ép dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của nền sản xuất còn kém phát triển, ñặc ñiểm tâm lý của cộng ñồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng ñất, kinh tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác ñịa chính,... Tình trạng manh mún ñất ñai là một trong những nhược ñiểm của nền nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển. Ở Việt Nam, manh mún ñất ñai rất phổ biến, ñặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu thửa, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 thửa. Manh mún ñất ñai ñược coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất nhiều nước ñã và ñang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung ñất ñai. Việt Nam cũng ñang thực hiện chính sách này trong những năm gần ñây. Dưới quan ñiểm kinh tế nếu manh mún ñất ñai làm cho lao ñộng và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức ñộ manh mún ñất ñai sẽ tạo ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 8 Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ ñạt ñược lợi ích khi ta giảm mức ñộ manh mún ñất ñai. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Tình trạng manh mún ruộng ñất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. ðể khắc phục tình trạng này, từ nhiều năm nay người ta ñã tiến hành dồn ñiển ñổi thửa, tích tụ ñất ñai,... ñể việc sử dụng ñất ñược hiệu quả hơn. * Ở Nhật Bản: ðể chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật Bản ñã ban hành chính sách nông nghiệp là ñưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. ðể thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp ñề ra "sự nghiệp xây dựng ruộng ñất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu". - Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha. - Chắc chắn: cải tạo nền ñất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực ñể có thể sử dụng máy móc cho thuận lợi. - Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng ñất ñảm bảo ñộ dầy khoảng 1m. ðể làm ñược các yêu cầu nêu trên cần phải làm ñược hai việc: + Về mặt hành chính: xử lý chuyển ñổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn. + Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng. Công tác dồn ñiền ñổi thửa, xử lý ruộng ñất như nêu trên là khó khăn phức tạp vì ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển ñổi phải tiến hành với một số biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng ñất...mới phát huy hiệu quả trong sử dụng ñất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha ñất trồng lúa nước ở Nhật Bản ñã ñược chuyển ñổi. Trước chuyển ñổi, bình quân có 3,4 thửa/hộ, sau chuyển ñổi bình quân có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển ñổi, xử lý ñất nông nghiệp ñã tăng sức sản xuất của ñất ñai, tăng năng suất lao ñộng của người nông dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất ñược thuận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 9 tiện và hiệu quả,...tạo ñiều kiện ñể phát triển nông nghiệp hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc chuyển ñổi và xử lý ñất nông nghiệp ñã góp phần quan trọng ñưa năng suất lúa từ 3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000kg gạo/ha/năm năm 1992 [3]. * Ở ðài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục ñịa ra. Lúc ñầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất theo nguyên tắc phân phối ñồng ñều ruộng ñất cho nông dân. Ruộng ñất ñã ñược trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân, tạo ñiều kiện ra ñời các trang trại gia ñình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn ñảo này ñã có ñến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là 1,29ha/trang trại. ðến năm 1991 số trang trại ñã lên ñến 823.256 với quy mô bình quân chỉ còn 1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn sau này ñòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia ñình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người ðài Loan coi ruộng ñất là tiêu chí ñánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng ñất vẫn không ñược tích tụ (có nhiều người tuy là chủ ñất nhưng ñã chuyển sang làm những nghề phi nông nghiệp). ðể giải quyết tình trạng này, năm 1983 ðài Loan công bố Luật Phát triển nông nghiệp trong ñó công nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu ñất ñai. Ước tính ñã có trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này ñể mở rộng quy mô ruộng ñất sản xuất. Ngoài ra ñể mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành các hoạt ñộng hợp tác như làm ñất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng ñất, lao ñộng ñể sản xuất [4]. * Ở Indonesia: ðồng bằng Java của Indonesia, ruộng ñất cũng bị manh mún. Năm 1963, số trang trại có diện tích ñất nhỏ hơn 0,5ha chiếm trên 52% Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 10 trong tổng số 7,9 triệu nông hộ; trang trại có từ 0,5 ñến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ có 0,4% loại trang trại có 4 ñến 5ha. Trong khi ñó, 40% số trang trại do người làm công quản lý chứ không do chủ ñất quản lý. Tình trạng này ñã ảnh hưởng nhiều ñến việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời ñó. Ở Indonesia nói riêng và ðông Nam Á nói chung có sự gia tăng áp lực dân số trên ruộng ñất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các trang trại quy mô lớn ñến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân không có ruộng ñất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng ñất vẫn không tập trung ñược vào một số trang trại lớn mà chỉ ñược trao ñổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí, quy mô ruộng ñi thuê ở tất cả các nhóm hộ ñều giảm xuống. Giá ruộng ñất (ñịa tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc ñầu tư thêm lao ñộng giảm xuống, làm thay ñổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho thuê ñất. Như vậy thị trường ruộng ñất ñã không vận hành hoàn toàn theo nguyên lý kinh tế [21]. * Ở Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ, manh mún năng suất thấp ñã bị loại thải, thay vào ñó là các trang trại quy mô vừa, năng suất lao ñộng cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ có quy mô 14 ha/hộ, ñến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35 ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86 ha/hộ, ñến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn chung, tiến trình tích tụ ruộng ñất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ giới hoá nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 [21]. 2.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam 2.2.3.1 Nguyên nhân tiến hành dồn ñiền ñổi thửa Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta là tiếp tục ñẩy mạnh sự nghiệp ñổi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất