Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng cộng sản việt nam lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2001 đến năm 201...

Tài liệu đảng cộng sản việt nam lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2001 đến năm 2011

.PDF
164
173
117

Mô tả:

§¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N ________________________________ NGUYÔN MAI PH¦¥NG §¶NG CéNG S¶N VIÖT NAM L·NH §¹O THùC HIÖN AN SINH X· HéI Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2011 LUËN ¸N TIÕN SÜ LÞCH Sö Hµ NéI - 2014 §¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N ________________________________ NGUYÔN MAI PH¦¥NG §¶NG CéNG S¶N VIÖT NAM L·NH §¹O THùC HIÖN AN SINH X· HéI Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2011 Chuyªn ngµnh: LÞch sö §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam M· sè: 62 22 56 01 LUËN ¸N TIÕN SÜ LÞCH Sö NG¦êI H¦íNG DÉN KHOA HäC: PGS. TS. NGUYÔN VIÕT TH¶O Hµ NéI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS, TS. Nguyễn Viết Thảo. Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014 Tác giả luận án Nguyễn Mai Phƣơng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 3 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4 NỘI DUNG ........................................................................................................................... 9 Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................................... 9 1.1. Các công trình nghiên cứu về bản chất, chức năng và cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội ................................................................................................9 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội và thực trạng hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam .....................................................................12 1.3. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện chính sách xã hội và an sinh xã hội ở Việt Nam...................................................21 Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG THỰC HIỆN AN SINH Xà HỘI GIAI ĐOẠN 2001 – 2006 ...................................................... 25 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện an sinh xã hội và chủ trương của Đảng .....................................................................25 2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện an sinh xã hội ....................................................................................................25 2.1.2. Chủ trương thực hiện an sinh xã hội của Đảng ......................................34 2.2. Đảng chỉ đạo thực hiện an sinh xã hội ...........................................................40 2.2.1. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo .............................................40 2.2.2. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ........................43 2.2.3. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội ..........................49 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................56 Chƣơng 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN AN SINH Xà HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 .......................................................................................................................... 58 3.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng ...................................................58 3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử ...................................................................................58 3.1.2. Chủ trương của Đảng về thực hiện an sinh xã hội .................................61 3.2. Đảng chỉ đạo thực hiện an sinh xã hội ...........................................................72 3.2.1. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo .............................................72 3.2.2. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ........................80 1 3.2.3. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội ..........................87 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................94 Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................................. 96 4.1. Một số nhận xét tổng quát..............................................................................96 4.1.1. Về ưu điểm .............................................................................................96 4.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân ..................................................................101 4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu........................................................................110 4.2.1. Nhận thức đúng, đầy đủ về tầm quan trọng của an sinh xã hội đối với ổn định và phát triển xã hội ......................................................................110 4.2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước trong thực hiện an sinh xã hội ...............................................................113 4.2.3. Chủ trương, chính sách an sinh xã hội vì lợi ích của mọi giai tầng, song chú trọng những nhóm xã hội dễ tổn thương .........................................118 4.2.4. Gắn kết chặt chẽ và đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa chính sách kinh tế với chính sách an sinh xã hội..............................................................121 4.2.5. Vận động mọi lực lượng xã hội tham gia thực hiện an sinh xã hội......126 Tiểu kết chương 4 ...............................................................................................131 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 133 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................................ 136 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 137 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT An sinh xã hội : ASXH Ban chấp hành trung ương : BCHTƯ Bảo hiểm xã hội : BHXH Bảo hiểm y tế : BHYT Chủ nghĩa xã hội : CNXH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : CNH, HĐH Cộng hòa xã hội chủ nghĩa : CHXHCN Đảng Cộng sản Việt Nam : Đảng CSVN Nhà xuất bản : Nxb Trang : tr. Trợ giúp xã hội : TGXH Ưu đãi xã hội : ƯĐXH Xã hội chủ nghĩa : XHCN Xóa đói giảm nghèo : XĐGN 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với các vấn đề kinh tế ngày càng phức tạp, xuất hiện ngày càng nhiều vấn đề xã hội liên quan trực tiếp, thường trực đến đời sống, mức sống, cách sống của các thành viên trong xã hội cả trong lĩnh vực vật chất và tinh thần. Để giải quyết các vấn đề xã hội, chính quyền ở từng quốc gia đã rất quan tâm ban hành hệ thống các chính sách xã hội bên cạnh hệ thống các chính sách kinh tế, để cùng thực hiện việc quản lý kinh tế - xã hội, phát triển đất nước. Trong số các vấn đề xã hội, có những vấn đề xuất hiện một cách bất thường, đột xuất, không tác động đến toàn bộ các thành viên trong xã hội, mà chỉ tác động đến một nhóm nhỏ cá thể người (những người bị thiệt hại do thiên tai, tai nạn lao động, những người thất nghiệp, nghỉ việc do ốm đau, thai sản,...). Những vấn đề xã hội đặc thù này, tuy diện tác động không rộng, nhưng ảnh hưởng tới xã hội lại rất lớn, có khi gây hậu quả đối với sự an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Vì thế, để xử lý kịp thời và có hiệu quả các vấn đề xã hội đặc thù này, chính phủ các nước trên thế giới đã xây dựng một số chính sách riêng, gộp lại thành nhóm các chính sách an sinh xã hội (ASXH). ASXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình bằng những biện pháp công cộng, chống đỡ sự hụt hẫng về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, những người yếu thế, kể cả sự bảo vệ, chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ,... nhằm bảo đảm cho con người được sống an toàn trong xã hội. Nói một cách tổng quát, ASXH chính là lưới an toàn xã hội với nhiều tầng, nấc khác nhau để bảo vệ, trợ giúp cho các thành viên trong xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ bị mất đi nguồn sinh kế rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá. Việc trợ giúp được thực hiện thông qua các chính sách thuộc hệ thống ASXH như: xóa đói giảm nghèo (XĐGN), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), trợ giúp xã hội (TGXH) và ưu đãi xã hội (ƯĐXH). Ở Việt Nam, ASXH là một khái niệm còn mới, tuy nhiên có thể nói rằng những vấn đề thuộc nội hàm của chính sách ASXH đã được thực hiện từ rất sớm. 4 Ngay từ thời phong kiến, chính sách ASXH tuy chưa được nhắc tới một cách trực tiếp nhưng đã được thực hiện bởi các bậc minh quân với chính sách bảo trợ người tàn tật, cô quả, goá phụ, phát trẩn khi gặp thiên tai, mất mùa, khai khẩn đất hoang để giải quyết việc làm,… Những chính sách này đều nhằm mục đích trước mắt là bảo đảm cuộc sống cho nhân dân khi gặp khó khăn và sâu xa hơn đó là bảo vệ vững chắc chế độ xã hội hiện có. Còn với chế độ xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, thực hiện chính sách ASXH đối với nhân dân không chỉ có mục đích đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, mà còn là một việc làm xuất phát từ chính bản chất của chế độ xã hội, nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Điều này đã được thực tiễn chứng minh trong những năm chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc hay những năm đầu của thời kỳ xây dựng CNXH - mặc dù khó khăn chồng chất nhưng chính sách ASXH vẫn được Đảng, Nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, chính sách ASXH được Đảng, Nhà nước Việt Nam coi như một chiến lược để phát triển bền vững đất nước. ASXH không chỉ góp phần ổn định và cải thiện đời sống cho nhân dân, đảm bảo an toàn, ổn định cho kinh tế - xã hội mà còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống chính sách ASXH đã trực tiếp góp phần thể hiện mục tiêu, lý tưởng về một xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đã và đang chung sức xây dựng - một nước Việt Nam dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu Việt Nam đạt được trong những năm đổi mới (từ năm 1986 đến năm 2011), vẫn còn một số vấn đề bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới ASXH của nhân dân. Đó là, do sự tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề xã hội mới xuất hiện và ngày càng trở nên phức tạp. Tình trạng phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng trong thu nhập và mức sống ngày càng rõ rệt, tạo ra khoảng cách xã hội ngày càng lớn, đây chính là mầm mống cho những bất ổn xã hội. Ngoài ra, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới hàng triệu người nông dân mất đất, buộc phải di cư ra các thành phố lớn để tìm kiếm việc làm và phải chấp nhận cuộc sống bấp bênh và rủi ro. Nguy cơ thất nghiệp, bệnh tật, ốm đau đang đe dọa một bộ phận người lao động phổ thông. Đói nghèo được thu hẹp nhưng tình trạng tái nghèo vẫn đang là nguy cơ tiềm ẩn đối với hàng trục triệu 5 người. Tình trạng kinh tế - xã hội nói trên đã và đang cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ảnh hưởng trực tiếp tới ASXH. Để khắc phục tình trạng trên, những năm 2001- 2011, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách giải quyết các vấn đề xã hội nói chung, trong đó có chính sách ASXH nói riêng nhằm mang lại một cuộc sống tốt đẹp hơn cho nhân dân. Các chính sách về ASXH được Đảng, Nhà nước ban hành và sửa đổi, bổ sung, ngày càng có sự hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong từng thời kỳ, với tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt là gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; là chăm lo và phát huy yếu tố con người với tư cách vừa là động lực và vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng, trong điều kiện một nền kinh tế đang phát triển nên hệ thống chính sách ASXH của Việt Nam còn đang trong quá trình hình thành, đòi hỏi cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Vì vậy, việc làm rõ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng CSVN về ASXH từ năm 2001 đến năm 2011; chỉ ra những kết quả, thành tựu và hạn chế; trên cơ sở đó, rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với ASXH là hết sức cần thiết, không chỉ có ý nghĩa lý luận, mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Với lý do đó, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2001 đến năm 2011” làm đề tài cho luận án tiến sĩ ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng CSVN. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng CSVN về thực hiện ASXH ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011; chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng; trên cơ sở đó, đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho thời kỳ phát triển mới của đất nước trên con đường dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, phân tích những yếu tố tác động đến quá trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện ASXH của Đảng CSVN trong giai đoạn 2001- 2006 và 2006 - 2011. 6 Thứ hai, phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện ASXH của Đảng CSVN qua hai giai đoạn: 2001- 2006; 2006 - 2011. Thứ ba, phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với thực hiện ASXH từ năm 2001 đến năm 2011. Thứ tư, đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với thực hiện ASXH ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng CSVN về thực hiện ASXH từ năm 2001 đến năm 2011. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Nghiên cứu những quan điểm, chủ trương, giải pháp, biện pháp của Đảng CSVN trong lãnh đạo thực hiện một số nội dung cơ bản của ASXH như: XĐGN; BHXH, BHYT; TGXH, ƯĐXH. Về không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung trên phạm vi toàn quốc. Về thời gian: Luận án có mốc thời gian bắt đầu nghiên cứu là năm 2001 năm Đại hội Đảng lần thứ IX được tổ chức và thuật ngữ ASXH được chính thức đưa vào trong văn kiện Đại hội. Mốc kết thúc nghiên cứu của luận án là thời điểm tổ chức thành công Đại hội Đảng lần thứ XI (tháng 1 năm 2011). 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu - Cơ sở lý luận Luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và phương pháp luận sử học. - Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử gồm phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, đồng thời cũng sử dụng các phương pháp cơ bản khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa… để xử lý các sự kiện, con số, với mục đích dựng lại quá trình Đảng CSVN hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện ASXH; đồng thời, làm rõ những thành tựu, hạn chế của quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện ASXH và rút ra những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn. 7 - Nguồn tư liệu + Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư, sắc lệnh… của Đảng CSVN, của Chính phủ về ASXH là những tài liệu gốc của luận án. + Các công trình nghiên cứu khoa học, các sách, báo có liên quan do các cơ quan nghiên cứu uy tín đã công bố là nguồn tư liệu tham khảo quan trọng của luận án. + Một số công trình nghiên cứu về ASXH của các nhà nghiên cứu nước ngoài là nguồn tư liệu bổ trợ quan trọng cho luận án. + Báo cáo công tác hàng năm của các Bộ, ngành (Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch - Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...); tài liệu thống kê của Tổng cục Thống kê được sử dụng để làm rõ một số nội dung có liên quan. 5. Đóng góp khoa học của luận án Một là, hệ thống hoá, phân tích, làm rõ những quan điểm, chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện ASXH của Đảng CSVN từ năm 2001 đến năm 2011; qua đó, dựng lại một cách khách quan, khoa học bức tranh về ASXH Việt Nam trong mười năm đầu thế kỷ XXI. Hai là, đúc rút những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện ASXH trên cơ sở những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế thực tiễn 10 năm phát triển ASXH. Ba là, luận án có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề hoặc môn học có liên quan. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong thực hiện an sinh xã hội giai đoạn 2001-2006 Chương 3: Đảng lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội giai đoạn 2006 - 2011 Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm 8 NỘI DUNG Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ASXH là một hướng nghiên cứu hấp dẫn, thu hút sự chú ý, quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, thể hiện qua sự phong phú về số lượng công trình và tính đa diện của vấn đề nghiên cứu. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài, các công trình nghiên cứu về ASXH trong và ngoài nước được chia thành các nhóm tư liệu như sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu về an sinh xã hội của các nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Tác giả Đinh Công Tuấn trong cuốn sách:“Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008) đã nêu lên những đặc điểm khái quát nhất về hệ thống ASXH của các nước EU; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của hệ thống ASXH ở các nước này, trên cơ sở đó, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH. Năm 2012, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh giới thiệu cuốn sách “Lao động, tiền lương, an sinh xã hội - một số kinh nghiệm của thế giới” (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội). Trong nội dung về ASXH (phần III), các tác giả tập trung nghiên cứu về hệ thống ASXH ở các quốc gia khác nhau trên thế giới; trong đó có hệ thống ASXH ở các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Tây Ban Nha, Ý, Thụy Điển, Nhật Bản và hệ thống ASXH ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Đài Loan, Cu Ba. Từ các mô hình ASXH của các nhóm nước trên thế giới, các tác giả nêu lên những kinh nghiệm nổi bật có giá trị tham khảo cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam. Nghiên cứu về ASXH của các nước Bắc Âu giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hai tác giả Đinh Công Tuấn và Đinh Công Hoàng có cuốn sách: “An sinh xã hội Bắc Âu trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam” (Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2013). Trong công trình này, các tác giả tập trung phân tích những điều chỉnh chính sách ASXH ở các nước Bắc Âu (Đan Mạch, Thụy 9 Điển, Phần Lan, Na Uy) giai đoạn 2008 -2013. Bắt đầu bằng việc nghiên cứu những đặc điểm chung nhất của mô hình ASXH Bắc Âu, những ưu điểm và hạn chế của mô hình, tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với những hệ thống ASXH ở từng nước Bắc Âu, nhóm tác giả phân tích những phản ứng chính sách của các chính phủ Bắc Âu đối với ASXH trong khủng hoảng và tác động điều chỉnh chính sách ASXH của khu vực này đối với châu Âu, thế giới cũng như Việt Nam. Cuối cùng, các tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng và thực hiện chính sách ASXH. Tác giả Trần Thị Nhung với cuốn sách:“Đảm bảo xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện nay” (Nxb Từ điển Bách khoa, 2008), đã phân tích các nội dung chủ yếu bảo đảm xã hội của Nhật Bản như hiểu biết về đảm bảo xã hội, thay đổi cơ bản trong môi trường đảm bảo xã hội, đảm bảo thu nhập; bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ, TGXH... Trong bài viết “Kinh nghiệm giảm nghèo và phát triển hệ thống an sinh xã hội của Trung Quốc” (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 276/2005), tác giả Nguyễn Hải Hữu tìm hiểu nhận thức và quan điểm của Trung Quốc về nghèo đói; nêu một số kinh nghiệm về giảm nghèo, phát triển hệ thống ASXH. Đó là các kinh nghiệm như: chọn trọng điểm và lập kế hoạch giảm nghèo, thiết lập bộ máy chỉ đạo, điều hành, giám sát và đánh giá nghèo đói các cấp, nâng cao tố chất người nghèo, phát huy vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo. Có thể nói, bài viết đã đề cập khá toàn diện đến XĐGN với tư cách là một trong những trụ cột của hệ thống ASXH Trung Quốc; các nhận xét, đánh giá của tác giả về thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong XĐGN ở Trung Quốc là những gợi mở tốt cho Việt Nam đối với XĐGN và tránh tái nghèo. Trong bài viết:“Hệ thống an sinh xã hội theo mô hình “dân chủ xã hội” ở Thuỵ Điển - thực trạng và những vấn đề” (Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 2/2010) tác giả Đinh Công Tuấn đã giới thiệu các hình thức ASXH ở Thuỵ Điển như bảo hiểm hưu trí cho người già, TGXH, bảo hiểm thất nghiệp, chính sách chăm sóc người già cô đơn, chế độ nghỉ phép và chăm sóc trẻ em. Bên cạnh đó, tác giả cũng tập trung phân tích ưu, nhược điểm của hệ thống ASXH theo mô hình dân chủ xã hội Thụy Điển, nêu một số kinh nghiệm, khuyến nghị cho Việt Nam. 10 Đề cập tới kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện ASXH, tác giả Bùi Văn Huyền có bài: “Kinh nghiệm quốc tế về thiết kế và vận hành hệ thống an sinh xã hội” (Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 12/2010). Tác giả phân tích hệ thống ASXH ở châu Âu và Hoa Kỳ với những ưu điểm, hạn chế, đưa ra một số gợi mở cho Việt Nam trong thiết kế mô hình ASXH với các chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Các tác giả nước ngoài đã có khá nhiều công trình có giá trị nghiên cứu các vấn đề khác nhau trong hoạch định chính sách ASXH và trong thực hiện ASXH ở nhiều nước trên thế giới. Tiêu biểu là các công trình sau: “An sinh xã hội ở các nước đang phát triển” (Social Security in Developing Countries) của nhóm tác giả Ehtisham Ahmad, Jean Drèze, John Hills, Amartya Senv (Nxb Đại học Oxford tháng 4 năm 1991); “Cải cách trợ cấp an sinh xã hội ở châu Âu” (Social Security Pension Reform in Europe) của hai tác giả Martin Feldstein, Horst Siebert (Nxb Đại học Chicago tháng 6 năm 2002); “Trẻ em và an sinh xã hội” (Children and Social Security) của Jonathan Bradshaw (Nxb Ashgate, 2003); “Các chương trình an sinh xã hội và hưu trí trên toàn thế giới: Những ảnh hưởng của cải cách tài chính” (Social Security Programs and Retirement around the World: Fiscal Implications of Reform), nhóm tác giả Jonathan Gruber, David A. Wise (Nxb Đại học Chicago, tháng 10/2007); “Bảo trợ xã hội cho thế giới hậu công nghiệp - nghiên cứu quốc tế về an sinh xã hội)” (Social Protection for a PostIndustrial World - International Studies on Social Security), Peter A. Kemp (Nxb Intersentia, tháng 10/2010); “An ninh: Một nguyên tắc chung của Luật an sinh xã hội ở châu Âu” (Security: A General Principle of Social Security Law in Europe) của nhóm tác giả Ulrich Becker, Danny Pieters, Friso Ross, Paul Schoukens (Nxb Đại học Europa, 2010); “Tiêu chuẩn kép: Chính sách xã hội ở châu Âu và Mỹ’ (Double Standard: Social Policy in Europe and the United States) của James W. Russell (Nxb Rowman & Littlefield tháng 12 năm 2010); “Chiến lược an sinh xã hội: Làm thế nào để tối ưu hóa lợi ích hưu trí” (Social Security Strategies: How to Optimize Retirement Benefits) của nhóm tác giả William Reichenstein, William Meyer (Nxb William Reichenstein & William Meyer tháng 4/2011); “An sinh xã hội, đơn giản hóa mọi thứ” (Social Security Made Simple) của tác giả Mike Piper 11 (Nxb Simple Subjects tháng 9 năm 2012); “Kinh tế học về cải cách chăm sóc y tế công cộng trong các nền kinh tế tiên tiến và mới nổi” (The Economics of Public Health Care Reform in Advanced and Emerging Economies) của các tác giả David Coady, Benedict J. Clements, Sanjeev Gupta (Nxb Quỹ tiền tệ quốc tế, tháng 6 năm 2012). Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về ASXH ở các nước phát triển trên thế giới cung cấp cái nhìn tổng quan về sự khác biệt giữa các mô hình ASXH trên thế giới. Ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước Bắc Âu cũng như châu Âu nói chung, chính sách ASXH đã được hình thành và phát triển khá sớm. Đây là nhóm nước có nền kinh tế phát triển năng động với mức thu nhập cao, phúc lợi xã hội dồi dào, nên hệ thống ASXH khá tốt. Những mô hình ASXH của các nước trên thế giới có giá trị tham khảo trên nhiều chiều cạnh, nhiều phương diện khác nhau cho Việt Nam trong xây dựng và thực hiện chính sách ASXH. 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội và thực trạng hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam Năm 2005, Nxb Đại học Quốc gia xuất bản cuốn sách: “Trong miền an sinh xã hội” của tác giả Bùi Thế Cường. Cuốn sách nghiên cứu chủ yếu về các vấn đề của ASXH như: Già hóa dân số và đáp ứng chính sách; già hóa dân số ở Đồng bằng sông Hồng...Tác giả chỉ rõ những nguồn lực vật chất của tuổi già bao gồm tự lập, giúp đỡ của con cái, bảo trợ xã hội Nhà nước, đưa ra phương hướng dàn xếp đời sống gia đình cho người cao tuổi ở Việt Nam. Cuốn sách “Góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở nước ta hiện nay” của tác giả Trịnh Duy Luân (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005) là một đóng góp quan trọng trong nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn của ASXH. Tác giả đã phân tích bản chất và chức năng của hệ thống ASXH, cấu trúc và các hợp phần của hệ thống ASXH, mô hình lý tưởng và lộ trình xây dựng hệ thống ASXH, thực trạng hệ thống ASXH Việt Nam,... .Những phân tích, lập luận của tác giả về cấu trúc đa dạng, đa tầng của hệ thống ASXH, về chức năng “lưới” của chính sách ASXH...là có cơ sở khoa học và bổ ích. Cuốn sách: “An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực” của tác giả Mạc Văn Tiến (Nxb Lao động - Xã hội, 2006), đã tập hợp hơn 100 bài nghiên cứu về ASXH và nguồn nhân lực của các hội thảo trong, ngoài nước. Với khối lượng bài 12 tương đối đồ sộ, cuốn sách có điều kiện đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của ASXH và phát triển nguồn nhân lực với các nội dung như: Bàn về thuật ngữ ASXH, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong XĐGN, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường và thực hiện ASXH ở Việt Nam, thu nhập và giới hạn thu nhập được BHXH,…Nhìn chung, cuốn sách đã cung cấp cho người đọc những kiến thức bổ ích, đa dạng và tương đối đầy đủ về ASXH. Tác giả Mai Ngọc Cường với cuốn sách: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009), đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về ASXH ở Việt Nam với những yếu tố cấu thành hệ thống ASXH (BHXH, BHYT, TGXH, ƯĐXH). Trên nền các số liệu cập nhật, tác giả phân tích khá thấu đáo, toàn diện những hạn chế của hệ thống ASXH Việt Nam, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay. Nhóm tác giả Bùi Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng viết cuốn sách: “Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng Nai)”, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009). Nhóm tác giả đã trình bày những bất cập, xu hướng vận động và kinh nghiệm về xây dựng và phát triển hệ thống ASXH trên thế giới. Nhìn chung, các tác giả phân tích ASXH nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ cột chính của hệ thống ASXH ở Đồng Nai như: BHXH, BHYT, TGXH và XĐGN. Nghiên cứu về chính sách ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường, tác giả Mai Ngọc Anh có cuốn sách: “An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010). Trong cuốn sách, tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam, phân tích những thuận lợi, khó khăn, thách thức mà người nông dân gặp phải trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH cho nông dân Việt Nam thời gian tới. Các tác giả Nguyễn Văn Nhường, Nguyễn Thành Độ viết cuốn: “Bàn về chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” (Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2011). Nhóm tác giả đã tập trung nghiên cứu về chính sách ASXH đối với 13 nông dân diện thu hồi đất, đánh giá thực trạng chính sách ASXH đối với người nông dân Bắc Ninh diện thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH đối với người nông dân từ thực tiễn của Bắc Ninh. Tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên cuốn sách: “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020” (Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2012). Cuốn sách gồm tập hợp các bài viết của các nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu nhiều lĩnh vực liên quan đến ASXH trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Với những bài viết về lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH, các nhà nghiên cứu đề cập tới các nội dung quan trọng của ASXH như: ASXH cho dân cư nông thôn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc miền núi,...Đồng thời, nêu lên một số đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH khu vực nông thôn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2010. Nhìn chung, cuốn sách đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về ASXH ở Việt Nam trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn với những thành tựu, hạn chế và xu hướng xây dựng hệ thống ASXH đến năm 2020. Một công trình nghiên cứu đáng chú ý trong thời gian gần đây là cuốn sách: “Về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020” của tác giả Mai Ngọc Cường (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013). Tác giả đã tiếp cận hệ thống ASXH với hai bộ phận: ASXH đóng - hưởng và ASXH không đóng góp; đồng thời phân tích thực trạng ASXH ở Việt Nam, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở phân tích bối cảnh thế giới và trong nước, quán triệt các mục tiêu, phương hướng, giải pháp thực hiện chính sách xã hội và ASXH giai đoạn 2012 - 2020, tác giả đề xuất khuyến nghị trong thực hiện chính sách ASXH những năm tới. Nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến và Lê Xuân Đình với cuốn: “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” (Nxb Nông nghiệp, 2001), đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về XĐGN, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, thành tựu và những vấn đề còn tồn tại,... .Trên nền tảng phân tích những yếu tố căn bản về thành tựu và hạn chế của XĐGN, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của XĐGN như: chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế; tăng cường các nguồn lực cho các chương trình XĐGN; tạo điều kiện thích hợp cho các hộ nghèo tự vươn lên; các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các hộ nghèo,v.v.. 14 Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2010), là chuyên khảo luận giải về vấn đề XĐGN với các nội dung như: Một số vấn đề lý luận về XĐGN; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về XĐGN; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chính sách XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010; một số chương trình XĐGN điển hình của Việt Nam; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu XĐGN ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo; một số cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam. Cuốn sách “Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động” của các tác giả Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998), đã nghiên cứu khá toàn diện về BHXH trong thời kỳ đổi mới. Nhóm tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH cho người lao động trong nền kinh tế thị trường, về thực trạng về BHXH và nhu cầu BHXH; từ đó, đề xuất các luận cứ khoa học cho việc đổi mới BHXH. Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội khóa X giới thiệu cuốn sách:“Vấn đề giới và chính sách bảo hiểm xã hội” (Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội), 2000, gồm các chuyên đề nghiên cứu về vấn đề giới, chính sách BHXH - thực trạng và phương hướng phát triển. Các chuyên đề nghiên cứu về BHXH đã tập trung làm rõ thực trạng và định hướng phát triển chính sách BHXH ở Việt Nam; một số vấn đề về chế độ BHXH hiện hành; về người sử dụng lao động trong chính sách BHXH; nêu gợi ý đối với việc hoàn thiện chính sách BHXH,v.v.. Nghiên cứu về chính sách TGXH ở Việt Nam, năm 2011, tác giả Nguyễn Ngọc Toản viết cuốn: “Xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam” (Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội). Tác giả đã cung cấp một cái nhìn tương đối đầy đủ về hệ thống chính sách TGXH thường xuyên ở Việt Nam với những hợp phần chủ yếu là trợ cấp xã hội, trợ cấp giáo dục và trợ giúp y tế với đối tượng bảo trợ xã hội. Trên cơ sở đó, đề cập tới các nội dung cơ bản của TGXH, nêu giải pháp hoàn thiện chính sách TGXH thường xuyên. Với hệ thống dữ liệu cập nhật, tác giả sử dụng phương pháp phân tích đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực chính sách để chỉ ra những yếu kém của hệ thống chính sách, đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách TGXH ở Việt Nam hiện nay. 15 Nghiên cứu về chính sách xã hội, tác giả Phạm Xuân Nam chủ biên cuốn: “Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997). Công trình đã làm rõ các nội dung cơ bản của chính sách xã hội như: Đối tượng, nhiệm vụ và các mối quan hệ của chính sách xã hội; chuyển biến cơ cấu xã hội, giai tầng xã hội trong điều kiện chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế - xã hội những năm tới, tác giả đề xuất hệ quan điểm, kiến nghị các giải pháp hoạch định, thực thi chính sách xã hội. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương xuất bản cuốn sách: “Tổng quan về tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ năm 1991 đến nay” (Nxb Lao động, Hà Nội, 2001). Cuốn sách phân tích tình hình kinh tế - xã hội, chính sách xã hội của Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2001; đồng thời, làm rõ một số kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội. Cuốn sách nêu lên một số bài học kinh nghiệm tổng quát mang tính định hướng có thể áp dụng cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chính sách xã hội của Việt Nam. Hai tác giả Lê Duy Đồng và Bùi Sỹ Lợi đồng chủ biên cuốn sách: “Định hướng về chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 20112020” (Nxb Lao động - Xã hội, 2011). Đây là công trình nghiên cứu các nội dung phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội; làm rõ những vấn đề lý luận, quá trình hình thành và phát triển quan điểm của Đảng CSVN về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Các tác giả phân tích tác động của các chính sách thuộc lĩnh vực ASXH đối với quản lý và phát triển xã hội như XĐGN, chính sách người có công, BHXH, BHYT, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; đồng thời, chỉ rõ tác động của chính sách xã hội đối với các nhóm xã hội trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Cuốn sách “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội hiện nay vận dụng cho Việt Nam” của nhóm tác giả Đoàn Minh Huấn và Hoàng Chí Bảo (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012), đã trình bày, phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và phát triển xã hội ở Việt Nam; tác động của đổi mới tư duy lý luận đối với sự phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trên một số phân hệ - lĩnh vực trọng yếu như: lao động, việc làm, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ưu đãi xã hội và ASXH. 16 Tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến viết cuốn: “Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996). Nhóm tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của bảo đảm xã hội như: Các khái niệm về bảo đảm xã hội, BHXH, cứu trợ xã hội,..; phân tích bản chất và tính tất yếu khách quan của bảo đảm xã hội trong đời sống xã hội, làm rõ những nội dung cơ bản của bảo đảm xã hội và mối quan hệ giữa các bộ phận của hệ thống bảo đảm xã hội, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn thực hiện bảo đảm xã hội ở Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường; nêu lên một số quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới chính sách bảo đảm xã hội ở Việt Nam. Cuốn “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” của Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung và Robert Leory Bach (Nxb Thế giới, 2005), đề cập đến những biến động do các xung lực thị trường gây nên. Các tác giả cho rằng, người lao động nghèo, thu nhập thấp là đối tượng dễ gặp rủi ro nhất, do vậy, bảo trợ xã hội đối với các nhóm cư dân nói trên là yếu tố không thể thiếu trong chính sách xã hội. Từ việc đánh giá thực trạng bảo trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay, các tác giả cũng cho rằng cần thừa nhận một thực tế là nhu cầu chưa được đáp ứng về bảo trợ xã hội của những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam. Dựa trên các nghiên cứu, bước đầu có thể phân loại những can thiệp ưu tiên nhằm bảo vệ các đối tượng này trước những biến động phức hợp, trước các cú sốc lặp đi lặp, nhằm giảm thiểu những tiêu cực trong đời sống xã hội. “Rà soát tổng quan các chương trình, dự án giảm nghèo ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của Richard Jones, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Anh Phong, Trương Thị Thu Trang (theo UNDP, 2009), đã tập trung tổng kết sơ bộ các chính sách, dự án của Chính phủ trong lĩnh vực XĐGN và sự phối hợp giữa các chương trình giảm nghèo khác nhau, từ đó đưa ra những khuyến nghị đối với công tác XĐGN ở Việt Nam. Những năm đầu đổi mới, xuất hiện một số công trình nghiên cứu về ASXH, tiêu biểu là đề tài mang mã số KX04.05: “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách bảo đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, do Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội, thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì. Kết quả nghiên cứu của đề tài đề cập một cách khá hệ thống về bảo đảm xã hội 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan