ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------- ----------
NGUYỄN THU HẢI
§¶NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC
ë MIÒN B¾C Tõ N¡M 1954 §ÕN N¡M 1975
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------- ----------
NGUYỄN THU HẢI
§¶NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC
ë MIÒN B¾C Tõ N¡M 1954 §ÕN N¡M 1975
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:
62 22 56 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN KHÁNH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của GS. TS. Nguyễn Văn Khánh.
Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Thu Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................6
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ..................................7
5. Đóng góp khoa học của luận án ..........................................................................7
6. Kết cấu của luận án .............................................................................................8
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................9
1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức ....................9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với trí thức ...........13
1.1.3. Các công trình nghiên cứu những nội dung liên quan đến trí thức và sự
lãnh đạo của Đảng về xây dựng ĐNTT trong thời kỳ 1954-1975 ...................16
1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................19
1.3. Đánh giá, nhận xét về các kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập
trung giải quyết .....................................................................................................22
1.3.1. Về các kết quả nghiên cứu .....................................................................22
1.3.2. Về những vấn đề luận án tập trung giải quyết........................................23
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1954-1964 ..............................25
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí
thức và chủ trương của Đảng ................................................................................25
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ
trí thức ..............................................................................................................25
2.1.2. Chủ trương của Đảng .............................................................................35
2.2. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ trí thức ..............................................43
2.2.1. Xây dựng về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ trí thức ...............43
2.2.2. Xây dựng về cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng và đãi ngộ
trí thức .............................................................................................................53
2.2.3. Phát huy vai trò đội ngũ trí thức .............................................................60
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................67
1
Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ
THỨC Ở MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1965-1975 .....................................................68
3.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức .........68
3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử ...................................................................................69
3.1.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức ...................................72
3.2. Quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ trí thức.........................82
3.2.1. Tiếp tục phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng, mở rộng cơ
cấu đội ngũ trí thức ..........................................................................................82
3.2.2. Đẩy mạnh xây dựng cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng và đãi
ngộ trí thức .......................................................................................................95
3.2.3. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong xây dựng, bảo vệ miền Bắc
và góp phần đấu tranh giải phóng miền Nam ..................................................99
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................109
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ..................................110
4.1. Một số nhận xét tổng quát ............................................................................110
4.1.1. Về ưu điểm ...........................................................................................110
4.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân ..................................................................116
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ........................................................................121
4.2.1. Nắm vững, vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và cách mạng .............................................121
4.2.2. Đánh giá đúng vai trò, vị trí, nắm bắt đúng đặc điểm của trí thức và
yêu cầu của sự nghiệp cách mạng ................................................................125
4.2.3. Giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, xây dựng đội ngũ trí thức vừa “hồng”, vừa
“chuyên”..........................................................................................................128
4.2.4. Thực sự tôn trọng, tin tưởng trí thức, lắng nghe những ý kiến, quan điểm
phản biện của trí thức .....................................................................................132
4.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng đội ngũ trí thức ..............135
Tiểu kết chương 4 ....................................................................................................138
KẾT LUẬN ............................................................................................................140
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦATÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..............................................................................143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................144
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban chấp hành
BCH
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng CSVN
Đảng Lao động Việt Nam
Đảng LĐVN
Đội ngũ trí thức
ĐNTT
Khoa học kỹ thuật
KHKT
Khoa học xã hội
KHXH
Luận án tiến sĩ
LATS
Nhà xuất bản
NXB
Trang
tr
Trung tâm lưu trữ Quốc gia III
TTLTQG III
Ủy ban Khoa học Nhà nước
UBKHNN
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, trí thức Việt Nam luôn luôn gắn bó
với vận mệnh của nhân dân và nền văn hóa của dân tộc. Với đặc điểm nổi trội về
vốn tri thức và tài năng, trí thức luôn đóng vai trò đầu tàu và là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định tới sự hưng thịnh của mỗi quốc gia. Lịch sử đã chứng
minh, khi nào nhà nước quan tâm đúng mức đến trí thức, đãi ngộ và trọng dụng trí
thức, nhân tài, thì đất nước phát triển, đạt nhiều thành tựu rực rỡ về mọi mặt. Chính
vì thế mà từ thời phong kiến, nhà bác học Lê Quý Đôn đã tổng kết: Phi công bất
phú, phi thương bất hoạt, phi nông bất ổn, phi trí bất hưng.
Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên (1930), Đảng CSVN
đã coi trọng quan điểm vận động, tập hợp tầng trí thức. Tuy nhiên, phải sau đó 10
năm, chủ trương, chính sách vận động tầng lớp trí thức mới thực sự hình thành và
phát triển. Với sự ra đời của Mặt trận Việt Minh (1941), tiếp sau đó là bản Đề cương
văn hóa Việt Nam (1943) và sự thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam (1944), Đảng
CSVN từng bước hoàn chỉnh đường lối tập hợp và huy động sức mạnh của tầng lớp
trí thức vào công cuộc giải phóng dân tộc. Thành công của Cách mạng tháng Tám
năm 1945 có phần đóng góp không nhỏ từ chủ trương trí thức vận của Đảng. Trong 9
năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), chủ trương trí thức vận vẫn được
Đảng quán triệt và thực hiện nhất quán. Cương lĩnh của Đảng Lao động Việt Nam
(1951) xác định: Đảng Lao động Việt Nam sẽ bao gồm những công nhân, nông dân
và lao động trí óc yêu nước nhất, hăng hái nhất, cách mạng nhất.
Sau tháng 7-1954, trước thực tế đất nước bị chia cắt làm hai miền, thực hiện
đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng khác nhau: Cách mạng XHCN ở miền
Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, song đều hướng vào mục
tiêu thống nhất đất nước. Nhiệm vụ lớn lao của lịch sử đã đặt lên vai nhân dân miền
Bắc, không cách nào khác, nhân dân miền Bắc, trong đó có tầng lớp trí thức, phải
đoàn kết, nỗ lực hết mình, vượt lên trên tất cả mọi khó khăn thử thách, đạt được nhiều
thành tích trong lao động, sản xuất và chiến đấu, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, làm
căn cứ địa, hậu phương chiến lược, sát cánh cùng nhân dân miền Nam đánh đuổi đế
quốc Mỹ, thống nhất Tổ quốc. Hơn nữa, nhân dân miền Bắc cũng phải trực tiếp đối
4
mặt với một kẻ thù hiếu chiến, có sức mạnh quân sự to lớn, có vũ khí chiến đấu hiện
đại bậc nhất thế giới trong hai cuộc chiến tranh phá hoại. Vì thế, đoàn kết mọi lực
lượng giai tầng ở miền Bắc lúc đó là vô cùng cần thiết và hơn lúc nào hết, tầng lớp trí
thức phải được lãnh đạo, tổ chức, quản lý để phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng, phát huy năng lực, trí tuệ, nhiệt huyết cho sự nghiệp cách mạng chung.
Chính sách của Đảng Lao động Việt Nam (1957) khẳng định: “Trí thức là
vốn quý của dân tộc. Không có trí thức hợp tác với công nông thì cách mạng không
thể thành công và sự nghiệp xây dựng một nước Việt Nam mới không thể hoàn
thành được”. Trong hơn hai mươi năm, dưới sự vận động, tập hợp, lãnh đạo của
Đảng, ĐNTT ở miền Bắc ngày càng trưởng thành và lớn mạnh, đóng góp xứng
đáng vào thắng lợi chung của cả dân tộc. Quá trình Đảng lãnh đạo trí thức những
năm 1954-1975 đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho giai đoạn hiện tại.
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học, công nghệ phát triển và phổ biến
nhanh chóng, khi nền kinh tế tri thức không chỉ còn là một xu thế phát triển, mà đã
trở thành một thực tế sinh động, một tất yếu phát triển của nhân loại, thì vai trò, vị
trí của ĐNTT càng trở nên to lớn và quan trọng hơn. Xây dựng ĐNTT vững mạnh
là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng
ĐNTT là đầu tư cho phát triển bền vững. Tuy nhiên, vẫn còn không ít những vấn đề
lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng ĐNTT Việt Nam hiện đại, ngang tầm
với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, cần được tổng kết, làm sáng tỏ. Do vậy, nghiên
cứu một cách đầy đủ, có hệ thống quá trình Đảng lãnh đạo trí thức ở miền Bắc thời
kỳ 1954-1975, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, đúc rút những kinh nghiệm phục
vụ hiện tại là một việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ ý nghĩa nói trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Đảng lãnh đạo
xây dựng đội ngũ trí thức ở miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1975” làm đề tài luận
án tiến sĩ ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trình bày, làm rõ đường lối, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng LĐVN trong
xây dựng ĐNTT ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975; trên cơ sở đó, đánh giá những
5
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu
phục vụ hiện tại.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu khái quát về chủ trương vận động, tập hợp trí thức của Đảng
trước năm 1954.
- Đi sâu phân tích những quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản của Đảng
đối với trí thức ở miền Bắc qua hai giai đoạn 1954-1964, 1965-1975.
- Làm rõ sự phát triển về số lượng, chất lượng và những đóng góp, vai trò nổi
bật của ĐNTT ở miền Bắc trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ miền Bắc, góp phần
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Nêu lên một số nhận xét về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng ĐNTT ở
miền Bắc thời kỳ này, đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử chủ yếu phục vụ công tác
trí thức vận của Đảng CSVN hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng LĐVN về xây dựng ĐNTT ở miền Bắc
từ năm 1954 đến năm 1975.
Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung, luận án tập trung nghiên cứu những quan điểm, chủ
trương, chính sách cơ bản của Đảng LĐVN đối với trí thức ở miền Bắc; một số biện
pháp, giải pháp chủ yếu Đảng và Nhà nước đề ra nhằm hiện thực hóa những đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng đối với trí thức.
Khái niệm về trí thức hay ĐNTT có sự thay đổi qua các thời kỳ, nó phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi thời kỳ, nhận thức của mỗi cá nhân và
mỗi nước. Với phạm vi nghiên cứu nêu trên của đề tài, trí thức được hiểu là người chuyên
làm việc trí óc và có tri thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình.
Đội ngũ trí thức bao gồm những trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học,
sự nghiệp (giáo sư, tiến sĩ, giáo viên, luật sư, bác sĩ, cán bộ nghiên cứu); những trí
thức hoạt động văn học, nghệ thuật (nhà văn, nghệ sĩ, họa sĩ, thi sĩ, nhà báo); những
trí thức hoạt động trong các nhà máy, xí nghiệp, công ty, công trường (kỹ sư, kỹ
thuật viên cao cấp). Ngoài ra, học sinh, sinh viên các trường trung học chuyên
6
nghiệp, cao đẳng, đại học là lực lượng dự bị, nguồn bổ sung trực tiếp của ĐNTT.
Xây dựng ĐNTT được làm rõ trên ba nội dung cơ bản: xây dựng về số lượng, chất
lượng, cơ cấu ĐNTT; xây dựng về cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng và đãi
ngộ ĐNTT; phát huy vai trò của ĐNTT trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền
Bắc và góp phần đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Về mặt không gian, nghiên cứu các chủ trương, chính sách xây dựng ĐNTT
trên miền Bắc Việt Nam.
- Về mặt thời gian, luận án nghiên cứu quá trình xây dựng ĐNTT ở miền Bắc
từ năm 1954 đến năm 1975.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài việc sử dụng rộng
rãi các phương pháp khoa học phổ quát như lịch sử, logic, logic - lịch sử, luận án
còn sử dụng các phương pháp cơ bản khác của khoa học lịch sử như phân tích, tổng
hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh để xử lý các sự kiện, con số, với mục đích hệ
thống, phân tích những chủ trương cơ bản đối với trí thức ở miền Bắc của Đảng;
đồng thời, dựng lại bức tranh về quá trình phát triển, trưởng thành của ĐNTT ở
miền Bắc từ 1954 đến 1975; luận giải và rút ra những kinh nghiệm chủ yếu có giá
trị lý luận và thực tiễn phục vụ hiện tại.
Nguồn tư liệu
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và những bài nói chuyện,
bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước về trí thức;
- Các văn kiện của Đảng và Chính phủ, các Bộ, ngành về trí thức;
- Các công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo về trí thức đã được công bố
là tài liệu tham khảo quan trọng của luận án;
- Các tài liệu sách, báo, tài liệu lưu trữ về giáo dục - đào tạo, văn hóa, văn
học - nghệ thuật, y tế, kinh tế, khoa học - kỹ thuật ở miền Bắc Việt Nam trong
những năm 1945-1975 là nguồn tài liệu bổ trợ của luận án.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Trình bày có hệ thống các chủ trương, chính sách cơ bản của Đảng LĐVN
7
về xây dựng ĐNTT ở miền Bắc trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ miền Bắc và đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Nêu những thành tựu nổi bật trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ và
phát huy vai trò của trí thức ở miền Bắc trong thời kỳ 1954-1975.
- Rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng LĐVN
lãnh đạo xây dựng ĐNTT ở miền Bắc.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo hoặc giảng dạy
cho những môn học có liên quan.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong xây dựng đội ngũ trí
thức ở miền Bắc giai đoạn 1954-1964
Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức ở miền Bắc
giai đoạn 1965-1975
Chương 4: Nhận xét và bài học kinh nghiệm
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức
Nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức, các tác giả thường tập trung
phân tích, làm rõ định nghĩa, cơ cấu, tính chất của tầng lớp trí thức Việt Nam. Có
nhiều công trình đã khái quát quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của tầng
lớp trí thức Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Vai trò của trí thức Việt Nam trong
lịch sử dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước hiện nay cũng được rất nhiều học
giả đặc biệt quan tâm nghiên cứu.
Trong cuốn sách “Một số vấn đề về trí thức Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thanh Tuấn (NXB Chính trị Quốc gia, 1998) đã nêu định nghĩa về trí thức. Theo
tác giả, “trí thức là một tầng lớp xã hội đặc thù, độc lập tương đối, chuyên làm các
nghề có tính chất lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, có học vấn chuyên môn cần
thiết cho lĩnh vực lao động đó” [155, tr.16]. Bên cạnh đó, tác giả còn tập trung làm
rõ vai trò của trí thức đối với tiến bộ xã hội. Những đóng góp của trí thức Việt Nam
được tác giả khái quát qua các chặng đường lịch sử và khẳng định “hiền tài thời nào
cũng có”. Từ đó, tác giả nêu lên đặc điểm, xu hướng phát triển của ĐNTT Việt Nam
hiện nay; phương hướng đổi mới công tác quản lý và chính sách kinh tế - xã hội đối
với ĐNTT.
Cuốn sách “Chủ nghĩa xã hội và trí thức” do Nguyễn Duy Thông chủ biên
(NXB Sự thật, 1984) đã phân tích vai trò của tầng lớp trí thức đối với sự tiến bộ xã
hội nói chung và với công cuộc xây dựng CNXH nói riêng. Bên cạnh đó, các tác giả
cũng phân tích, đánh giá về quan điểm, chủ trương của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh về trí thức trong tiến trình cách mạng của dân tộc.
Trong những công trình nghiên cứu về trí thức nói chung phải kể đến “Một
số vấn đề về trí thức Việt Nam” của hai tác giả Nguyễn Văn Khánh và Nguyễn
Quốc Bảo (NXB Lao động, 2001). Cuốn sách đã trình bày khá chi tiết về hoàn cảnh,
điều kiện hình thành và phát triển của tầng lớp trí thức Việt Nam trong lịch sử. Trong
9
đó, các tác giả đề cập đến những đóng góp trên các phương diện khác nhau của trí thức
đối với lịch sử dân tộc, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm của họ trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng CNXH và đổi mới đất nước. Cuốn sách có những
phân tích, đánh giá sâu sắc về vai trò của trí thức, nhấn mạnh đến thế hệ thanh niên trí
thức những năm 20 (XX) đối với quá trình thành lập Đảng CSVN. Đây là tài liệu có
giá trị tham khảo tốt cho việc nghiên cứu về vai trò của trí thức Việt Nam nói chung, trí
thức trong công cuộc giải phóng dân tộc nói riêng.
Tác giả Nguyễn Văn Khánh đã có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa
học về điều kiện hình thành, đặc điểm, vai trò của lớp thanh niên trí thức yêu nước
Việt Nam đầu thế kỷ XX như: “Thanh niên trí thức và phong trào cộng sản ở Việt
Nam trước năm 1930”(1985), Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 6;“Trí thức yêu nước
Việt Nam với cuộc vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX” (viết chung) (1993),
Thông báo khoa học của các trường Đại học, số 1; “Vài suy nghĩ về thế hệ thanh
niên trí thức Việt Nam đầu thế kỷ XX (điều kiện hình thành và đặc điểm)(1994), Tạp
chí Nghiên cứu lịch sử, số 5. Qua các bài viết, tác giả nhấn mạnh vai trò của lực
lượng này trong phong trào yêu nước ở Việt Nam, là nhân tố quan trọng trong cuộc
vận động thành lập Đảng CSVN.
“Trí thức Việt Nam với sự nghiệp giải phóng dân tộc”(2002)- tác giả Nguyễn
Văn Khánh, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 1. Bài viết đề cập đến những thay đổi
căn bản trong kết cấu tầng lớp trí thức Việt Nam giai đoạn thuộc địa; phân tích vai
trò của trí thức Việt Nam đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, đối với việc
giải quyết sự xung đột giữa hệ tư tưởng và văn hóa trong giai đoạn thuộc địa và
những năm đầu thế kỷ XX.
“Trí thức Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)” là cuốn
sách của Hồ Sơn Điệp (NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2003).
Công trình đã khái quát lịch sử trí thức Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp;
phân tích rút ra một vài đặc điểm, vai trò, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
của lực lượng trí thức ở Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954).
Ngoài ra, tác giả còn giới thiệu chân dung một số nhà trí thức Nam Bộ trong giai
đoạn cách mạng này.
Nguyễn Văn Khánh (2009),“Trí thức Việt Nam trong thời kỳ chuẩn bị lực
lượng và tiến hành Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945”, Tạp chí Lịch sử Đảng,
10
số 219. Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trí thức Việt Nam không đứng
ngoài cuộc, họ đã nhiệt tình tham gia vào phong trào cách mạng chung của dân tộc.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 có phần đóng góp không nhỏ của
tầng lớp trí thức Việt Nam lúc đó.
“Lược khảo về kinh nghiệm đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt
Nam” do Phạm Hồng Tung chủ biên (NXB Đại học Quốc gia, 2000). Nhóm tác giả
nghiên cứu và trình bày những chính sách, biện pháp liên quan đến vấn đề phát hiện
đào tạo và sử dụng, bồi dưỡng nhân tài của từng thời đại. Bên cạnh đó, công trình
tìm hiểu quan niệm nhân tài từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỷ XX; Hồ Chí Minh và
việc đào tạo thế hệ nhân tài dựng Đảng cứu quốc.
“Phát huy vai trò ĐNTT các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách
mạng hiện nay” - Trịnh Quang Cảnh (NXB Chính trị Quốc gia, 2000). Tác phẩm
khái quát chung về đặc điểm, vai trò, thực trạng của ĐNTT dân tộc thiểu số ở Việt
Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng phát triển ĐNTT
về cả số lượng và chất lượng.
Lê Quang Quý với “Trí thức ngành kiến trúc trong thời kỳ đổi mới”, (NXB
Chính trị Quốc gia, 2000). Sách đã trình bày đặc điểm, vai trò của ĐNTT ngành
kiến trúc trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả nêu
lên thực trạng xây dựng, xu hướng phát triển, yêu cầu và giải pháp xây dựng ĐNTT
ngành kiến trúc trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Nguyễn Đắc Hưng - “Trí thức Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập” (NXB
Đại học Quốc gia, 2009). Cuốn sách phân tích một số vấn đề chung về trí thức và
ĐNTT; vai trò của trí thức Việt Nam. Từ đó, tác giả nêu lên phương hướng và giải
pháp phát triển ĐNTT Việt Nam trong thời kì hội nhập.
Cũng nghiên cứu về trí thức Việt Nam nhưng tác giả Lê Thị Thanh Hương lại
đề cập đến “Nhân cách văn hoá trí thức Việt Nam trong tiến trình mở cửa và hội nhập
quốc tế” (NXB KHXH, 2010). Tác giả trình bày những quan niệm về nhân cách văn
hóa trí thức và các nhân tố cơ bản tác động đến sự hình thành nhân cách văn hóa trí
thức Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ thực trạng nhân cách trí thức
Việt Nam, dự báo xu hướng biến đổi nhân cách văn hóa trí thức Việt Nam đến năm
2020 và đề xuất một số giải pháp phát triển nhân cách văn hóa trí thức Việt Nam.
11
Hai tác giả Nguyễn Đắc Hưng và Phan Xuân Dũng với “Nhân tài trong
chiến lược phát triển quốc gia” (NXB Chính trị Quốc gia, 2004). Các tác giả khẳng
định vị trí, tầm quan trọng của nhân tố con người trong xây dựng và phát triển đất
nước; nêu lên kinh nghiệm đào tạo và sử dụng nhân tài; một số giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
“Trí thức Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc”(2015), NXB Chính trị
Quốc gia là một công trình mới xuất bản của tác giả Nguyễn Văn Khánh. Cuốn sách
trình bày các quan điểm khác nhau về trí thức, sự hình thành và phát triển ĐNTT
Việt Nam trong thời kỳ trung, cận và hiện đại. Cuốn sách tập trung làm rõ những
hoạt động đóng góp của trí thức trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước, nhất
là trong sự nghiệp chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước qua các thời kỳ. Có một điểm rất đáng chú ý là, công
trình nêu quan điểm, cách đánh giá riêng của tác giả về một số sự kiện, nhân vật
trong vấn đề “Nhân văn Giai phẩm”. Đây là nội dung hiện đang cần tiếp tục được
nghiên cứu và làm rõ, góp phần có cái nhìn khách quan hơn về quá trình xây dựng
ĐNTT ở miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Tác giả Đỗ Thị Thạch trình bày một số vấn đề chung về trí thức và trí thức
nữ Việt Nam; đặc điểm và vai trò của ĐNTT nữ cùng với một số vấn đề đặt ra hiện
nay; phương hướng, giải pháp nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ trong công cuộc
xây dựng đất nước trong cuốn sách “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (NXB Chính trị Quốc gia, 2005).
Cùng với các công trình khoa học tiêu biểu về ĐNTT Việt Nam thời kì đổi
mới đã nêu ở trên còn rất nhiều luận án tiến sĩ ở trong nước nghiên cứu về đề tài
này. Có thể kể đến: Phan Thanh Khôi (1992), “Động lực của trí thức trong lao động
sáng tạo ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Triết học; Nguyễn
Thanh Tuấn (1994), “Đặc điểm và vai trò ĐNTT trong sự nghiệp đổi mới của đất
nước hiện nay”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Triết học; Nguyễn Văn Sơn (2001),
“Cơ cấu và chất lượng giáo dục trí thức đại học ở nước ta hiện nay”, LATS Triết
học; Nguyễn Xuân Phương (2004), “Vai trò của trí thức thủ đô Hà Nội trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, LATS Triết học; Bùi Thị Ngọc
Lan, “Phát huy nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay”,
chuyên ngành CNXH Khoa học (2000); “Phát huy tiềm năng của trí thức KHXH
12
trong công cuộc đổi mới ở nước ta” (2000) của Nguyễn An Ninh, chuyên ngành
CNXH Khoa học; “Phát huy vai trò của trí thức ngành y tế Việt Nam trong công
cuộc đổi mới” của Nguyễn Thị Hòa Bình, chuyên ngành CNXH Khoa học (2006);
Ngô Thị Phượng (2006), “Vai trò của ĐNTT khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam
trong sự nghiệp đổi mới”, LATS Triết học; Lã Thị Thu Thủy (2006), “Nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ”, LATS Tâm lý học; Trần Thị Như Quỳnh
(2011) “Công nhân trí thức ở thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, LATS Triết học; Bùi Thị Kim Hậu (2011) “Trí thức hóa
công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, LATS Triết học;
Nguyễn Công Trí (2012), “Trí thức Việt Nam trong phát triển kinh tế tri thức”,
LATS Triết học, v.v..
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với trí thức
Sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng ĐNTT được các tác giả đề cập đến
trên một số bình diện khác nhau. Trong số những công trình nghiên cứu về vấn đề
này phải kể đến cuốn sách “Trí thức với Đảng, Đảng với trí thức trong sự nghiệp
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước” của tác giả Nguyễn Văn Khánh (NXB
Thông tấn, 2004). Công trình được nghiên cứu công phu bởi một nhà khoa học đã
có nhiều năm tìm hiểu về ĐNTT Việt Nam. Tác giả đi từ lý luận đến thực tiễn để
khẳng định vai trò của người trí thức Việt Nam trong lịch sử dân tộc trên các lĩnh
vực, trong công cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Từ đó, tác giả trình
bày tóm tắt đường lối, chính sách của Đảng đối với trí thức và thái độ, đóng góp,
cống hiến của người trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nhấn mạnh vai trò của ĐNTT trong giai đoạn hiện nay, Nguyễn Quốc Bảo
với cuốn sách “Trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước” (NXB Lao động, 1998).
Từ sự phân tích vị trí và vai trò của trí thức trong sự nghiệp cách mạng, tác giả làm
rõ quan điểm của Đảng CSVN với vấn đề trí thức; chính sách của Đảng đối với trí
thức trong công cuộc đổi mới đất nước.
Ngô Huy Tiếp - “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức
nước ta hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, 2008. Cuốn sách phân tích, luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
ĐNTT Việt Nam. Từ đó, tác giả tiếp tục nêu lên mục tiêu, phương hướng và giải
pháp cơ bản về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với ĐNTT.
13
“Thực trạng và giải pháp xây dựng ĐNTT Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới
đất nước” (2014), NXB Chính trị Quốc gia, là công trình của Đức Vượng. Tác giả
đã phân tích về lịch sử và lí luận về lực lượng trí thức Việt Nam. Từ đó, tác giả
đánh giá thực trạng ĐNTT và đề xuất mục tiêu, quan điểm, phương hướng, giải
pháp xây dựng ĐNTT Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Với một phương pháp tiếp cận mang tính liên ngành của triết học, sử học, xã
hội học, khoa học chính sách và khoa học dự báo, công trình “Nguồn lực trí tuệ Việt
Nam - Lịch sử, hiện trạng và triển vọng” của tác giả Nguyễn Văn Khánh (NXB
Chính trị Quốc gia, 2012) đã tập trung vào việc đánh giá nguồn lực trí tuệ Việt Nam
trong quá trình lịch sử cho đến hiện tại, về xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ,
những yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy nguồn lực này. Từ đó, các tác giả đề
xuất những giải pháp và khuyến nghị về mặt chính sách đối với Đảng và Nhà nước
nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam, thiết thực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nước trong thế kỷ XXI.
Nguyễn Quốc Bảo (1992), “Đảng Cộng sản cầm quyền và vấn đề trí thức trong
thời kì quá độ lên CNXH”, Luận án Phó tiến sĩ Lịch sử. Luận án làm rõ vai trò của
ĐNTT trong thời kì quá độ ở Việt Nam và những vấn đề thuộc chính sách của Đảng
nhằm khai thác và phát huy tiềm năng trí thức trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
“Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của
ĐNTT từ năm 1997 đến năm 2007”, LATS Lịch sử của Lương Quang Hiển
(2012). Luận án nhấn mạnh quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng CSVN về ĐNTT. Luận án nghiên cứu quá trình hình thành
và phát triển của ĐNTT Hà Nội, trên cơ sở đó làm rõ đặc điểm tiêu biểu của
ĐNTT Thủ đô. Từ đó, tác giả đã phân tích và làm rõ những thành công, hạn chế,
yếu kém của quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo, xây dựng ĐNTT trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bổ sung,
hoàn thiện chính sách về xây dựng và phát huy vai trò của ĐNTT đáp ứng yêu cầu
cách mạng trong giai đoạn mới.
Luận án “Đảng CSVN lãnh đạo xây dựng ĐNTT từ 1991 đến 2005”, LATS
lịch sử của Nguyễn Thắng Lợi (2009). Tác giả nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo
xây dựng ĐNTT, sự đổi mới trong tư duy lý luận của Đảng và quá trình bổ sung,
phát triển quan điểm, đường lối xây dựng ĐNTT; từ đó, góp phần khẳng định sự
14
đúng đắn về nhận thức, đường lối, chủ trương của Đảng trong tiến trình đổi mới,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Xây dựng ĐNTT Việt Nam là một đề tài lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
sâu sắc, chính vì thế, trong thời kỳ đổi mới đã có một số chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước nghiên cứu về đề tài này. Một trong số đó là đề tài khoa học
cấp nhà nước KX.04.06 do GS. Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm tiến hành nghiên cứu
trong các năm 1992-1995. Những nội dung cốt yếu của đề tài đã được in thành sách
“Trí thức Việt Nam - Thực tiễn và triển vọng” (NXB Chính trị Quốc gia, 1995).
Nhóm tác giả đã nêu lên một vài quan niệm hiện đại về trí thức; vài nét về ĐNTT
Việt Nam và định hướng xây dựng những chính sách phát triển ĐNTT Việt Nam.
Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước, mã số đề tài ĐTĐL 2003-07 “Đổi mới
chính sách đối với trí thức khoa học - công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” do Nguyễn Hữu Tăng làm chủ nhiệm, Ban Khoa giáo Trung
ương là cơ quan chủ trì, thực hiện từ 2003 đến 2005. Đề tài đã phân tích, đánh giá
sâu sắc những chính sách của Đảng đối với trí thức khoa học - công nghệ trong thời
kỳ đổi mới.
Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.16/06-10 “Xây dựng ĐNTT Việt Nam
giai đoạn 2011-2020” do Đàm Đức Vượng là chủ nhiệm đề tài. Đối tượng nghiên
cứu của đề tài là trí thức Việt Nam trong quá khứ, hiện tại, tương lai; từ đó, các nhà
khoa học đề xuất, kiến nghị những phương hướng, giải pháp xây dựng ĐNTT Việt
Nam giai đoạn 2011-2012 ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Kết quả nghiên cứu của các đề
tài góp phần hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học để
Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, chính sách về công tác xây dựng ĐNTT trong
thời kỳ mới.
Ngoài ra, cũng có khá nhiều bài báo, bài viết về chính sách của Đảng với trí
thức được đăng trên các tạp chí trong thời gian qua:
Lê Trung Nguyệt - “Đảng với trí thức”, tạp chí Cộng sản, số 10 năm 1990.
Theo tác giả, để xây dựng mối liên hệ hữu cơ giữa Đảng và trí thức, cần chú ý tới
một số vấn đề cơ bản như: Cần có một quan niệm khoa học và đúng đắn về trí thức;
Xây dựng mối quan hệ đúng đắn giữa chính trị và khoa học; Có chính sách đúng đối
với trí thức.
15
“Quá trình phát triển chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối với trí
thức” của tác giả Nguyễn Thanh Tuấn, tạp chí Hoạt động khoa học, số 10 năm
1990. Bằng những sự kiện lịch sử, bằng các chỉ thị, nghị quyết, tác giả trình bày và
đánh giá lại một cách hệ thống vấn đề phát triển chính sách xã hội đối với ĐNTT
nhằm làm rõ sự nhìn nhận của Đảng với trí thức, đồng thời cũng nêu lên yêu cầu
ngày càng cao của xã hội, của dân tộc đối với ĐNTT yêu nước chân chính.
Tác giả Đặng Biên với bài “Một số suy nghĩ về chính sách đối với trí thức
KHXH”, Tạp chí Công tác khoa giáo, số 8 năm 1994 nhấn mạnh một vài đặc điểm,
thực trạng của trí thức trong lĩnh vực KHXH, qua đó, nêu lên một số chính sách lớn
đối với trí thức nghiên cứu, hoạt động trên lĩnh vực này.
Hai tác giả Phạm Tất Dong và Bùi Khắc Việt đã có bài nghiên cứu khá sâu
sắc về “Chính sách của Đảng đối với trí thức” trên tạp chí Kinh tế và phát triển, số
29 năm 1999. Bài viết nêu lên vai trò, vị trí và nhiệm vụ cơ bản của trí thức trong
tình hình mới; nhấn mạnh một số quan điểm, chủ trương của Đảng với trí thức. Từ
đó, tác giả đề xuất một vài kiến nghị và phương hướng hoạch định chính sách đối
với trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu những nội dung liên quan đến trí thức
và sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng ĐNTT trong thời kỳ 1954-1975
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) được các học giả
trong nước đặc biệt quan tâm khai thác nghiên cứu trên nhiều nội dụng. Trong đó,
có khá nhiều công trình đề cập đến những nội dung liên quan đến trí thức như: giáo
dục - đào tạo, văn hóa, văn nghệ, tư tưởng, thanh niên, công tác cán bộ, hậu phương
miền Bắc, v.v.. Những công trình nghiên cứu trong thời kỳ 1954-1975 là những
công trình được chúng tôi khảo cứu khá đầy đủ. Hơn nữa, những công trình của các
nhà nghiên cứu đi trước là những tài liệu tham khảo rất cần thiết, có giá trị và được
chúng tôi khai thác, kế thừa.
Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nước 1954-1975 là bộ lịch sử gồm
7 tập, NXB Chính trị Quốc gia, 2015. Công trình được nghiên cứu công phu,
nghiêm túc bởi tập thể các tác giả của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam. Bộ sách đã
cung cấp khá đầy đủ, chi tiết những vấn đề của cuộc kháng chiến chống Mỹ như:
nguyên nhân chiến tranh, chuyển chiến lược, đánh thắng chiến tranh đặc biệt, cuộc
16
đụng đầu lịch sử, tổng tiến công và nổi dậy năm 1968, thắng Mỹ trên chiến trường
ba nước Đông Dương. Đây là nguồn tư liệu quan trọng, giúp chúng tôi hiểu sâu hơn
về thời kỳ lịch sử luận án nghiên cứu.
Hoàng Trang - Chiến lược đại đoàn kết của Đảng CSVN trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Luận án Phó tiến sĩ lịch sử, 1995. Tác giả
phân tích những tác động đến việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết của Việt Nam
sau tháng 7-1954. Tác giả tập trung làm rõ chiến lược đại đoàn kết dân tộc và đoàn
kết quốc tế trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qua các giai đoạn lịch sử, tương ứng
với các chiến lược chiến tranh mà Mỹ thực hiện ở Việt Nam 1954-1960, 1961-1965,
1965-1968, 1969-1975.
Biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội ở miền Bắc, NXB Văn hóa Thông tin, 1999
là công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Lê. Cuốn sách tập trung làm rõ
những biến đổi về cơ cấu giai cấp xã hội ở miền Bắc qua hai giai đoạn 1954-1960,
1961-1965. Công trình giúp cho tác giả luận án có những tư liệu, những đánh giá,
nhận xét sâu sắc về sự thay đổi về cơ cấu giai cấp xã hội ở miền Bắc Việt Nam
trong thời kỳ nghiên cứu.
“Trí thức Sài Gòn - Gia Định 1945-1975” của tác giả Hồ Hữu Nhựt (NXB
Chính trị Quốc gia, 2001) là công trình với nhiều tư liệu quý, trình bày khá đầy đủ
các hoạt động của giới trí thức ở miền Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đặc biệt, sách đã tái hiện lại bức tranh về vai trò, đóng
góp của trí thức Sài Gòn - Gia Định thời kỳ chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
Thanh niên Thủ đô trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1975),
Phạm Bá Khoa, LATS Lịch sử, 2007. Luận án tái dựng lại phong trào cách mạng và
những đóng góp của thanh niên Thủ đô Hà Nội trong kháng chiến chống Mỹ. Qua
đó làm nổi bật những đóng góp, cống hiến hy sinh của thanh niên Thủ đô cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc.
Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp chống
Mỹ, cứu nước (1954-1975), Lê Thị Hòa, LATS lịch sử, 2012. Tác giả nghiên cứu hệ
thống đường lối, chủ trương với quá trình xây dựng, củng cố, mở rộng và tổ chức
mọi lực lượng trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam... nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập hợp rộng rãi lực
17
- Xem thêm -