HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ PHƯƠNG MAI
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CHẾ PHẨM PROBIOTIC
CHỨA VI KHUẨN DẠNG BÀO TỬ TRÊN
CHUỘT NHẮT TRẮNG SWISS ALBINO
Ngành:
Thú y
Mã ngành:
60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bá Tiếp
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên
cứu, số liệu tính, kết quả được thể hiện trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và ngoài nước.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Phương Mai
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô giáo công tác tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam nói chung và các Thầy cô trong Khoa Thú Y nói riêng đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Bá Tiếp - Bộ môn Giải phẫu - Tổ chức Phôi thai, khoa Thú Y người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, anh em, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Phương Mai
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ...............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.
Lịch sử và định nghĩa probiotic ........................................................................3
2.1.1.
Lịch sử probiotic ..............................................................................................3
2.1.2.
Khái niệm probiotic ........................................................................................4
2.2.
Vai trò của probiotic ........................................................................................4
2.3.
Cơ chế hoạt động của probiotic ........................................................................4
2.3.1
Tác dụng trên biểu mô ruột. .............................................................................6
2.3.2.
Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột............................................................6
2.4.
Chế phẩm probiotic..........................................................................................9
2.4.1.
Lựa chọn các chủng vi sinh vật probiotic .........................................................9
2.4.2.
Thành phần của chế phẩm probiotic ............................................................... 11
2.4.3
Tác dụng của probiotic .................................................................................. 13
2.4.4.
Sản phẩm và ứng dụng................................................................................... 14
2.5.
Tác động của hệ vi sinh vật đường ruột .......................................................... 15
2.6.
Cấu tạo vi thể của ruột non ............................................................................ 17
Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................................... 20
3.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................20
3.2.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20
3.3.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20
3.3.1.
Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 20
iii
3.3.2.
Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng ..............................................21
3.3.3.
Lượng thức ăn thu nhận gam/con/ngày (ADFI): ............................................. 22
3.3.4.
Phương pháp làm tiêu bản vi thể và đánh giá cấu trúc vi thể ..........................22
3.3.5.
Phân tích số liệu............................................................................................. 23
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................24
4.1.
Đánh giá ảnh hưởng của Neoavi SupaMax đến tỷ lệ nuôi sống và sinh
trưởng của chuột Swiss albino ....................................................................... 24
4.1.1.
Ảnh hưởng của chế phẩm đến tỷ lệ nuôi sống ................................................24
4.1.2.
Ảnh hưởng của liều lượng đến khả năng sinh trưởng .....................................25
4.2.
Ảnh hưởng của bổ sung Neoavi SupaMax đến chuyển hóa thức ăn ................33
4.2.1.
Ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận .........................................................33
4.2.2.
Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm đến tỷ lệ chuyển hóa thức ăn.................35
4.3.
Ảnh hưởng của Neoavi SupaMax đến biểu mô niêm mạc ruột chuột Swiss
albino. ............................................................................................................37
4.3.1.
Ảnh hưởng của chế phẩm đến cấu trúc biểu mô ............................................. 37
4.3.2.
Ảnh hưởng của chế phẩm Neoavi SupaMax đến kích thước lông ...................40
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 45
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 45
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................45
Phụ lục ...................................................................................................................... 46
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 49
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADFI
ADG
Nghĩa tiếng Việt
Average Daily Feed Intake
(Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày)
Avarage Daily Gain
(Sinh trưởng tuyệt đối)
Cs
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
EC
EU
FCR
European Commission
(Ủy ban Khoa học Châu Âu)
European Union
(Khối liên minh Châu Âu)
Feed Conversion Rate
(Hệ số chuyển hóa thức ăn)
LTATN
Lượng thức ăn thu nhận
NIZO
Trung tâm nghiên cứu Hà lan
PNAS
Proceedings of the National Academy of Sciences
TIFN
Top Institute Food and Nutrition
(Viện Dinh dưỡng và thực phẩm)
TN
Thí nghiệm
VSV
Vi sinh vật
WHO
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chủng vi sinh vật dùng phổ biến trong probiotics ................................ 10
Bảng 2.2. Tóm tắt cơ chế tác động chủ yếu của các chủng probiotic lên vật chủ ........12
Bảng 3.1. Bố trí thì nghiệm ....................................................................................... 21
Bảng 4.1. Khối lượng của chuột nhắt trắng thí nghiệm qua các tuần tuổi ..................26
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của chuột qua các giai đoạn ................................... 29
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của chuột qua các tuần tuổi ...................................32
Bảng 4.4. Lượng thức ăn thu nhận của chuột qua các tuần tuổi ................................ 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của chuột qua các tuần tuổi ................................36
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Minh họa cơ chế tác động của probiotic .....................................................5
Hình 2.2. Cơ chế kháng vi sinh vật của Bacteriocin. ...................................................7
Hình 2.3. Cơ chế tác động đến miễn dịch của Lactobacillus plantarum .......................8
Hình 2.4. Vi khuẩn Lactobacillus casei.....................................................................11
Hình 2.5. Vi khuẩn Lactobacillus bulgaricus ............................................................ 11
Hình 2.6. Vi khuẩn Enterococcus faecium ................................................................ 11
Hình 2.7a. Vi khuẩn Bacillus subtilis .......................................................................... 11
Hình 2.7b. Nha bào của vi khuẩn Bacillus subtilis ...................................................... 11
Hình 2.8. Sự phân bố của vi sinh vật có lợi trong ống tiêu hóa ..................................16
Hình 2.9. Cấu tạo ruột non ........................................................................................ 19
Hình 4.1. Chuột thí nghiệm khỏe mạnh, nhanh nhẹn, phân khô ................................. 24
Hình 4.2. Sinh trưởng tích lũy của chuột nhắt trắng qua các tuần tuổi ....................... 27
Hình 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của chuột nhắt trắng qua các tuần tuổi ..................... 30
Hình 4.4. Sinh trưởng tương đối của chuột nhắt trắng Swiss albino...........................33
Hình 4.5. Lông nhung biểu mô tá tràng chuột nhóm đối chứng ............................... 38
Hình 4.6. Lông nhung biểu mô không tràng chuột nhóm được bổ sung Neoavi
SupaMax nồng độ thấp ............................................................................. 39
Hình 4.7. Lông nhung biểu mô hồi tràng chuột nhóm được bổ sung Neoavi
SupaMax nồng độ trung bình .................................................................... 39
Hình 4.8. Lông nhung biểu mô không tràng chuột nhóm được bổ sung Neoavi
SupaMax nồng độ cao ............................................................................. 39
Hình 4.9. Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô tá tràng ................................41
Hình 4.10. Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô không tràng .........................41
Hình 4.11. Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô hồi tràng..............................42
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Thị Phương Mai
Tên Luận văn: Đánh giá an toàn chế phẩm probiotic chứa vi khuẩn dạng bào tử trên
chuột nhắt trắng Swiss albino.
Ngành:
Thú Y
Tên cơ sở đào tạo:
Mã số:
60.64.01.01
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá an toàn và tác dụng phụ thuộc liều lượng probiotic Neoavi SupaMax
chứa bào tử Bacillus đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn và biểu mô
ruột non chuột nhắt trắng Swiss albino, là cơ sở khuyến cáo sử dụng probiotic dạng bào
tử trong chăn nuôi.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm một nhân tố đánh giá tác dụng của Neoavi Supa
Max đến các chỉ tiêu sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn của chuột.
- Phương pháp thường quy làm tiêu bản vi thể nhuộm HE.
- Kích thước lông nhung được đo bằng phần mềm Infinity Analysis trên kính hiển
vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Japan).
3. Kết quả nghiên cứu chính
- Bổ sung chế phẩm Neoavi SupaMax ở các liều lượng 5x108CFU; 1,25x108CFU
và 0,612x108CFU bào tử vi khuẩn Bacillus (tương ứng 1g; 0,25g và 0,0625g chế phẩm
trong1 lít nước uống) không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống chuột, 100% số chuột sống
và khỏe mạnh.
- Nồng độ cao làm tăng sinh trưởng tích lũy; tăng lượng thức ăn thu nhận; giảm
tỷ lệ chuyển hóa thức ăn. Tác dụng rõ nhất của chế phẩm ở tuần tuẩn 12 đến 13; ở chuột
đực rõ hơn ở chuột cái.
- Chế phẩm Neoavi SupaMax có tác dụng đến biểu mô ruột non, làm tăng chiều
cao lông nhung, thay đổi chiểu rộng lông nhung biểu mô tá tràng và không tràng ở các
mức độ khác nhau. Ở các nồng độ bổ sung chế phẩm không ảnh hưởng đến kích thước
lông nhung biểu mô hồi tràng.
4. Kết luận
Neoavi SupaMax chứa bào tử vi khuẩn Bacillus chịu nhiệt an toàn với chuột
Swiss albino và cho thấy tác dụng tích cực đến tăng trưởng; tỷ lệ chuyển hóa thức ăn và
viii
biểu mô niêm mạc ruột non. Các tác động này thay đổi theo nồng độ chế phẩm; tuổi và
tính biệt của chuột cũng như các phần của ruột non. Những kết quả của nghiên cứu có
thể là cơ sở cho việc sử dụng các chế phẩm chứa bào tử vi khuẩn trong thành phần bổ
sung vào thức ăn trong chăn nuôi.
ix
THESIS ABSTRACT
Author name: Vu Thi Phuong Mai
Thesis title: Safety evaluation of bacterial spores as a probiotic supplement in Swiss
albino mice.
Major: Veterinary Medicine
Institution:
Code: 60.64.01.01
Vietnam National University of Agriculture
1. Research purposes
Safety evaluation and dose-dependent effects of Neoavi SupaMax containing
Bacillus spores on some growth parameters, feed conversion and small intestinal
epithelium of Swiss albino mice as background for the usage the product as animal feed
supplement.
2. Research Methodology
- One factor experimental design for assessing the effects of Neoavi SupaMax
containing bacterial spores on nutritional and growth parameters.
- Routine methods for microscopic examination with HE staining slides.
- Epithelial villum measurement was performed with Infinity Analysis software o
using Kniss MBL-2000T microscope (Olympus, Japan).
3. Key research findings
- Supplement of probiotic product Neoavi SupaMax in drinking water at three
different doses including high, medium and low (5x108CFU; 1,25x108CFU và 0,612x108
CFU Bacillus spores per litter) did not affect survival rates of Swiss albino mice.
- High dose supplement of the product led to an increase in BW gain, ADG, feed
intake and a decrease in FCR. The highest effect was shown at 12 to 13 weeks of age.
The effects were more obvious in male mice.
- Neoavi SupaMax affected small intestine epithelia shown in increase of villus
height and altered villus width of duodenum and jejunum but did not affect ileum villi.
4. Conclusions
Heat resistant Bacillus bacterial spore product Neoavi SupaMax was shown as a
safe supplement for Swiss albino mice. The product led to possitive effects on some
growth parameters, FCR and small intestinal epithelia. The effects were dose-, mouse
age- and gender-dependent. The study can be considered as additional evidence for
using bacterial spore in Neoavi SupaMax as animal feed supplements.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sử dụng kháng sinh với mục đích kích thích sinh trưởng, phòng bệnh và
điều trị bệnh cho vật nuôi thiếu kiểm soát và là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng kháng thuốc của vi sinh vật. Tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe vật nuôi và người tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.
Từ tháng 1 năm 2006, Ủy ban Châu Âu đã cấm sử dụng kháng sinh nhằm
mục đích kích thích sinh trưởng (chỉ thị 1831/2003/EEC).
Kết quả điều tra của Đậu Ngọc Hào và cs. (2008) cho biết kiểm tra 30 mẫu
thức ăn chăn nuôi lợn thịt ở Hà Tây, Hưng Yên phát hiện thấy Tetracycline,
Oxytetracycline, Chlortetracycline và Tylosine tương ứng 33,3%, 13,3%, 6,7%
và 23,3%. Các mẫu thức ăn chăn nuôi lợn thịt được lấy từ Thái Bình phát hiện
thấy: Tylosine 50%, Sulfamethazine 50%; ở Hưng Yên Chlortetracycline 0%,
Tylosine 25%, Sulfamethazine 45% và ở Vĩnh Phúc Oxytetracycline 75%,
Tylosine 85%, Sulfamethazine 10%, Chlortetracycline 45%; thức ăn gà thịt phát
hiện thấy Tetracycline (30%), Oxytetracycline (23,3%) và Tylosine (43,3%).
Trong ngành chăn nuôi công nghiệp trên thế giới, nhiều loại kháng sinh được bổ
sung vào thức ăn chăn nuôi mà các kháng sinh Tetracycline, Oxytetracycline,
Chlortetracycline và Tylosine là rất phổ biến (Marcia and Thomas, 2007). Võ Thị
Trà An và cs. (2002) ghi nhận ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh có 32,6% các cơ
sở chăn nuôi gà thịt sử dụng kháng sinh không hợp lý, 44,5% các cơ sở không
ngừng thuốc trước khi giết thịt đúng quy định
Trong thập kỷ qua, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào tìm kiếm các
phương pháp thay thế sử dụng kháng sinh cũng như tìm kiếm các chất vừa có khả
năng kích thích sinh trưởng, an toàn, thân thiện để giảm nguy cơ mắc bệnh
đường ruột cho vật nuôi và cải thiện chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng
như chế phẩm probiotic, prebiotic, symbiotic, enzymes, axit hữu cơ và các chất
phụ gia khác đã và đang được phát triển (Fluton et al., 2002). Tác dụng tích cực
của probiotic được chứng minh thông qua khả năng kích thích tính thèm ăn
(Nahashon et al., 1994), cải thiện, thiết lập cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột
(Fuller, 1989), cải thiện chức năng tiêu hóa (Collins and Gibson, 1999). Ngoài ra,
probiotic kích thích hệ miễn dịch (Perdigon et al., 1999; Collins et al., 1999;
1
Patterson, 2003). Vì vậy, trong chăn nuôi, đặc biệt chăn nuôi công nghiệp, sử
dụng probiotic để cải thiện sức khỏe đường ruột qua đó cải thiện sức khỏe và sức
sản xuất của vật nuôi (Blok et al., 2002).
Tuy nhiên, vẫn còn có những tranh luận về tác dụng của probiotics. Nghiên
cứu của Maxwell et al. (1983) and Hong et al. (2002), cho rằng bổ sung probiotic
chứa Lactobacillus sp. có tác động tốt đến khả năng tiêu hóa. Một số nghiên cứu
khác lại cho rằng bổ sung probiotic có chứa Lactobacillus hoặc Bacillus không
ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của lợn thí nghiệm (Hale and Newton, 1979;
Kornegay and Risley, 1996). Những kết luận trái ngược này có thể do có sự khác
nhau về đặc tính của vi sinh vật trong chế phẩm, điều kiện bảo quản, và cách
thức sử dụng chế phẩm probiotics.
Chế phẩm Neoavi SupaMax do Công ty Công nghệ sinh học mùa xuân (Bio
Spring) sản xuất với thành phần là bào tử các chủng vi khuẩn Bacillus có thể bổ
sung vào thức ăn hoặc nước uống cho gà. Để đánh giá tác dụng của chế phẩm
này, xác định liều lượng bổ sung, thời điểm bổ sung là vấn đề cần được quan
tâm. Hơn nữa, với bất cứ chế phẩm sinh dược nào, đánh giá an toàn trên động vật
thí nghiệm là một trong những điều kiện bắt buộc trước khi ứng dụng. Chính vì
vậy, đề tài “Đánh giá an toàn chế phẩm probiotic chứa vi khuẩn dạng bào tử
trên chuột nhắt trắng Swiss albino” đã được thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá tác dụng của probiotic dạng bào tử trong chế phẩm Neoavi SupaMax
trên chuột nhắt trắng Swiss albino ở các liều lượng khác nhau là cơ sở khuyến cáo
sử dụng chế phẩm an toàn và hiệu quả.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. LỊCH SỬ VÀ ĐỊNH NGHĨA PROBIOTIC
2.1.1. Lịch sử probiotic
Những nghiên cứu về probiotic mới chỉ bắt đầu vào thế kỷ XX, Henry
Tisser (1900), một bác sỹ người Pháp đã quan sát và thấy rằng phân của những
đứa trẻ mắc tiêu chảy có xuất hiện ít vi khuẩn lạ hình trứng hoặc hình chữ Y hơn
những đứa trẻ khỏe mạnh.
Sau đó năm 1907, Elie Metchnikoff - người Nga, đạt giải Nobel - đã
chứng minh được rằng việc tiêu thụ Lactobacillus sẽ hạn chế các nội độc tố
của hệ vi sinh vật đường ruột. Ông giải thích được điều bí ẩn về sức khỏe của
những người Cô-dắc ở Bulgary, họ sống rất khỏe mạnh và tuổi thọ có thể lên
tới 115 tuổi hoặc hơn, nguyên nhân có thể là do họ tiêu thụ rất lớn các sản
phẩm sữa lên men, điều này được ông báo cáo trong sách “sự kéo dài cuộc
sống” - The Prolongation of life (1908).
Có thể nói Tisser và Metchnikoff là người đầu tiên đưa ra những đề xuất
mang tính khoa học về probiotic, làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về
probiotic.
Năm 1930, nhà khoa học người Nhật Minoru Shirota phân lập các vi khuẩn
lactic từ phân của các em thiếu nhi khỏe mạnh. Cùng năm đó, các nhà nghiên cứu
Hoa Kỳ đã chứng minh Lactobacillus acidophilus có khả năng làm giảm triệu
chứng táo bón thường xuyên. Các nhà khoa học đại học Havard phát hiện ra các
vi khuẩn đường ruột đóng một vai trò quyết định trong quá trình tiêu hóa, giúp
tiêu hóa thức ăn, cung cấp một số vitamin và các chất dinh dưỡng khác nhau mà
cơ thể vật chủ không tự sản xuất ra được. Sau đó 5 năm, một trong các đồ uống
lên men - đặt tên là “Yakult” từ sữa được cho là hỗ trợ sức khỏe đường ruột
(intestinal health) được sản xuất. Khái niệm chung probiotic được chấp nhận ở
Châu Á trong nhiều năm khi các sản phẩm lên men từ sữa probiotic đầu tiên
được giới thiệu ở Châu Âu những năm của thập niên 80.
Ngày nay, các sản phẩm probiotic có chứa Bifidobacteria hoặc
Lactobacillus được tiêu thụ rộng rãi và phổ biến trên thế giới như những nguồn
thực phẩm chính giúp tăng cường sức khỏe cho con người cũng như vật nuôi.
3
2.1.2. Khái niệm probiotic
Theo ngôn ngữ Hi Lạp, probiotic có nghĩa là “vì sự sống”. Thuật ngữ
probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974 để chỉ “những
vi sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột” (Fuller, 1989).
Từ đó đến nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ những chế
phẩm vi sinh vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật thông qua thức
ăn hoặc nước uống tạo nên những ảnh hưởng có lợi cho động vật.
Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa được cho là phản ánh khá đầy đủ bản
chất của probiotic: (i) theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi sinh vật
sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa theo
hướng có lợi cho vật chủ”; (ii) theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2001), probiotic
là “các vi sinh vật sống khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá với một số lượng
đủ sẽ đem lại sức khoẻ tốt cho vật chủ”.
2.2. VAI TRÒ CỦA PROBIOTIC
Từ khi kháng sinh bị cấm sử dụng như chất kích thích sinh trưởng trong thức
ăn chăn nuôi, ở một số nước thuộc khối liên minh châu Âu, probiotic được coi là
một trong những nguồn thay thế có triển vọng nhất vì có nhiều đặc tính ưu việt.
Patterson (2003) đã tổng kết các ảnh hưởng có lợi của probiotic đối với đời sống
động vật thể hiện ở các khía cạnh, gồm: tác dụng làm thay đổi cấu trúc quần thể vi
sinh vật đường ruột theo chiều hướng có lợi cho vật chủ; tăng cường khả năng miễn
dịch; giảm phản ứng viêm; ngăn cản sự xâm nhập và ức chế sự phát triển của vi
khuẩn gây bệnh; tăng sản xuất các axit béo bay hơi; tăng cường quá trình sinh tổng
hợp các vitamin nhóm B; tăng hấp thu chất khoáng; làm giảm cholesterol trong
máu; tăng năng suất vật nuôi và giảm hàm lượng amoniac và urê trong chất thải.
Ngoài ra probiotic an toàn với động vật và thân thiện với môi trường. Vì là
chất bổ sung vi sinh vật sống hữu ích, việc sử dụng probiotic sẽ không tạo ra các
chất tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
2.3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA PROBIOTIC
Có rất nhiều cách giải thích khác nhau về cơ chế tác động, nhưng phần lớn
các tài liệu về probiotic đề cập đến ba tác dụng sau: (i) cạnh tranh loại trừ, (ii) đối
kháng vi khuẩn và (iii) điều chỉnh miễn dịch (Steiner, 2006).
Cạnh tranh loại trừ là đặc tính đấu tranh sinh tồn điển hình của các vi sinh vật.
Hình thức cạnh tranh loại trừ thường thấy ở các vi sinh vật ruột là cạnh tranh vị trí
4
bám dính. Các vi sinh vật probiotic cư ngụ và nhân lên trong ruột, khóa chặt các vị
trí thụ cảm và ngăn cản sự bám dính của các vi sinh vật khác như E. coli,
Salmonella... Một số nấm men probiotic như Saccharomyces cerevisiae; S.
Boulardii không chỉ tranh vị trí bám dính của các vi khuẩn khác mà còn gắn kết các
vi khuẩn có roi (phần lớn là những vi khuẩn có hại) thông qua các cơ quan thụ cảm
mannose và đẩy chúng ra khỏi vị trí bám dính ở niêm mạc ruột (Czerucka and
Rampal, 2002). Tuy nhiên, cạnh tranh dinh dưỡng là phương thức cạnh tranh khốc
liệt nhất vì sự sinh sôi với số lượng lớn của một loài vi sinh vật nào đó là một đe dọa
nghiêm trọng đối với các loài khác về nguồn cơ chất cho phát triển.
Đồng thời với cạnh tranh loại trừ, các vi sinh vật probiotic sản sinh các chất
kìm hãm vi khuẩn như lactoferrin, lysozym, hydrogen peroxide cũng như một số
axit hữu cơ khác. Các chất này gây tác động bất lợi lên vi khuẩn có hại chủ yếu là
do sự giảm thấp pH trong ruột (Conway, 1996).
Ruột là cơ quan miễn dịch lớn nhất ở động vật có vú. Giữa hệ vi sinh vật
ruột và hệ thống miễn dịch có mối tương tác đặc thù. Năng lực miễn dịch thể
dịch và miễn dịch tế bào của hệ thống miễn dịch đường ruột bị ảnh hưởng rất lớn
bởi sự cân bằng của hệ vi sinh vật ruột (Cebra, 1999). Thông qua tương tác với
hệ thống miễn dịch ruột, các probiotic có thể điều chỉnh cả miễn dịch thụ động và
chủ động hoặc cả hai. Tác động điều chỉnh miễn dịch đặc hiệu của probiotic phụ
thuộc vào chủng giống hoặc các loài vi khuẩn probiotic (Dugas et al., 1999). Tuy
nhiên, cơ chế tác động của probiotic đối với việc nâng cao chức năng miễn dịch
vẫn còn chưa được hiểu biết đầy đủ.
Hình 2.1. Minh họa cơ chế tác động của probiotic
Nguồn: Yirga H. (2015)
5
Từ ba cơ chế chung nói trên sẽ mang lại những lợi ích không nhỏ cho vật
nuôi của chúng ta hiện nay như:
- Bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa giúp tăng khả năng thu nhận thức ăn cho
con vật, giảm thức ăn dư thừa từ đó giảm đi mùi hôi tác động tới môi trường.
- Tác động đối kháng và tác động diệt khuẩn nhờ tiết ra chất bacterin giúp
làm giảm các vi khuẩn có hại trong đường ruột.
- Luôn giữ được trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật tại đường ruột.
- Từ đó làm tăng khả năng chuyển hóa protein và các chất dinh dưỡng trong
thức ăn, sẽ giúp làm giảm sản sinh các sản phẩm khí trung gian gây mùi như
H2S, NH3 làm giảm mùi hôi của chuồng nuôi.
2.3.1. Tác dụng trên biểu mô ruột
Vi sinh vật của probiotic có khả năng bám dính tốt tế bào biểu mô ruột,
cạnh tranh nơi cư trú với các vi sinh vật bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng. Do đó,
chúng có khả năng giảm kích thích bài tiết và những hậu quả do phản ứng viêm
của sự lây nhiễm vi khuẩn, cũng như đẩy mạnh sự tạo ra các phân tử phòng vệ
thuộc hàng rào niêm mạc ruột.
2.3.2. Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột
Probiotic có khả năng điều chỉnh thành phần của vi khuẩn đường ruột. Sự
sống sót của vi khuẩn phụ thuộc vào bản chất của vi khuẩn. Khi tập trung ở ruột,
vi sinh vật trong probiotic tạo nên sự cân bằng tạm thời, sự thay đổi này được
nhận thấy một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic. Mức độ
tác dụng phụ thuộc vào liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng nếu bổ
sung thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi chấm
dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Vi khuẩn
probiotic điều hòa hoạt động trao đổi chất của sinh vật đường ruột. Probiotic có
thể làm giảm pH của bộ phận tiêu hóa và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở cho
hoạt động tiết ra enzyme của sinh vật đường ruột.
Probiotic cư trú ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ các vi khuẩn có
đọc lực như E.coli, Salmonella và Clostridium ở những vị trí lông nhung của ruột
non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung. Probiotic tăng cường sức đề
kháng bằng cách bảo vệ lông nhung biểu mô ruột, làm tăng chiều cao của lông
nhung và tăng độ sâu của các khe nằm giữa lông nhung. Theo cách đó sẽ gia tăng
được diện tích bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì vậy, con vật sẽ gia tăng hiệu
quả hấp thụ thức ăn.
6
Các nhà khoa học từ Viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich (vương quốc
Anh) cho rằng probiotic có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn sống ở ruột gia cầm,
do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi thức ăn.
2.3.2.1. Cơ chế kháng khuẩn của vi sinh vật probiotic
Vi sinh vật probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh để ngăn chặn các
mầm bệnh bằng cách tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả vi khuẩn Gram dương
và Gram âm. Các chất kháng khuẩn gồm các acid hữu cơ như: axit lactic, axit
acetic…. Sản phẩm tiết của vi khuẩn trong probiotic là Bacteriocin - nhóm peptide
hay protein được tổng hợp nhờ ribosome có hoạt tính kháng vi sinh vật (hình 2.2).
Những hợp chất này có thể làm giảm không chỉ những sinh vật mang mầm
bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra các độc
tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH ruột thông qua sự tạo ra các
axit béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, propionate, và butyrate, và
đặc biệt là lactic.
s
Hình 2.2. Cơ chế kháng vi sinh vật của Bacteriocin.
Nguồn: Cotter et al. (2005)
Bacteriocin class I ( như nisin của Lactococcus lactis), gắn vào lớp lipid II,
ngăn cản sự vận chuyển các tiểu đơn vị peptidoglycan từ tế bào chất đến vách tế
bào, do đó ngăn cản tổng hợp vách tế bào hoặc bám vào lớp lipid II, các phân tử
nisin tạo lỗ xuyên màng tế bào dẫn đến tiêu bào.
7
Bacteriocin class II (đại diện là sakacin của Lactobacillus sake) là các
peptide lưỡng tính có khả năng xuyên màng tế bào tạo kênh, lỗ trên màng.
Lớp III (còn gọi là bacteriolysin như lysostaphin), protein không bền nhiệt,
tác động trực tiếp lên vách tế bào đích.
2.3.2.2. Cơ chế tăng cường miễn dịch và các hoạt tính khác
Probiotic như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho đường
ruột. Đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm. Tạo đáp ứng
miễn dịch để làm giảm dị ứng. Vi khuẩn probiotics có khả năng huy động các tế bào
miễn dịch, hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch thích hợp nhờ một cơ chế phức tạp bắt
đầu bằng sự tương tác giữa tế bào probiotic và tế bào của hệ miễn dịch.
Một nhóm các nhà khoa học vừa công bố tác dụng của vi sinh vật probiotic
ảnh hưởng đến hoạt động của các gene của các tế bào ruột. Đây là kết quả đầu
tiên về cơ chế thay đổi các phản ứng miễn dịch của probiotic. Nghiên cứu được
thực hiện bởi một nhóm các nhà khoa học của Viện Dinh dưỡng và thực phẩm
(TIFN) thuộc Đại học Maastricht và Đại học Radboud (Hà Lan) và trung tâm
nghiên cứu Hà Lan NIZO (hình 2.3).
Hình 2.3. Cơ chế tác động đến miễn dịch của Lactobacillus plantarum
Nguồn: Theo Proceedings of the National Academy of Sciences (PNAS)
Trong nhóm các tình nguyện viên, một số được bổ sung probiotic sống
Lactobacillus plantarum, một số khác tiếp thu các tế bào vô hoạt của chủng
probiotic này. Các phân tích biểu hiện gene các tế bào của tá tràng đã được tiến
8
hành và cho thấy hiệu quả của probiotic sống đối với các hoạt động tế bào. Các
hoạt động này kích hoạt hệ miễn dịch của cơ thể.
2.4. CHẾ PHẨM PROBIOTIC
Probiotic là chất bổ sung vi sinh vật sống có tác dụng tăng cường sức đề
kháng cho con vật và con người thông qua cải thiện cân bằng hệ vi sinh vật
đường ruột. Trong giai đoạn thai, hệ tiêu hóa hầu như không có vi khuẩn, ngay
sau khi sinh ra, vi khuẩn đã bắt đầu xâm nhập vào cơ thể qua thức ăn, nước uống,
môi trường qua đường miệng và hình thành hệ vi khuẩn đường tiêu hóa gồm 3
loại: vi khuẩn có lợi, vi khuẩn có hại và vi khuẩn cơ hội.
Các vi khuẩn có lợi và hại đều cần thiết để bắt đầu quá trình phát triển hệ
miễn dịch. Vi khuẩn có lợi phát triển sẽ khống chế số lượng vi khuẩn có hại, giúp
tạo nhóm vitamin B, K, hỗ trợ cho hệ miễn nhiễm của cơ thể một cách thích hợp.
Với sự hỗ trợ của vi khuẩn có lợi, hệ miễn dịch ở động vật non được kích hoạt và
huấn luyện. Hai vi khuẩn này cùng tồn tại trong đường ruột và có sự đối kháng,
cạnh tranh nhau.
Bổ sung probiotic sẽ tăng khả năng kháng bệnh, tăng khả năng tiêu hóa hấp
thu, giúp con vật khỏe mạnh, ít mắc bệnh. Khi cân bằng nghiêng về vi khuẩn có
lợi, cơ thể được bảo vệ tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa hay rối loạn
làm giảm khả năng sinh trưởng và sinh sản của con vật.
2.4.1. Lựa chọn các chủng vi sinh vật probiotic
Việc lựa chọn các chủng vi sinh vật với tiêu chuẩn đầu tiên là phải an toàn
cho quá trình sản xuất và ứng dụng, có khả năng sống sót và chiếm lĩnh
(colonization) trong đường tiêu hóa vật chủ. Các tiêu chuẩn lựa chọn này được
hợp lý hóa thông qua các thí nghiệm in vitro, từ đó sẽ tuyển chọn được các chủng
có tiềm năng như là nguồn probiotic.
Các chủng vi sinh vật probiotic được lựa chọn theo các tiêu chuẩn chủ yếu sau:
Tính bám dính trên bề mặt đường tiêu hóa hoặc các tế bào biểu mô: Các
chủng probiotic phải bám dính được vào thành ruột non, khu trú tốt trong đường
tiêu hóa và sinh sôi nảy nở. Khả năng bám dính được xem là một yêu cầu quan
trọng để tăng khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh, bảo vệ biểu mô và tăng khả
năng miễn dịch của vật chủ. Đặc tính này làm tăng khả năng cạnh tranh của các
chủng probiotic với các vi sinh vật bất lợi khác.
9
- Xem thêm -