Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đảng bộ tỉnh vĩnh long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 2015...

Tài liệu đảng bộ tỉnh vĩnh long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 2015

.PDF
190
782
75

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ HỒNG NGA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ HỒNG NGA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG 2. TS. PHẠM VĂN BÚA HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trương Thị Hồng Nga MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8 1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 24 Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG VẬN DỤNG CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 29 2.1. Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Long 29 2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2005 46 Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 78 3.1. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong tình hình mới 78 3.2. Chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới 86 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 112 4.1. Nhận xét về quá trình lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2000 - 2015) 112 4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu 130 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 175 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CB,CC,VC Cán bộ, công chức, viên chức CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo HĐND Hội đồng Nhân dân KH-CN Khoa học - công nghệ KT-XH Kinh tế xã hội NNL Nguồn nhân lực UBND Ủy ban Nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên quý giá nhất so với tất các các nguồn tài nguyên khác, là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất trong mọi thời đại. Vai trò của nguồn nhân lực (NNL) càng đặc biệt quan trọng khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong tình trạng nền kinh tế phát triển chưa bền vững, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng đầu tư và khai thác nguồn tài nguyên, năng suất lao động xã hội còn thấp, chất lượng NNL chưa cao và còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực. Do đó, để tiếp cận xu thế toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ (KH-CN) phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế tri thức, từng bước đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng chỉ rõ: Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đát nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh, nhà quản lý.... phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước [30, tr.202-203]. Để thực hiện mục tiêu đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010) Đảng đã đề ra khâu đột phá then chốt để làm chuyển động toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) là: “Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo dục và đạo tạo, khoa học và công nghệ” [30, tr.206] nhằm phát triển nhanh NNL. 2 Kế thừa và phát triển quan điểm phát triển NNL các đại hội trước và thực tiễn sau 25 đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [37, tr.78] được khẳng định là khâu đột phá thứ hai trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế phát triển về quy mô, mức độ và hình thức đan xen phức tạp, đặc biệt là quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Là tỉnh đồng bằng nằm giữa hai nhánh sông Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu), nhìn bao quát tỉnh Vĩnh Long như hình con thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng hạ lưu sông Mê Kông, địa hình chia cắt bởi sông rạch chằng chịt, là tỉnh đầu mối giao thông nối liền giữa hai trung tâm kinh tế lớn của vùng Nam Bộ là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Là tỉnh có lịch sử hình thành sớm nhất của khu vực, với đặc điểm của vùng đất “địa linh nhân kiệt” đã sinh ra những nhân tài, những người hiền tài có công với nhân dân với Tổ quốc, nhưng là tỉnh có gánh nặng về tỷ lệ dân số đứng hàng thứ hai so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (sau tỉnh Tiền Giang). Theo thống kê toàn tỉnh Vĩnh Long có 1.045.037 người với mật độ dân số 685 người/km2 [20]. Trong đó, dân cư sinh sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 16,87% và dân cư sinh sống ở nông thôn chiếm 83,13%, nhân dân chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước, hoa màu, đánh bắt thủy sản và nguồn lực lao động trở thành thế mạnh của tỉnh để phát triển KT-XH [20]. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng bước vào thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chú trọng đến sự nghiệp phát triển KT-XH ở địa phương, trong đó tỉnh đã tập trung vốn cho xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chú trọng phát triển NNL, trong đó tập trung vào lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng để hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, đội ngũ 3 trí thức và lực lượng lao động có tay nghề cao trên các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH ở địa phương. Phấn đấu đưa Vĩnh Long trở thành một tỉnh phát triển trung bình khá trong khu vực vào năm 2015 như Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2010 - 2015) đã nêu. Tuy nhiên, sau gần 30 năm đổi mới, NNL của tỉnh Vĩnh Long vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, NNL địa phương vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội bền vững, NNL vẫn còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng, yếu về chất lượng đặc biệt là tình trạng thiếu NNL có trình độ chuyên môn cao thuộc các nhóm ngành khoa học - kỹ thuật, thiếu các chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực trọng yếu trong các cơ quan nhà nước, cơ cấu nguồn lực cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý chưa phù hợp, chưa linh hoạt trong công tác đào tạo, bồi dưỡng quy hoạch cán bộ; thiếu lực lượng lao động công nhân lành nghề phục vụ trực tiếp trong các ngành then chốt thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp; vấn đề giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề lao động chuyên môn kỹ thuật khu vực nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, mất cân đối và chưa quan tâm đúng mức; dự báo khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại còn rất nhiều khó khăn do tình trạng bất cập nêu trên. Bởi vậy, đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL trong những năm đầu thế kỉ XXI là nhằm làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo và những thành công của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong việc vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển NNL, qua đó chỉ rõ những hạn chế, khiếm khuyết để góp phần tổng kết thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn có giá trị về công tác này trong những năm tiếp theo là một việc làm cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015” làm đề tài Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015, từ đó đúc kết những kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh trong thời gian tới có hiệu quả hơn. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình phát triển NNL của tỉnh Vĩnh Long trong 15 năm từ năm 2000 đến năm 2015. - Hệ thống, khái quát hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển NNL và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. - Làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015. - Đánh giá khách quan những thành tựu đạt được và hạn chế, khiếm khuyết, nguyên nhân thành công và hạn chế của quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. - Đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn hoạch định chủ trương và tổ chức chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long qua ba nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nguồn nhân lực là khái niệm rộng bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, có trình độ chuyên môn được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực... Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính 5 sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt về năng lực, trình độ, khả năng làm việc nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó, chất lượng NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu: một là, trình độ học vấn của nguồn nhân lực; hai là, trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL. Như vậy, một trong những trọng tâm để phát triển NNL là thông qua giáo dục và đào tạo để tạo ra một lực lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu của một quốc gia, một vùng, một ngành hay một tổ chức nào đó. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu luận án tập trung đi sâu nội dung về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển giáo dục, đào tạo thông qua cơ cấu về số lượng và chất lượng nguồn lực thuộc các ngành nghề, lĩnh vực… cho các đối tượng ưu tiên để phát triển và thông qua chương trình dự án, đề án, kế hoạch, cơ chế chính sách… Nhóm đối tượng luận án tập trung khảo sát: một là, NNL cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống chính trị; hai là, NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo trong 15 năm, qua 03 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ khóa VII năm 2001 đến kết thúc nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khóa IX năm 2015. Luận án lấy mốc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (2005) chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 và giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. - Không gian: Công tác phát triển NNL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò NNL, phát triển NNL trong phát triển KT-XH, đặc biệt là quan điểm của Đảng về phát triển NNL gắn với công tác đào tạo NNL trong công cuộc đổi mới. 6 4.2. Nguồn tư liệu - Dựa vào hệ thống các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, của Nhà nước; các văn kiện của tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), các sở, ban, ngành tỉnh Vĩnh Long đề cập đến phát triển NNL nói chung và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL trong thời kỳ đổi mới. Đặc biệt luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2015 qua các văn kiện của ba kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, các Chương trình hành động của tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh như: Chương trình hành động của tỉnh ủy Vĩnh Long số: 09-CTr/TU ngày 08/11/2011 về phát triển và nâng cao chất lượng NNL giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số: 1375/QĐ-UBND, ngày 28/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng NNL giai đoạn 20122015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số: 80/NQ-HĐND ngày 5/12/2013 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về tiếp tục đào tạo cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020... - Các công trình khoa học của tập thể, cá nhân liên quan đến vai trò NNL, phát triển NNL và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL nói chung và Vĩnh Long nói riêng. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu và tích hợp hai phương pháp đó để làm rõ nội hàm khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” trên phạm vi nghiên cứu của tổng thể lực lượng lao động theo trình độ đào tạo cho các ngành nghề, lĩnh vực có trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề đến sau đại học thuộc các đối tượng là NNL cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, tác giả đã vận dụng một số phương khác như: phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, tổng hợp...nhằm làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015. 7 5. Đóng góp của luận án - Góp phần tái hiện một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. - Bước đầu nêu lên những nhận xét trong lãnh đạo phát triển NNL và rút ra các kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015. - Kết quả nghiên cứu là góp thêm tài liệu tham khảo cho đảng bộ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nói riêng tiếp tục bổ sung chủ trương, chính sách phát triển NNL trong thời gian tới có hiệu quả hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Giải quyết những mục tiêu cơ bản nhất về tính cấp thiết phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Long; đúc kết những kinh nghiệm có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong chính sách phát triển nguồn nhân lực cả nước nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua quá trình thực tiễn về nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long sẽ là kinh nghiệm tham khảo không chỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với một tỉnh mới tái lập như Vĩnh Long cần được tổng kết và bổ sung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Vấn đề NNL, phát triển NNL nói chung và lĩnh vực đào tạo NNL nói riêng là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn xuất phát từ yêu cầu phát triển của đất nước trong công cuộc đổi mới, vì vậy có nhiều công trình của tập thể và cá nhân đề cập, khai thác từ nhiều góc độ khác nhau. Qua quá trình khảo cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, có thể chia các nhóm công trình liên quan đến NNL, phát triển NNL nói chung, công tác đào tạo NNL và vấn đề phát triển NNL ở tỉnh Vĩnh Long như sau: 1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực nói chung * Sách đã xuất bản Cuốn sách "Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta" của Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm [133]. Các tác giả đã giới thiệu khái quát về vai trò NNL trong thời kỳ đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới; đồng thời nêu lên chính sách phát triển NNL dưới góc độ phát triển giáo dục Việt Nam. Cuốn sách “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Mai Quốc Chánh [14]. Tác giả đã làm rõ vai trò của NNL, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL và thực trạng chất lượng NNL đối với sự nghiệp CNH, HĐH. Đồng thời tác giả cũng đã trình bày những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu xây dựng NNL là đội ngũ trí thức - một vấn đề cấp bách cho công cuộc CNH, HĐH đất nước; Cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh nghiệm Đông Á của Lê Thị Ái Lâm [59]. Tác giả tập trung khai thác kinh nghiệm 9 phát triển NNL của một số nước Đông Á và khẳng định vai trò của giáo dục và đào tạo luôn là nhân tố quyết định cho sự phát triển NNL của một số quốc gia tiêu biểu như: Trung Quốc thông qua vai trò của nền giáo dục đã đem lại những thành tựu rực rỡ của những chính sách cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài, là cơ sở để Trung quốc tập trung phát triển NNL đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa đất nước; Nhật Bản chú trọng giáo dục và đào tạo để tập trung phát triển NNL có tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, khả năng tư duy và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp để đáp ứng những đòi hỏi của thế giới và xu thế cạnh tranh, hợp tác toàn cầu mà Nhật Bản đóng vai trò then chốt trong việc chinh phục đỉnh cao của khoa học công nghệ; Bí quyết của Hàn Quốc là dựa vào giáo dục để phát triển NNL, giáo dục là điều kiện để đưa Hàn Quốc từ một quốc gia không giàu về tài nguyên thiên nhiên trở thành quốc gia có sức ảnh hưởng trong khu vực, là nhân tố để nâng cao chất lượng NNL và chính sách về giáo dục luôn được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế Hàn Quốc. Cuốn sách “Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001 - 2010” của Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trường và Nguyễn Kim Liệu [38]. Đây là công trình tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sách xoay quanh nội dung phát triển NNL do Đại hội IX (2001) của Đảng đề ra về nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. NNL là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận thực tiễn” của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam [216]. Là cuốn sách chuyên khảo đã làm rõ những vấn đề về chính sách, giải pháp và định hướng phát triển NNL ở Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách còn trình bày những đặc điểm về công tác quản lý NNL trong một số ngành, vùng đặc thù tiêu biểu trong cả nước. Cuốn sách Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đoàn Văn Khái [53]. Tác giả lý giải khá sâu sắc về vai trò của nguồn lực con người là nhân tố quyết định trong quá trình tiến hành sự nghiệp 10 CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Từ đó đánh giá thực trạng khách quan nguồn lực con người của Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp để xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh tình hình mới. Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của Trần Văn Tùng [135]. Tác giả chủ yếu bàn về thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng NNL tài năng của đất nước, những bất cập quá trình sử dụng NNL tài năng. Tác giả đề cập giải pháp thiết thực, nhằm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng của đất nước có hiệu quả. Cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Vũ Bá Thể [83]. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL một số nước trên thế giới và thực trạng NNL ở Việt Nam, tác giả đưa ra quan điểm về phát triển NNL, vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế và sự nghiệp CNH, HĐH, đồng thời đưa ra định hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người ở nước ta hiện nay. Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Thanh [81]. Tác giả luận giải phát triển NNL là yếu tố quyết định thành công sự nghiệp CNH, HĐH, đồng thời nêu lên thực trạng về phát triển NNL có chất lượng, từ đó đưa ra một số định hướng chủ yếu để phát triển NNL cho CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. Cuốn sách Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Phạm Minh Hạc [45]. Tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu về con người trong bối cảnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; những vấn đề tác động đến sự phát triển toàn diện của con người và NNL như: sức khỏe, trí tuệ, y tế, giáo dục và đào tạo,... Từ đó đề ra giải pháp chiến lược nhằm phát triển toàn diện con người nói chung và NNL nói riêng trong công cuộc CNH, HĐH. Cuốn sách Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam của Phan Văn Kha [52]. Cuốn sách đã luận giải về vai trò quan trọng của 11 việc đào tạo và sử dụng nhân lực trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam; xác định rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Đồng thời, cuốn sách đã khái quát thực trạng giữa đào tạo với sử dụng nhân lực của Việt Nam và một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn giữa công tác đào tạo và công tác sử dụng nhân lực ở các cấp, các hệ đào tạo ở Việt Nam. Cuốn sách Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI của Trần Khánh Đức [41]. Tác giả trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn của giáo dục, quản lý giáo dục và vai trò của giáo dục đối với phát triển NNL; những vấn đề triết lý xã hội khi bàn đến nền giáo dục hiện đại; lý thuyết về hệ thống giáo dục hiện đại gắn với nhà trường và những kịch bản nhà trường tương lai (như mô hình sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học, chương trình giáo dục hiện đại, đo lường và đánh giá kết quả học tập,...) nhằm tạo điều kiện để nền giáo dục làm tốt chức năng đào tạo, bồi dưỡng NNL cho đất nước trong thế kỷ XXI. Cuốn sách Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - lịch sử, hiện trạng và triển vọng của Nguyễn Văn Khánh [54]. Tác giả tập trung trình bày bức tranh tổng thể về tình hình, thực trạng và triển vọng nguồn lực trí tuệ Việt Nam được đóng góp bằng thành tựu của tri thức trong suốt chiều dài lịch sử; phân tích quá trình xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ, những yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy nguồn lực; từ đó tác giả đề xuất những giải pháp và khuyến nghị về mặt chính sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ con người Việt Nam phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thế kỷ XXI. Cuốn sách Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài - Một số kinh nghiệm của thế giới của Tạ Ngọc Tấn [79]. Tác giả đã tập trung trình bày vấn đề NNL và nhân tài thông qua vai trò của phát triển giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) ở một số nước tiêu biểu trên thế giới. Từ kinh nghiệm của thế giới, tác giả đã khẳng định phát triển giáo dục và đào tạo là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong cơ chế hoạch định chính sách phát triển NNL, nhân tài ở Việt Nam. Đồng thời từ những kinh nghiệm, bài học thành công, thất bại của thế giới, tác giả đã tập trung phân tích về 12 giáo dục và đào tạo NNL, nhân tài ở Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm thế giới để thực hiện thành công sự nghiệp GD-ĐT trong những giai đoạn tiếp theo. * Các luận án tiến sĩ Luận án: Vai trò nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta của Hà Quý Tình [90], đã nhấn mạnh đến vai trò của Nhà nước trong dự báo, quy hoạch nguồn nhân lực; đặc biệt tác giả nhấn mạnh đến vai trò của nhà nước trong vấn đề mở rộng quy mô, chương trình, hình thức đào tạo để phát triển NNL cho đất nước. Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển của Nguyễn Ngọc Sơn [77]. Tác giả đã làm rõ thực trạng của việc sử dụng, phát triển NNL ở nông thôn nước ta từ năm 1986 đến 2000. Nêu lên đặc điểm và xu hướng phát triển NNL ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả NNL nông thôn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Luận án: Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục - đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay của Nguyễn Thanh [80] đã khẳng định phát triển NNL là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nướ, đồng thời để phát triển NNL có chất lượng thì phải xác định giáo dục và đào tạo làm “quốc sách hàng đầu”, là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng NNL. Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích thực trạng và đề ra một số định hướng chủ yếu của việc phát triển NNL ở nước ta. Luận án: Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Phan Chính Thức [89] đã nêu rõ vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển NNL và qua khảo sát thực tế ở các cơ sở dạy nghề trong cả nước, tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế về vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động; đề xuất những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH. 13 Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam của Trần Thanh Bình [12] đã đi sâu vào cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình CNH, HĐH nông thôn. Nêu thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp và nông thôn và các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này. Luận án: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của Phạm Văn Quý [64] đã đánh giá thực trạng NNL KH-CN ở Việt Nam hiện nay; đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL KH-CN đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến giải pháp giáo dục, đào tạo. Luận án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam của Lê Thị Ngân [63] đã trình bày những vấn đề lý luận về NNL, chất lượng NNL, nâng cao chất lượng NNL tiếp cận kinh tế tri thức; những tác động tới NNL của quốc gia và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước, khẳng định chất lượng NNL là động lực cho quá trình CNH, HĐH của Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng của NNL hiện nay, đề xuất giải pháp và phương hướng nhằm khắc phục những hạn chế về chất lượng của NNL, tạo điều kiện để tiếp cận nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời gian tới. Luận án: Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Đào Quang Vinh [218] trình bày kết quả nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đồng thời nêu thực trạng phát triển NNL cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và những phương hướng, giải pháp chủ yếu để phát triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Luận án: Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam của Bùi Tôn Hiến [47], tập trung khái quát lý luận về việc làm của lao động qua đào tạo nghề; làm rõ thực trạng cơ hội việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam khi bước vào công cuộc đổi mới, từ đó luận giải về mối quan hệ biện 14 chứng giữa việc làm với đào tạo nghề và đề xuất những giải pháp cho việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm trước yêu cầu của đất nước khi đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH... * Chương trình nghiên cứu và kỷ yếu hội thảo khoa học Chương trình KH-CN cấp Nhà nước: Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế của Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha [42]: Đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Đặc biệt công trình nhấn mạnh đặc điểm thực trạng lực lượng lao động và đào tạo nhân lực để có cái nhìn đúng đắn trong chiến lược đào nhân lực ở Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH. Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo nghề giữ vai trò trọng tâm trong chính sách phát triển của Học viện Chính sách và Phát triển [49], các chuyên luận tập trung phân tích những nhân tố tác động đến công tác đào tạo nghề ở Việt Nam, chỉ rõ trước yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đào tạo nghề có vai trò trọng tâm trong chính sách phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Đồng thời, đưa ra các giải pháp chủ yếu đề thực hiện công tác đào tạo nghề đáp ứng với nhu cầu nâng cao chất lượng NNL của đất nước. * Các công trình tiêu biểu đã được đăng tải trên các tạp chí Có thể kể đến các công trình như: Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế của Trương Thu Hà [44]; Thành tựu bước đầu và những vấn đề cấp thiết đặt ra trong đào tạo nhân lực ở nước ta của Phạm Tất Dong [21]; Giáo dục - đào tạo với sự phát triển nguồn nhân lực” của Trần Thanh Đức [40]; Về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thắng Lợi [61]; Đào tạo và sử dụng đội ngũ trí thức tinh hoa Việt Nam 30 năm đổi mới - Thành tựu và những vấn đề đặt ra của Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Cẩm Ngọc [55];... Hầu hết các bài viết của các tác giả đều đề cập đến vai trò của NNL, của công tác đào tạo NNL và làm rõ những cơ sở khoa học để chỉ ra thực trạng đào 15 tạo NNL nhằm xây dựng những giải pháp về mối quan hệ giữa GD-ĐT với phát triển NNL một khi nó đã trở thành vấn đề quyết sách liên quan đến phát triển NNL ở Việt Nam trong thế kỷ XXI. Đồng thời, cung cấp khá đầy đủ các quan điểm nhận định về tình hình, thực trạng và giải pháp chủ yếu trong đào tạo NNL phục vụ cho CNH, HĐH từ việc lập kế hoạch, dự báo, tạo nguồn đến cải cách giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề và đào tạo NNL. Vì vậy, các công trình đều khẳng định đào tạo NNL đáp ứng thời kỳ mới của đất nước là công việc chung của toàn xã hội. 1.1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực trên các lĩnh vực và vùng miền, địa phương * Sách đã xuất bản Cuốn sách “Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức” của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2008 [217]. Đây là cuốn sách chuyên khảo khẳng định vai trò của phát triển GD-ĐT, KH-CN luôn gắn liền với xây dựng đội ngũ trí thức, là quá trình được thực tiễn kiểm nghiệm và chứng minh, là cơ sở để mỗi quốc gia trên thế giới đúc rút kinh nghiệm để vận dụng tốt hơn trong phát triển NNL đặc biệt là đội ngũ trí thức. Cuốn sách nêu lên kinh nghiệm của các nước tiêu biểu như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức là những nước phát triển hiện đại, có trình độ khoa học kỹ thuật cao và có quá trình CNH, HĐH lâu dài; Hàn Quốc và Singapo là những nước công nghiệp mới, đã vươn lên mạnh mẽ trở thành những nước phát triển mới; Trung Quốc là nước có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng nhanh và sẽ trở thành một trong ba nền kinh tế lớn nhất thế giới. Vì vậy, đây là một cuốn sách có giá trị tham khảo cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách ở Việt Nam về phát triển NNL thông qua vai trò GD-ĐT, KH-CN với xây dựng đội ngũ trí thức của từng nước.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan