Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010...

Tài liệu đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010

.PDF
198
163
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN MINH TUẤN ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN MINH TUẤN ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Mã số: 62 22 56 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS. LÊ MẬU HÃN Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận án đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. Lê Mậu Hãn. Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận án là chính xác, trung thực, bảo đảm khách quan, khoa học và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày … tháng…năm 2016 Tác giả luận án Nguyễn Minh Tuấn i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt 1 BCH Ban Chấp hành 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 HĐND Hội đồng Nhân dân 4 HTX Hợp tác xã 5 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 6 NXB Nhà xuất bản 7 UBND Ủy ban Nhân dân STT ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 7 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam ..... 7 1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các vùng, miền, các địa phƣơng ...................................................... 13 1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên 17 1.4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết ................................... 22 1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố ................................................................................................... 22 1.4.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết ....................................... 23 Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000 ................................................................................................ 24 2.1. Những căn cứ để xác định chủ trƣơng phát triển kinh tế nông nghiệp ... 24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ..................... 24 2.1.2. Tình hình kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Thái (1986 - 1996) ..................................................................... 33 2.1.3. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp .................. 36 2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế nông nghiệp 40 2.2.1. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .. 40 2.2.2. Xác định giải pháp trọng tâm để phát triển kinh tế nông nghiệp...... 43 2.3. Chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ ........................................................... 48 iii 2.3.1. Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................................................. 48 2.3.2. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại ................ 54 2.3.3. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp................................................................................... 57 2.3.4. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà nƣớc và đổi mới cơ chế, ch nh sách phát triển nông nghiệp, nông thôn .............................................................. 60 2.3.5. Chỉ đạo xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................... 65 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 67 Chƣơng 3. ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010.. 69 3.1. Những yêu cầu mới và chủ trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ........................................... 69 3.1.1. Những yêu cầu mới ........................................................................... 69 3.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh ............................................................ 76 3.2. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ............................. 86 3.2.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .............................................................................................................. 86 3.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............ 95 3.2.3. Chỉ đạo phát triển cây công nghiệp mũi nhọn ................................ 104 3.2.4. Chỉ đạo phát triển nông nghiệp gắn với hiện đại hóa nông thôn .... 108 3.2.5. Chỉ đạo tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc và đổi mới cơ chế, ch nh sách trong phát triển nông nghiệp ................................................... 113 3.2.6. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ...................................119 TIỂU KẾT ......................................................................................................... 122 iv Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM.................................. 124 4.1. Nhận xét........................................................................................... 124 4.1.1. Ƣu điểm .................................................................................... 124 4.1.2. Hạn chế ..................................................................................... 135 4.2. Một số kinh nghiệm .......................................................................... 143 4.2.1. Nhận thức đúng vai trò của kinh tế nông nghiệp từ đó lựa chọn hƣớng đi, giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phƣơng ..................... 143 4.2.2. Phải gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với công nghiệp chế biến và nhu cầu của thị trƣờng ........................................................... 145 4.2.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn lợi ích của nông dân ................ 147 4.2.4. Tăng cƣờng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn để đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế nông nghiệp............................................... 149 TIỂU KẾT .............................................................................................. 152 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 153 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................... 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 157 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 175 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp có vị trí quan trọng đối với đời sống con ngƣời ở tất cả các quốc gia bởi hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra những sản phẩm thiết yếu bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời nhƣ lƣơng thực, thực phẩm mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp phục vụ cho đời sống xã hội, tiếp sức cho sự phát triển của năng lực và trí tuệ con ngƣời. Vì vậy, ở nhiều quốc gia, việc phát triển kinh tế nông nghiệp là bộ phận không thể thiếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp là con đƣờng tất yếu để đƣa Việt Nam thoát khỏi tình trạng yếu kém, lạc hậu. Vì vậy, qua các thời kỳ cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng vấn đề này. Trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới, hội nhập, vai trò của kinh tế nông nghiệp đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam từng bƣớc nhìn nhận thấu đáo hơn. Từ quan điểm đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản đƣợc đề ra tại Đại hội VIII (1996), đến quan điểm đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, tiếp tục phát triển và đưa nông, lâm, ngư nghiệp lên một trình độ mới đƣợc đề ra tại Đại hội IX (2001) và đẩy mạnh hơn nữa CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân tại Đại hội X (2006) cho thấy xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu phát triển đất nƣớc, nhận thức của Đảng và Ch nh phủ Việt Nam là ngày càng quan tâm, chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Điều đó không chỉ bởi nông dân là lực lƣợng sản xuất quan trọng trong xã hội, chiếm tỷ lệ lớn trong dân số mà bởi ch nh nông nghiệp, nông dân Việt Nam luôn khẳng định vai trò đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nƣớc. Ch nh nông nghiệp đã mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng trƣởng kinh tế và là nhân tố quan trọng, bảo đảm sự ổn định kinh tế, ch nh trị, xã hội cho Việt Nam. Sau 25 năm đổi mới (1986 - 2010), kinh tế đất nƣớc đã phát triển khá toàn diện, song sản phẩm nông nghiệp Việt Nam vẫn là những sản phẩm chủ yếu thể hiện sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới. 1 Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu có ý nghĩa lịch sử đó thì kinh tế nông nghiệp Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn nhƣ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chƣa bền vững; tính cạnh tranh của sản phẩm với khu vực và thế giới còn thấp, đời sống nông dân vẫn còn khó khăn, nhiều nơi không còn đói ăn nhƣng chƣa giàu. Trong bối cảnh đó, Đảng và Chính phủ Việt Nam tiếp tục xác định: phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng CNH, HĐH gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, diện t ch đất nông nghiệp lớn và đa dạng tạo tiềm năng để tỉnh phát triển kinh tế nông nghiệp theo hƣớng đa dạng. Ngay từ khi tái lập tỉnh (năm 1997), Đảng bộ Thái Nguyên luôn chú ý lãnh đạo quán triệt, vận dụng đƣờng lối của Đảng nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp theo hƣớng CNH, HĐH. Nhờ đó, kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực theo hƣớng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Những kết quả của ngành kinh tế nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự chuyển biến về kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân, xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho ngƣời sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên vẫn đặt ra nhiều vấn đề, thách thức, tồn tại: nguồn lực chƣa đƣợc khai thác hiệu quả; ngành nông nghiệp phát triển vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ, nhỏ lẻ và phân tán; tình trạng lãng ph tài nguyên đất; việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất còn chậm; cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp còn bất hợp lý; thị trƣờng tiêu thụ nông sản luôn có nhiều biến động bất lợi; các mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng kinh tế thị trƣờng và tiến hành CNH, HĐH còn chậm và chƣa đồng bộ… Trƣớc tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với quốc tế và khu vực thì việc đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn 2 tỉnh là cơ sở để hoạch định sát hợp các chủ trƣơng phát triển kinh tế nông nghiệp, là việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn… Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, trên cơ sở đó nêu ra một số nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, làm cho kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên phát triển hiệu quả hơn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện những mục đ ch trên, luận án có những nhiệm vụ sau: Làm rõ những căn cứ để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên xác định chủ trƣơng phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Làm rõ chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Phân t ch, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các quan điểm, chủ trƣơng và quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Kinh tế nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; theo nghĩa hẹp gồm có chăn nuôi và trồng trọt. Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi, có nhiều loại địa hình khác nhau, cho nên có ngành kinh tế nông nghiệp đa dạng. Do đó, luận án tập trung nghiên cứu chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với 3 ngành kinh tế nông nghiệp trên các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản và các yếu tố phục vụ cho các ngành đó phát triển. Về thời gian: Tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, qua 03 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên: nhiệm kỳ XV (1997 - 2000), nhiệm kỳ XVI (2001 - 2005), nhiệm kỳ XVII (2006 - 2010). Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt đƣợc mục đ ch nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số vấn đề liên quan trong thời gian trƣớc năm 1997 và sau năm 2010. Về không gian: Địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010 bao gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các huyện: Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên. Trƣớc năm 1997, tỉnh Thái Nguyên đƣợc hợp nhất với tỉnh Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái. Trong luận án, tác giả có đề cập đến những số liệu, sự kiện của ngành nông nghiệp Bắc Thái trƣớc năm 1997, thực tế đó là những số liệu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngày nay. Ngoài ra, luận án có đề cập đến một số địa phƣơng khác trong cả nƣớc để có thêm số liệu so sánh với kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Ch Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp. 4.2. Nguồn tài liệu Nguồn tư liệu thành văn gồm: Văn kiện của Đảng và Chính phủ; các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về kinh tế nông nghiệp… Tài liệu của các cấp, các ban ngành, cơ quan trong tỉnh Thái Nguyên về kinh tế nông nghiệp, nhƣ: các báo cáo hằng năm, các đề án phát triển, các đề tài quy hoạch, niên giám thống kê… đƣợc lƣu trữ tại Văn phòng Tỉnh ủy, UBND, HĐND, Sở NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên. 4 Các sách chuyên khảo, báo, tạp ch , đề tài khoa học đã công bố liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án. Nguồn tư liệu thực tế: Các dữ kiện, số liệu thu thập từ quá trình điều tra thực tế của tác giả luận án có liên quan đến đề tài. 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án đƣợc tiến hành dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa học lịch sử: phƣơng pháp lịch sử, lôgíc. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác: phƣơng pháp phân t ch, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực địa… Trong đó: Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để trình bày quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên theo một hệ thống có tính lịch sử. Phƣơng pháp lôg c đƣợc sử dụng để xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, nêu những nội dung trọng tâm của từng văn kiện và liên kết các nội dung đó để thấy đƣợc quá trình nhận thức, hoàn thiện chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về kinh tế nông nghiệp; sử dụng để khái quát quá trình chỉ đạo kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, khái quát những ƣu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Các phƣơng pháp khác nhƣ phân t ch, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực địa đƣợc sử dụng trong luận án để đánh giá kết quả của kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên qua từng giai đoạn lịch sử. 5. Đóng góp của luận án Luận án dựng lại một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ Thái Nguyên quán triệt, vận dụng những chủ trƣơng, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với kinh tế nông nghiệp vào thực tế địa phƣơng từ năm 1997 đến năm 2010. Dựng lại bức tranh sinh động về kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1997 - 2010 dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp qua các năm 1997 - 2000, 2001 5 - 2010; góp phần tổng kết thực tiễn, lý luận và đúc kết những bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với kinh tế nông nghiệp, một lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm đổi mới. Cung cấp một số dữ liệu có giá trị tổng kết thực tiễn để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tiếp tục hoạch định chủ trƣơng và chỉ đạo đối với kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong các nhà trƣờng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án đƣợc chia thành 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2000 Chương 3: Đảng bộ Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010 Chương 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm 6 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của nhân loại. Trong tiến trình lịch sử, phát triển nông nghiệp đã giải quyết nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm cho xã hội. Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp truyền thống. Từ năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới về kinh tế. Do đó, kinh tế nông nghiệp Việt Nam có nhiều khởi sắc, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nƣớc. Vì vậy, vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp luôn đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức, tác giả quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là các nhóm công trình sau: 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam Trong công trình Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam 1976 - 1990 [23] của tác giả Nguyễn Sinh Cúc đã phản ánh một cách khách quan về thực trạng nông thôn và đời sống của ngƣời nông dân Việt Nam. Nội dung tác giả đã trình bày là những tƣ liệu cần thiết cho việc hoạch định ch nh sách phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong quá trình tiếp tục thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng. Trong cuốn Lịch sử nông nghiệp Việt Nam [6] tập trung vào những vấn đề: những chặng đƣờng phát triển lịch sử nông nghiệp của Việt Nam đã đi qua kể từ thời tiền sử cho đến ngày nay; lịch sử phát triển các loại tài nguyên nông nghiệp; lịch sử các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp Việt Nam; lịch sử phát triển các biện pháp kỹ thuật, phƣơng thức canh tác trong nông nghiệp; lịch sử tổ chức, quản lý nông nghiệp qua các thời đại; những bài học rút ra đƣợc từ lịch sử phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam, và có những dự báo cho nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Công trình Kinh tế nông thôn [85] của tác giả Lê Nghiêm, Nguyễn Đình Nam với 9 chƣơng (tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội nông thôn; kinh tế nông nghiệp; xây dựng công nghiệp nông thôn; kinh tế dịch vụ nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; ch nh sách kinh tế - xã hội ở nông thôn; đời sống của cƣ dân nông nghiệp; môi trƣờng sinh thái trong phát triển kinh tế nông thôn; hệ thống tổ chức quản lý cơ sở ở nông thôn) đã cung cấp những kiến thức cơ bản, có hệ thống về kinh tế nông thôn và gợi mở những vấn đề thực tiễn mà nông thôn Việt Nam đang đặt ra. 7 Trong công trình Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn B ch - Chu Tiến Quang [15] đã đề cập một cách khá toàn diện những vấn đề về ch nh sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thông qua việc phân t ch đánh giá vai trò của các ch nh sách kinh tế đó, bức tranh về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đƣợc tái hiện với tất cả những thành tựu và hạn chế, khiếm khuyết, những thách thức và mâu thuẫn, những tiềm năng dự báo và giới hạn phát triển; những vấn đề đang đặt ra và hƣớng xử lý các ch nh sách và giải pháp lớn. Tiếp tục bàn về ch nh sách nông nghiệp, có các công trình nhƣ Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn của tác giả Ngô Đức Cát [21]; Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị của tác giả Lê Đình Thắng [106]. Theo các tác giả, ch nh sách nông nghiệp là tổng thể các biện pháp mà Ch nh phủ sử dụng để tác động vào kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp theo những mục tiêu nhất định, trong thời hạn nhất định. Các tác giả đi sâu phân t ch vai trò của ch nh sách nông nghiệp đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn, nhất là sau Nghị quyết 10 của Bộ Ch nh trị. Các công trình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc các bƣớc xây dựng, điều chỉnh ch nh sách và quá trình tổ chức thực hiện ch nh sách đối với nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Cùng bàn về nội dung này, tác giả Nguyễn Đình Hợi đã viết cuốn Kinh tế nông nghiệp [67]. Nội dung ch nh của cuốn sách tập trung vào tìm hiểu những vấn đề: nông nghiệp nông thôn trong hệ thống kinh tế quốc dân; các hình thức tổ chức kinh tế trong nông nghiệp; quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn; cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; vai trò của nhà nƣớc với sự phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn. Trong công trình Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam [111], tác giả Trƣơng Thị Tiến đã phân t ch những bất hợp lý, cản trở lực lƣợng sản xuất phát triển của cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp thời kỳ trƣớc đổi mới. Qua đó, tác giả khẳng định, đổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp là nhu cầu cấp thiết. Tác giả đã phân t ch, làm rõ quá trình đổi mới tƣ duy trong quản lý kinh tế nông nghiệp. 8 Công trình Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [90] của tác giả Nguyễn Trọng Phúc đã đề cập đến vai trò của Đảng trong phát triển kinh tế, trong đó nhấn mạnh quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế nông nghiệp của Đảng. Từ đó, tác giả đi đến kết luận, trên cơ sở đổi mới tƣ duy, trƣớc hết là tƣ duy kinh tế, trong đó đổi mới kinh tế nông nghiệp là khâu đột phá. Trong quá trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp đã để lại nhiều bài học cho quá trình thực hiện những chủ trƣơng, ch nh sách phát triển nông nghiệp hiện nay. Năm 1999, công trình Nông thôn trong bước quá độ sang kinh tế thị trường (tập 1) của Viện Thông tin khoa học Xã hội [166] nghiên cứu về đặc điểm biến đổi của xã hội nông thôn Việt Nam trong thời kì đổi mới, nêu lên những đánh giá về thành tựu của công cuộc đổi mới, thực chất các vấn đề mới nảy sinh và chiến lƣợc phát triển nông thôn Việt Nam. Bên cạnh đó, công trình còn đề cập kinh nghiệm cải cách nông nghiệp nông thôn ở một số nƣớc: Trung Quốc, Cu Ba…Đây là công trình có giá trị để các nhà nghiên cứu có những đối sánh về ch nh sách phát triển kinh tế nông nghiệp giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam. Bàn về kinh tế trang trại, tác giả Nguyễn Đình Hƣơng viết cuốn: Thực trạng, giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [74]; Tập trung ruộng đất trong mô hình kinh tế trang trại cho mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững của Đặng Hùng Võ [170]. Các công trình đều thống nhất về vai trò của kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn. Các tác giả đã nêu lên những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế trang trại nhƣ: vấn đề t ch tụ ruộng đất, đầu ra của nông sản. Do đó, để phát triển nền nông nghiệp bền vững, các tác giả nêu ra các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại. Năm 2002, để định hƣớng con đƣờng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, Bộ NN&PTNT biên soạn và phát hành cuốn Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam [18]. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc, cụ thể con đƣờng Việt Nam sẽ đi trong quá trình thực hiện mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đi theo con đƣờng đó, Việt Nam sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách nhƣng với quyết tâm của toàn dân tộc, Việt Nam nhất định sẽ hoàn thành những mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, tác giả cũng giải th ch một cách thuyết phục lý do Việt Nam phải đi theo con đƣờng đó mà không đi theo con đƣờng mà các nƣớc tƣ bản đã đi qua. 9 Bài viết “Vài nét về nông nghiệp Việt Nam chặng đường 60 năm sau cách mạng 1945 - 2005” của tác giả Đinh Thị Thu Cúc, đăng trong cuốn 60 năm nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam – Một số thành tựu chủ yếu, NXB Khoa học Xã hội, năm 2005 [25] đã phân t ch những vấn đề cơ bản của nông nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử quan trọng: nền nông nghiệp cách mạng mất hơn một chục năm kháng chiến chống thực dân Pháp và thực hiện “ngƣời cày có ruộng” (1945 - 1957; ba mƣơi năm thực hiện nông nghiệp hợp tác hóa - tập thể hóa (1958 -1988); nền nông nghiệp khởi sắc trong thời kỳ đổi mới (1989 - 2005). Trong công trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam và chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Nguyễn Hữu Khải [75] đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về CNH, HĐH và đẩy mạnh xuất khẩu; tìm hiểu mô hình CNH, HĐH đặc biệt là công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn của một số nƣớc. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Việt Nam; làm rõ mối quan hệ giữa CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn với xuất khẩu nông sản; phân t ch và đánh giá về thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam và thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản. Từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn đối vối Việt Nam những năm tới nhằm đƣa ra những quan điểm định hƣớng và mục tiêu thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, cùng với những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XXI. Trong cuốn Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam của tác giả Nguyễn Xuân Thảo [107] đề cập đến nhiều vấn đề cơ bản, bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nhƣ vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lƣơng thực, quy hoạch các vùng kinh tế, vấn đề việc làm ở nông thôn, lợi ch ngƣời lao động. Tác giả đi sâu phân t ch và đóng góp ý kiến cho phƣơng hƣớng phát triển của những lĩnh vực, chuyên ngành lớn của nông nghiệp nhƣ vấn đề phát triển cây công nghiệp, vùng nguyên liệu, nuôi trồng thủy sản. 10 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam con đường và bước đi của tác giả Nguyền Kế Tuấn [145] đã đƣa ra những giải pháp tiếp tục quá trình đổi mới, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, trong đó cần tập trung vào khâu nhƣ: nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hóa, năng lực canh tranh của hàng hóa nông sản. Nhằm cung cấp tƣ liệu về thực trạng nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới, tác giả Nguyễn Văn B ch đã biên soạn cuốn Nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới quá khứ và hiện tại [16]. Cuốn sách đã trình bày hệ thống, khoa học những chuyển biến của kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Bằng những số liệu cụ thể, tác giả đã đƣa ra sự so sánh và đánh giá khách quan về kinh tế nông nghiệp Việt Nam trƣớc và sau khi đổi mới, qua đó thấy đƣợc chủ trƣơng đổi mới của Đảng trong lĩnh vực nông nghiệp là hoàn toàn đúng đắn. Kinh tế nông nghiệp chuyển biến t ch cực đã làm cho bộ mặt nông thôn Việt Nam có những thay đổi căn bản, đời sống của nông dân đƣợc cải thiện đáng kể. Nghiên cứu về hội nhập và kinh nghiệm quốc tế trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, tiêu biểu nhƣ cuốn: Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam và Trung Quốc do tác giả Phùng Hữu Phú và Nguyễn Viết Thông đồng chủ biên [89]; Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp và nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đặng Kim Sơn [97]; Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam, của Nguyễn Từ [147]... Các công trình trên đều đề cập đến tầm quan trọng, vai trò của kinh tế nông nghiệp và phân t ch quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới và có liên hệ vào thực tiễn Việt Nam, trong đó có những vấn đề mang t nh lý luận và thực tiễn sâu sắc nhƣ: vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, vấn đề đất đai, thị trƣờng nông sản, thu nhập của nông dân... Đây là những vấn đề nông nghiệp Việt Nam đang trải qua và cần học tập kinh nghiệm từ các quốc gia đi trƣớc trong quá trình hội nhập quốc tế. Bàn về phát triển kinh tế nông nghiệp trong những năm 1986 - 2011, tác giả Nguyễn Ngọc Hà có cuốn sách Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của 11 Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2011) [60]. Tác giả phân tích quá trình hình thành những quan điểm, chủ trƣơng phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới; nghiên cứu một cách toàn diện về kinh tế nông nghiệp; quá trình triển khai thực hiện đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và những thành tựu đạt đƣợc. Trong đó, trọng tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của ngƣời nông dân. Năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên đã viết cuốn Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 2020” [95]. Cuốn sách này đã chỉ ra những vấn đề tồn tại cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong mô hình tăng trƣởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời đề xuất một số ch nh sách nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Công trình Đảng với vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn (1930 1975) của tác giả Vũ Quang Hiển chủ biên [62] đã góp phần tái hiện lại bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 - 1975, trong đó đặc biệt đi sâu phân t ch chủ trƣơng ch nh sách của Đảng đối với nông dân, nông nghiệp, nông thôn; từ đó, rút ra một số nhận xét và những bài học kinh nghiệm trong việc tiếp tục phát huy vị tr , vai trò, sức mạnh của giai cấp nông dân, địa bàn nông thôn và ngành kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đầu thế kỷ XXI, có nhiều công trình đề cập đến chủ trƣơng, vai trò của Đảng Cộng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ các địa phƣơng về đổi mới kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp: Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Lê Quang Phi Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ 1991 đến 2000 [88]. Luận án đã nghiên cứu thực trạng nông nghiệp Việt Nam trƣớc năm 1991, phân t ch đƣờng lối CNH, HĐH của Đảng cũng nhƣ quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện và thành tựu đạt đƣợc của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong những năm 1991 - 2000. Qua đó tác giả đánh giá những thành công và hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng, rút ra những 12 bài học kinh nghiệm, tạo cơ sở khoa học để Đảng, Nhà nƣớc hoạch định các chủ trƣơng, ch nh sách về nông nghiệp, nông thôn trong những giai đoạn sau. Cũng về kinh tế nông nghiệp, nhƣng đi sâu về quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu ngành, có Luận án tiến sĩ Lịch sử của Đặng Kim Oanh về Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2006 [87]. Luận án đã trình bày có hệ thống những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong những năm 1986 - 2006. Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Kim Oanh góp phần làm rõ sự phát triển trong nhận thức của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Qua đó, tác giả đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Ngoài những công trình có t nh hệ thống, chuyên sâu nhƣ trên, còn có một số bài viết tiêu biểu nhƣ: Để nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, nông dân giàu hơn của tác giả Nguyễn Tấn Dũng [36]; Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới của tác giả Phạm Văn Búa [20]... Các tác giả đã nêu lên t nh cấp thiết đổi mới ch nh sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và đề cập đến một số chủ trƣơng, ch nh sách đổi mới kinh tế nông nghiệp, những kết quả đạt đƣợc, yếu kém, tồn tại trong sản xuất nông nghiệp và xác định phƣơng hƣớng phát triển kinh tế nông nghiệp thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. 1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các vùng, miền và các địa phƣơng Liên quan đến kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở các vùng, miền, địa phƣơng có những công trình tiêu biểu sau: Nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ XXI [73] của tác giả Lâm Quang Huyên. Trong công trình này, tác giả giới thiệu về những thành tựu trong sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới, nông thôn mới ở Nam Bộ. Ngoài ra, tác giả còn phân tích những thuận lợi, khó khăn và những xu hƣớng chung và riêng trong nông nghiệp khi bƣớc vào thế kỷ XXI, 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan