ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐOÀN THỊ YẾN
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 56 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Quang Hiển
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận án này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Luận án đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS Vũ Quang Hiển.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận án là chính xác,
trung thực, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận án
Đoàn Thị Yến
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 7
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục .............................................. 7
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục nói chung .................... 7
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục phổ thông .................. 12
1.2. Nhóm công trình đề cập đến sự nghiệp giáo dục Thái Nguyên ........... 17
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về Thái Nguyên có liên quan đến giáo
dục nói chung ........................................................................................ 17
1.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến giáo dục
phổ thông ở Thái Nguyên ..................................................................... 20
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần
tập trung giải quyết...................................................................................... 24
1.3.1. Nhận xét về các công trình nghiên cứu ....................................... 24
1.3.2. Những vấn đề luận án đi sâu nghiên cứu .................................... 26
Tiểu kết........................................................................................................ 26
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM
1997 ĐẾN NĂM 2005 .................................................................................... 27
2.1. Những yếu tố tác động đến sự nghiệp giáo dục phổ thông của tỉnh
Thái Nguyên và chủ trƣơng của Đảng bộ ................................................... 27
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự nghiệp giáo dục phổ thông của
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 27
2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ ............................................................. 40
2.2. Chỉ đạo thực hiện ................................................................................. 49
2.2.1. Chỉ đạo xây dựng đội nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ....... 51
ii
2.2.2. Chỉ đạo phát triển quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp ...................... 56
2.2.3. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ............. 60
2.2.4. Chỉ đạo nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy và học ................... 64
Tiểu kết........................................................................................................ 68
Chƣơng 3. LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 .................................................... 70
3.1. Yêu cầu mới đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông và những chủ
trƣơng mới của Đảng bộ ............................................................................. 70
3.1.1. Những yêu cầu mới ..................................................................... 70
3.1.2. Chủ trƣơng mới của Đảng bộ...................................................... 76
3.2. Chỉ đạo hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng bộ .................................. 85
3.2.1. Chỉ đạo nâng cao chất lƣợng, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục ............................................................................... 86
3.2.2. Chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện hệ thống trƣờng lớp theo hƣớng đa
dạng hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa ....................................................... 90
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học theo
hƣớng kiên cố hóa và hiện đại hóa ....................................................... 95
3.2.4. Chỉ đạo nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ........................ 99
Tiểu kết...................................................................................................... 105
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ............................. 107
4.1. Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên .................. 107
4.1.1. Ƣu điểm..................................................................................... 107
4.1.2. Hạn chế ..................................................................................... 125
4.2. Một số kinh nghiệm ........................................................................... 133
4.2.1. Vận dụng chủ trƣơng, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nƣớc
phù hợp với địa phƣơng ...................................................................... 134
4.2.2. Quan tâm phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn trong tỉnh ............................................................................. 136
4.2.3. Quán triệt sâu rộng quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn
dân, toàn xã hội ................................................................................... 138
iii
4.2.4. Coi trọng công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục ............................................................................................... 140
4.2.5. Quan tâm việc học đi đôi với hành ........................................... 141
Tiểu kết...................................................................................................... 143
KẾT LUẬN ................................................................................................... 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................... 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 149
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 164
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCHTW
: Ban Chấp hành Trung ƣơng
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GDPT
: Giáo dục phổ thông
NXB
: Nhà xuất bản
HĐND
: Hội đồng Nhân dân
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
PTCS/PTTH : Phổ thông cơ sở/Phổ thông trung học
UBND
: Ủy ban Nhân dân
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống con ngƣời. Giáo
dục không chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành nhân tố tích cực, động
lực thúc đẩy sự phát triển của nhân loại. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ diễn ra mạnh mẽ, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật
trong quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất thì giáo dục đã trở thành nhân
tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam, GDPT là bậc học có
vai trò tiếp nối bậc học mầm non và mở đầu cho các bậc học kế tiếp, mang ý
nghĩa là bậc học “bản lề” của toàn bộ quá trình hình thành và phát triển nhân
cách của các lứa tuổi nhi đồng, thiếu niên và thanh niên. GDPT là nền tảng
văn hóa của một nƣớc, là sức mạnh tƣơng lai của một dân tộc, nó đặt những
cơ sở ban đầu rất trọng yếu cho sự phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam
xã hội chủ nghĩa [6]. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
với quốc tế nhƣ hiện nay thì vai trò của giáo dục có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có khả
năng tiếp thu, sử dụng công nghệ mới để phục vụ sự nghiệp đổi mới đất
nƣớc. Với ý nghĩa đó, Đảng Cộng sản Việt Nam coi “giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, từ đó, đầu tƣ cho giáo dục đƣợc coi là đầu tƣ cho sự phát triển.
Tỉnh Thái Nguyên thuộc khu vực trung du Bắc Bộ, đƣợc tái lập vào
năm 1997 (tách ra từ tỉnh Bắc Thái). So với các địa phƣơng trong khu vực,
tỉnh Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giáo dục: là
trung tâm đào tạo đứng thứ 3 của cả nƣớc sau thủ đô Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh; có vị trí kề sát Thủ đô; có thành phố công nghiệp Thái
Nguyên đƣợc hình thành sớm (1962).
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, tỉnh Thái Nguyên có những khó
khăn nhất định của một địa phƣơng miền núi. Đó là: yếu tố địa hình, thổ
nhƣỡng phức tạp; đồng bào các dân tộc thiểu số (chiếm 24.49% dân số toàn
tỉnh) sống chủ yếu ở miền núi, vùng cao (Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa và một
1
phần của huyện Phú Lƣơng) với điều kiện còn nhiều khó khăn nhƣ giao
thông cách trở, đi lại không thuận tiện; tỷ lệ hộ nghèo cao, điều kiện sống,
sinh hoạt quá đơn sơ; trình độ học vấn còn thấp và không đồng đều…
Thực hiện chủ trƣơng phát triển giáo dục của Đảng, Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đã đề ra nhiều chủ trƣơng, biện pháp nhằm củng cố, đổi mới, phát
triển sự nghiệp giáo dục địa phƣơng (trong đó có GDPT). Do vậy, từ năm
1997 đến năm 2010, ngành giáo dục của Thái Nguyên luôn giữ vị trí đi đầu
trong khu vực trung du Bắc Bộ, là 1 trong 15 đơn vị giáo dục phát triển của
cả nƣớc. Những thành quả đó đang góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng bộ
tỉnh đề ra là phấn đấu để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt đƣợc, sự nghiệp giáo dục Thái
Nguyên vẫn còn nhiều bất cập.
Trong điều kiện Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng,
khi yêu cầu về nguồn lao động chất lƣợng cao ngày càng cấp thiết, đòi hỏi
ngành giáo dục phải giải quyết bài toán về chất lƣợng giáo dục thì cần phải
đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. Cuộc đổi mới phải bắt
đầu từ đổi mới cơ chế chính sách trong phát triển giáo dục; chƣơng trình,
sách giáo khoa; đội ngũ giáo viên; phƣơng pháp dạy - học. Nhƣng từ nhận
thức đến thực tiễn mỗi địa phƣơng có những điểm khác nhau, do những điều
kiện lịch sử chi phối.
Việc nghiên cứu, tổng kết sự lãnh đạo của mỗi đảng bộ địa phƣơng
trong quá trình thực hiện chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát
triển giáo dục không chỉ góp phần làm rõ sự vận động lịch sử đã và đang
diễn ra trên địa bàn mỗi tỉnh, đúc rút kinh nghiệm của mỗi đảng bộ địa
phƣơng mà còn có thể cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc giải quyết
những vấn đề về nhận thức lý luận và chỉ đạo hoạt động thực tiễn đối với sự
phát triển giáo dục của đất nƣớc.
Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010” làm Luận án
Tiến sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với sự
nghiệp GDPT từ năm 1997 đến năm 2010, từ đó bƣớc đầu rút ra một số kinh
nghiệm để vận dụng vào thực tiễn, làm cho sự nghiệp GDPT của Thái
Nguyên phát triển hơn trong thời gian tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích hệ thống những yếu tố tác động đến sự nghiệp GDPT của
tỉnh Thái Nguyên nhƣ: đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái
Nguyên; thực trạng của GDPT tại thời điểm tái lập tỉnh (1997); chủ trƣơng
phát triển GDPT của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên vận dụng chủ trƣơng,
chính sách của Đảng để chỉ đạo phát triển sự nghiệp GDPT trong những năm
1997 - 2010.
Nhận xét những ƣu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp
GDPT của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1997 - 2010; từ đó
tổng kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn để thực hiện tốt
hơn chủ trƣơng về phát triển GDPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những chủ trƣơng và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối
với sự nghiệp GDPT. Quá trình chỉ đạo thực hiện thực chủ trƣơng của Đảng
bộ về GDPT thông qua hoạt động của các cấp bộ đảng, chính quyền, ban
ngành chức năng ở địa phƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: từ năm 1997 đến năm 2010, qua 03 nhiệm kỳ Đại hội
của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên: nhiệm kỳ XV (1997 - 2000), nhiệm kỳ XVI
(2001 - 2005), nhiệm kỳ XVII (2006 - 2010).
3
Về không gian: Địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010
gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các
huyện: Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ
Yên. Ngoài ra, luận án còn đề cập thêm tình hình GDPT của một số tỉnh
trong khu vực Trung du miền núi phía Bắc để có thêm số liệu so sánh với
GDPT của tỉnh Thái Nguyên.
Về nội dung: Luận án nghiên cứu chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với sự nghiệp GDPT; quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển sự
nghiệp GDPT trên các lĩnh vực: đào tạo đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục; xây dựng quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp; xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy - học; chỉ đạo nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện.
Luận án chỉ tập trung làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên đối với GDPT bao gồm: giáo dục tiểu học (đƣợc thực hiện
trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5); giáo dục THCS (đƣợc thực hiện trong
4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9); giáo dục THPT (đƣợc thực hiện trong 3
năm học, từ lớp 10 đến lớp 12); không bao gồm hệ bổ túc (hệ B) trƣớc kia,
nay là Giáo dục thƣờng xuyên). Theo điều 30 của Luật giáo dục năm 2005,
cơ sở GDPT ngoài trƣờng tiểu học, trƣờng THCS, trƣờng THPT, trƣờng
phổ thông có nhiều cấp học còn có trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng
nghiệp nên luận án bƣớc đầu có đề cập khái quát đến thực trạng của các
trung tâm này.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục.
4.2. Nguồn tài liệu
Nguồn tư liệu thành văn:
Văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc bao gồm: các nghị quyết, chỉ thị, kế
hoạch, thông tƣ, chƣơng trình…
4
Văn kiện của các cấp đảng bộ, chính quyền tỉnh Thái Nguyên (Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT) bao gồm các nghị quyết, chỉ thị,
kế hoạch, thông tƣ, chƣơng trình, đề án…
Các sách, báo, tạp chí đã xuất bản; luận văn, luận án, đề tài liên quan
đến giáo dục.
Nguồn tư liệu thực tế: Luận án sử dụng tài liệu khảo sát thực tiễn qua
phỏng vấn một số giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của một số trƣờng phổ
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đƣợc tiến hành dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu chung của
khoa học lịch sử nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lô-gic. Ngoài ra,
tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp, đối chiếu, thống kê, khảo sát thực địa. Trong đó:
Phƣơng pháp lịch sử nhằm trình bày bối cảnh, chủ trƣơng và biện
pháp, quá trình thực thi gắn với kết quả cụ thể về phát triển sự nghiệp GDPT
ở tỉnh Thái Nguyên trong những khoảng thời gian khác nhau.
Phƣơng pháp lô-gic nhằm làm rõ mối liên hệ giữa chủ trƣơng, biện
pháp với quá trình thực hiện; từ đó khái quát những ƣu điểm, hạn chế, đúc
rút một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự
nghiệp GDPT trong những năm 1997 - 2010.
Cùng với các phƣơng pháp trên, luận án còn sử dụng phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tiễn nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề đã đặt ra.
5. Những đóng góp của luận án
Làm rõ những yếu tố tác động đến sự nghiệp GDPT của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm 1997 - 2010.
Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên quán triệt, vận dụng
chủ trƣơng, chính sách của Đảng về GDPT vào thực tiễn địa phƣơng từ năm
1997 đến năm 2010 qua hai khoảng thời gian 1997 - 2005 và 2006 - 2010.
5
Phân tích quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên trên các lĩnh vực nhƣ: xây dựng, đào tạo đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp; xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị giáo dục; nâng cao chất lƣợng dạy và học trong các
nhà trƣờng.
Nhận xét ƣu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá
trình lãnh đạo sự nghiệp GDPT từ năm 1997 đến năm 2010, từ đó đúc kết
một số kinh nghiệm từ thực tiễn.
Cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trƣơng về
phát triển GDPT, nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên; góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp GD&ĐT
trong thời kỳ đổi mới.
Tập hợp, chọn lọc và hệ thống hóa một cách cơ bản các tài liệu về chủ
trƣơng, biện pháp của Đảng bộ đối với sự nghiệp GDPT của tỉnh Thái
Nguyên, qua đó, góp phần vào công tác nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa
phƣơng thời kỳ đổi mới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình của tác giả đã
công bố liên quan đến đề tài luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, Luận án đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chƣơng 2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2005
Chƣơng 3. Lãnh đạo đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm
2006 đến năm 2010
Chƣơng 4. Nhận xét và một số kinh nghiệm
6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Giáo dục là lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội. Phát triển
GD&ĐT luôn đƣợc Đảng quan tâm hàng đầu trọng sự nghiệp đẩy mạnh
CNH, HĐH. Do vậy, việc nghiên cứu GD&ĐT nói chung và GDPT nói riêng
là một trong những vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học, các cơ quan quan tâm
nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đã đƣợc công bố, có
thể khái quát và phân chia thành các nhóm công trình khoa học sau:
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục nói chung
Keri faces (2011) trong công trình Learning futures, education,
technology and social change [171] nghiên cứu về tác động của những biến
đổi công nghệ kỹ thuật số đối với giáo dục. Từ đó, tác giả khẳng định: Giáo
dục trên khắp thế giới đang cần đƣợc biến đổi để thích ứng với một nền kinh
tế tri thức toàn cầu trong tƣơng lai. Biến đổi đó phải đƣợc bắt đầu từ biến đổi
trƣờng học. Mô hình trƣờng học trong tƣơng lai không phải chỉ đơn giản là
một trƣờng học đƣợc trang bị tốt để chinh phục các công nghệ kỹ thuật, để
cung cấp cách tiếp cận mới, để dự án công việc, lập kế hoạch thời gian và
chƣơng trình giảng dạy; mà đó là một trƣờng học đƣợc công nhận vai trò
nhƣ một không gian để xây dựng xã hội tƣơng lai. Nói cách khác, trƣờng học
trong tƣơng lai phải đƣợc công nhận là nơi mà các học sinh, giáo viên và
cộng đồng rộng lớn hơn có thể đến với nhau để hiểu làm thế nào để sống tốt
và sáng suốt hơn với những tính năng công nghệ mới nổi của xã hội. Và
trọng tâm của trƣờng học là coi trọng dân chủ với cách sống mới. Keri faces
chỉ ra những điều kiện để cho phép một trƣờng tƣơng lai nhƣ: cách quản lý
và trách nhiệm đối với các trƣờng học; chƣơng trình đào tạo mang tính địa
phƣơng; xây dựng tài nguyên mạng và đa dạng hóa loại hình trƣờng học;
mối liên quan giữa vấn đề giáo dục với nơi cƣ trú, kinh tế, giao thông và môi
trƣờng sống; giấy chứng nhận để đánh giá khả năng; chính sách bảo vệ trẻ
7
em; chính sách về đào tạo giáo viên và xây dựng một chƣơng trình giáo dục
với sự tham gia của đối tác; xây dựng trƣờng đại học cộng tác để dân chủ
hóa sự nghiên cứu; xây dựng chuẩn đạo đức đối với việc sử dụng giáo dục
kỹ thuật số và công nghệ sinh học.
Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất
nước của các tác giả Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu [49] là công trình
phân tích một cách có hệ thống tƣ tƣởng Đặng Tiểu Bình về trí thức, nhân
tài, về tôn trọng và phát triển nhân tài, về GD&ĐT phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao trong quá trình cải cách, mở cửa. Tác giả nhấn mạnh việc
Trung Quốc luôn coi GD&ĐT phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao,
công tác nhân tài là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, coi đó là kế lớn trăm
năm để chấn hƣng đất nƣớc. Nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản trong tƣ
tƣởng Đặng Tiểu Bình về GD&ĐT phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
và nhân tài đất nƣớc đƣợc làm rõ, làm cơ sở cho Đảng Cộng sản Trung Quốc
thực hiện đƣờng lối, chính sách cán bộ, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Lê Thị Ái Lâm trong công trình Phát triển nguồn nhân lực thông qua
giáo dục và đào tạo - kinh nghiệm Đông Á [60] trình bày vai trò và giải pháp
phát triển nguồn nhân lực thông qua GD&ĐT ở một số nƣớc Đông Á. Từ đó,
tác giả đƣa ra một số lƣu ý, kinh nghiệm cần tham khảo học tập đối với Việt
Nam từ bài học Đông Á.
Từ những công trình trên cho thấy, trƣớc những thay đổi trong xu thế
phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ trên thế giới, đòi hỏi phải có
nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng. Các công trình nghiên cứu đều
khẳng định vai trò không thể phủ nhận của giáo dục trong việc đào tạo ra
nguồn nhân lực có chất lƣợng.
Nghiên cứu về tình hình, thực trạng giáo dục Việt Nam có những công
trình nhƣ: 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (1945 - 1995)
của của Bộ GD&ĐT [11]; Từ bộ Quốc gia đến Bộ Giáo dục và Đào tạo
8
(1945 - 1995) của các tác giả Vũ Xuân Ba, Phạm Duy Bình, Nguyễn Minh
Đƣờng (chủ biên) [3]; Nhà trường phổ thông Việt Nam qua các thời kỳ lịch
sử của Viện Khoa học giáo dục [168]; Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền
giáo dục Việt Nam của tác giả Lê Văn Giạng [39]; Lịch sử giáo dục Việt
Nam của tác giả Bùi Minh Hiền [57], Sơ thảo giáo dục Việt Nam (1945 1990) của Phạm Minh Hạc (chủ biên) [40]… Những công trình trên khái
quát đƣợc sự hình thành, phát triển của nền giáo dục Việt Nam qua các giai
đoạn lịch sử, từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học. Qua nội dung phản
ánh trong những công trình trên cho thấy: thành tựu của giáo dục Việt Nam
là đáng tự hào, không thể phủ nhận, song, giáo dục của Việt Nam đang tồn
tại nhiều bất cập so với nền giáo dục trong khu vực và thế giới. Vì vậy,
GD&ĐT nói chung và GDPT nói riêng ở Việt Nam cần phải đƣợc đổi mới.
Công cuộc đổi mới GD&ĐT càng trở nên cấp thiết khi Việt Nam bƣớc
vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc. Bởi đây là thời kỳ đòi hỏi phải
có nguồn nhân lực chất lƣợng cao để có thể làm chủ công nghệ hiện đại.
Nghiên cứu về GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH có những công
trình tiêu biểu nhƣ:
Những công trình của GS Phạm Minh Hạc: Phát triển giáo dục, phát
triển con người phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [41];
Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại
hóa [42]; Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI [44] không chỉ
nêu bật tính chất, vai trò, nguyên lý, mục tiêu, bản chất mà còn phân tích,
luận giải những nhận thức mới về giáo dục con ngƣời Việt Nam trong thập
niên đầu của thế kỷ XXI. Đó là bƣớc vào thế kỷ XXI, cùng vấn đề thời đại
nhƣ hoà bình, độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn cầu hoá, bảo vệ môi
trƣờng, quy mô và chất lƣợng dân số thì tất cả các quốc gia, lãnh thổ đều đặt
vấn đề con ngƣời, chiến lƣợc con ngƣời, nguồn nhân lực chất lƣợng cao là
đòn bẩy của các vấn đề kinh tế - xã hội. Đó là nhân tố quyết định sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, yêu cầu của việc phát
9
triển nguồn nhân lực là phải chuẩn bị một nguồn nhân lực phục vụ cả 3 nền
kinh tế: kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức. Theo
GS Phạm Minh Hạc, điểm chốt lại về phát triển con ngƣời Việt Nam trong
thế kỷ XXI cần tập trung vào xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Xây
dựng con ngƣời của thế kỷ XXI phải đƣợc bắt đầu từ nhà trƣờng. Muốn vậy,
trƣớc hết phải xây dựng các nhà trƣờng để nhà trƣờng là nơi đào tạo những
con ngƣời văn minh.
Liên quan đến nội dung này, Luận án Tiến sĩ Triết học Phát triển
nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục - đào tạo đối với phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện
nay của tác giả Nguyễn Thanh [108] đề cập đến vai trò của sự phát triển
nguồn nhân lực trong điều kiện CNH, HĐH. Qua đó, tác giả đƣa ra các định
hƣớng phát triển nguồn nhân lực phù hợp với Việt Nam. Từ đó, tác giả đi
đến khẳng định: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu để phát triển nguồn nhân
lực có chất lƣợng bảo đảm.
Trong công trình Phát triển giáo dục - đào tạo theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội X của Đảng của tác giả Nghiêm Đình Vỳ [170] khẳng định:
nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH cần phải đổi
mới cơ cấu tổ chức và hoàn thiện hệ thống GD&ĐT; nâng cao hiệu quả công
tác quản lý giáo dục và tăng cƣờng hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục.
Trong công trình “Những vấn đề giáo dục hiện nay, quan điểm và giải
pháp” [68] đã phân tích quan điểm quan trọng coi GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu; phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về GD&ĐT của Việt
Nam và một số quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở đó, các tác giả nhấn mạnh:
cần phải nhận thức đúng một số quan điểm cơ bản về GD&ĐT ở Việt Nam;
đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới GD&ĐT phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Tác giả Trần Khánh Đức trong công trình Giáo dục và đào tạo: phát
triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI [38] đề cập và phân tích khá sâu sắc
10
tình hình GD&ĐT nguồn nhân lực; vai trò của GD&ĐT đối với phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI; từ đó đề xuất một số vấn đề
nhằm thúc đẩy, đổi mới GD&ĐT đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI.
Tác giả Trần Quốc Toản trong công trình Phát triển giáo dục trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế [140] tập trung nghiên cứu
và làm rõ bản chất của giáo dục, hoạt động giáo dục trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng và hội nhập quốc tế; luận giải cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sự
tác động của kinh tế thị trƣờng, cơ chế thị trƣờng đối với sự phát triển
GD&ĐT; nghiên cứu thực trạng phát triển GD&ĐT Việt Nam trong qúa
trình đất nƣớc chuyển đổi sang thể chế kinh tế thị trƣờng; kinh nghiệm quốc
tế về phát triển GD&ĐT trong các nền kinh tế thị trƣờng khác nhau. Trên cơ
sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất hệ thống đồng bộ các định
hƣớng nội dung, giải pháp đổi mới và phát triển GD&ĐT; đổi mới nhận thức
- tƣ duy, cơ chế quản lý nhà nƣớc, cơ chế tự chủ của các cơ sở GD&ĐT, đào
tạo và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
Trong công trình Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân
tài, Một số kinh nghiệm của thế giới, tác giả Tạ Ngọc Tấn [107] phân tích
những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực, nhân tài và phát triển GD&ĐT
nguồn nhân lực, nhân tài của một số nƣớc trên thế giới, từ đó rút ra những
kinh nghiệm bổ ích đối với Việt Nam trong thực hiện đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT để phát triển nguồn nhân lực, nhân tài phục vụ đất nƣớc.
Tác giả Bùi Mạnh Nhị trong bài viết Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo Việt Nam [69] trình bày một cách có hệ thống về GD&ĐT ở
Việt Nam trong những thập kỷ qua, nhất là từ khi đổi mới đất nƣớc, nêu lên
những thành tựu và hạn chế chính; từ đó xác định phƣơng hƣớng, yêu cầu,
đề xuất một số vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở Việt Nam.
Qua tổng quan các công trình trên cho thấy trƣớc sức ép của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nƣớc, đổi mới giáo dục là yêu cầu tất yếu để xây dựng nguồn
nhân lực chất lƣợng cao.
11
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục phổ thông
Trong công trình 35 năm phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông của
tác giả Võ Thuần Nho (chủ biên) [70], ngoài nội dung đề cập đến sự phát
triển của ngành giáo dục trong thời kỳ chuyển biến cách mạng với những số
liệu thống kê về số lƣợng học sinh, giáo viên, loại hình trƣờng lớp, tác giả
trình bày những nét chủ yếu về chủ trƣơng, chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với giáo dục qua các giai đoạn của cách mạng. Từ những nội
dung đề cập trong công trình trên cho thấy, GD&ĐT luôn đƣợc Đảng coi
trọng, đầu tƣ. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển;
giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nƣớc và toàn dân; mục tiêu của
giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Công trình Cải cách và chấn hưng giáo dục của tác giả Hoàng Tụy
(chủ biên) [146] đã tập trung vào những vấn đề nổi cộm, mang tính thời sự
đƣợc chắt lọc từ những diễn đàn: đổi mới tƣ duy giáo dục; cải tổ hệ thống
quản lý giáo dục; vấn đề thi cử, dạy thêm, học thêm...Tác giả của các bài viết
trong cuốn sách này hầu hết là những nhà giáo, nhà nghiên cứu, nhà lãnh đạo
đang làm việc tại Việt Nam và nƣớc ngoài. Nội dung của cuốn sách đã cung
cấp những kiến thức về hiện trạng giáo dục ở Việt Nam; những nghiên cứu,
ý kiến trao đổi, những kiến nghị, đề xuất để cải cách, chấn hƣng giáo dục.
Ở nội dung cung cấp những kiến thức về hiện trạng giáo dục ở Việt
Nam có những bài viết về GDPT tiêu biểu nhƣ: “Một số vấn đề cấp thiết của
giáo dục hiện nay” (tr.11-21) của GS - TSKH Lê Ngọc Trà (Viện trƣởng
viện nghiên cứu giáo dục) khái quát về những bất cập của giáo dục Việt Nam
đó là: chƣơng trình, nội dung khó và quá tải, học sinh phải học quá nhiều; lối
dạy học nhồi nhét kiến thức, áp đặt, không phát huy óc sáng tạo, lối học vẹt
khá phổ biến, thi cử không hợp lý; bệnh chạy theo thành tích, chạy theo chỉ
tiêu; sự bất cập của hệ thống giáo dục so với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc trong thế kỷ XXI). Tác giả chỉ ra nguyên nhân của tình
12
trạng trên là do: sự lạc hậu về kinh tế; tâm lý, quan niệm của xã hội, gia đình,
phụ huynh; sự mở rộng về diện, số lƣợng của giáo dục vƣợt quá khả năng
kiểm soát của ngành, sự bảo đảm tài chính của nhà nƣớc. Trên cơ sở đó, tác
giả đƣa ra một số vấn đề cần giải quyết ở cấp độ vĩ mô và những vấn đề cụ
thể nhƣ thiết kế lại chƣơng trình GDPT, cải cách hệ thống thi cử; thực hiện
quốc sách giáo dục về giáo dục thẩm mỹ.
Trong bài viết “Về đánh giá chất lượng văn hóa giáo dục phổ thông”
(tr.37 - 41), nhà giáo Hàn Liên Hải chỉ ra yêu cầu việc nhận định cho đúng
chất lƣợng văn hóa của GDPT Việt Nam là việc làm cần thiết, phải làm
ngay, không đƣợc né tránh. Tác giả chỉ ra nguyên nhân chất lƣợng yếu kém
trong chất lƣợng văn hóa của GDPT Việt Nam ngoài chƣơng trình, đội ngũ,
sách giáo khoa, cơ sở vật chất, phƣơng pháp dạy học còn bởi trách nhiệm
của các nhà quản lý và hoạch định kế hoạch giáo dục (đây là nguyên nhân
chủ yếu).
Trong bài viết “Đổi mới giáo dục phổ thông: Nửa năm nhìn lại bậc
tiểu học” của tác giả Đặng Huỳnh Mai (tr.47 - 53), nguyên Thứ trƣởng Bộ
GD&ĐT trên cơ sở phân tích công cuộc đổi mới giáo dục có khẳng định
công cuộc đổi mới giáo dục thành công hay thất bại phụ thuộc phần lớn vào
đội ngũ giáo viên và sự chỉ đạo của cán bộ quản lý nhà trƣờng.
GS Nguyễn Cảnh Toàn - nguyên Thứ trƣởng Bộ GD&ĐT trong bài
viết “Xóa nạn dạy thêm, học thêm như thế nào” (tr.88 - 92) chỉ ra nguyên
nhân trực tiếp của nạn dạy thêm, học thêm là do bộ đề thi của Bộ Đại học
(cũ) dẫn tới học tủ, từ đó dẫn đến luyện thi, dạy thêm, học thêm. (Nguyên
nhân này đã bị bãi bỏ nhƣng hậu quả để lại bám rất chắc). Ngoài ra, còn do
tâm lý của phụ huynh, tâm lý của xã hội. Từ cách phân tích đó, tác giả đƣa ra
nhận định: muốn xóa bỏ nạn dạy thêm, học thêm tràn lan phải triệt phá
nguyên nhân gây ra nó, mà bƣớc chuẩn bị trực tiếp là cần sớm thành lập đại
học từ xa một cách có chất lƣợng.
13
Tác giả Dƣơng Thế Hùng trong bài viết “Học sinh lớp 5 nhưng không
biết chữ” (tr.123 - 126) đã chỉ ra nguyên nhân của hiện tƣợng học sinh lớp 4,
5 của tỉnh Đồng Tháp không biết chữ là do hệ quả của căn bệnh thành tích
tích tụ nhiều năm. Phản hồi bài viết đó, nhà giáo Đặng Huỳnh Mai (Thứ
trƣởng Bộ GD&ĐT), trong bài viết “Hãy gánh lấy trách nhiệm về phía
mình” (tr.129 - 130) chỉ ra nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng này là do
hậu quả của việc dạy đồng loạt, đọc đồng thanh; sự chậm đổi mới của công
tác quản lý dẫn đến sự lựa chọn của giáo viên theo hƣớng tiêu cực. Từ đó, tác
giả nhận định: các nhà quản lý giáo dục tiểu học hãy gánh lấy trách nhiệm về
phía mình để dành sự thuận lợi, những điều kiện tốt nhất cho học sinh.
Ở nội dung cung cấp những ý kiến trao đổi, những kiến nghị, đề xuất
để cải cách, chấn hƣng giáo dục, có những công trình tiêu biểu:
“Đề án cải cách giáo dục” của tác giả Nguyễn Khắc Viện (tr.297 301) đƣa ra đề xuất: bên cạnh 2 môn cơ bản là Văn, Toán, cần đƣa môn kỹ
thuật vào chƣơng trình cơ bản. Cần mở thêm nhiều cơ sở học tập các loại
ngành nghề để từ trƣờng phổ thông tỏa ra rất nhiều con đƣờng đi tới ngành
này, nghề nọ. Giảm nhẹ chƣơng trình bắt buộc, phát triển tự học để tránh học
vẹt, học thuộc lòng.
Trong bài viết “Cần có một nền học cho ta, của ta” (tr.302 - 312), GS
Phan Đình Diệu, đƣa ra đề xuất: sắp xếp lại cấp học phổ thông (kết hợp bậc
học tiểu học và THCS thành cấp học giáo dục phổ cập, bậc học THPT để
riêng thành một cấp học); chƣơng trình học của cấp học phổ cập gồm phần
tiếng Việt (ngôn ngữ nói và viết, văn thơ nghệ thuật, văn hóa dân tộc); phần
kiến thức nhập môn cơ bản về khoa học và kỹ thuật; phần kiến thức về đạo
đức công dân
Trong bài viết “Cần khẩn trương hiện đại hóa giáo dục” của tác giả
Hoàng Tụy (tr.320 - 326), ngoài việc chỉ ra cách đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy, tác giả còn nhấn mạnh: muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục cần phải
sửa đổi chế độ lƣơng vì lƣơng không ra lƣơng thì tất yếu dẫn đến giáo dục
không ra giáo dục.
14
- Xem thêm -