Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ tỉnh nghệ an lãnh đạo thực hiện cuộc vận động &toàn dân đoàn kết xây dựn...

Tài liệu đảng bộ tỉnh nghệ an lãnh đạo thực hiện cuộc vận động &toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư& (1995 2005)

.PDF
122
64
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ DUNG HUYỀN ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƢ” (1995-2005) LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ DUNG HUYỀN ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƢ” (1995-2005) LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Chuyên nghành Mã số : Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : 60 22 56 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kim Đỉnh HÀ NỘI - 2010 MỤC LỤC Mở đầu ................................................................................................. Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG "TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG CUỘC SỐNG MỚI Ở KHU DÂN CƯ" TRONG NHỮNG NĂM 1995 - 2000 .................................. 1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh Nghệ An .............. 1.2. Nội dung, yêu cầu của cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư" .......................................... 1.3. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Nghệ An thực hiện cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC” trong những năm 1995-2000 1.4. Một số nhận xét ......................................................................... Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƯ” TRONG NHỮ NG NĂM 2001- 2005 ............................ 2.1. Chủ trương của Đảng về tên gọi và yêu cầu , nội dung mới của cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống Văn hoá ở khu dân cư" ................................................................... 2.2. Đảng bộ Nghệ An lãnh đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” trong những năm 2001-2005 ................................................................................ 2.3. Một số nhận xét ......................................................................... Chƣơng 3: KẾT QỦA, Ý NGHĨA VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA ĐẢNG BỘ NGHÊ ̣ AN TRONG QUÁ T RÌNH LÃ NH ĐẠO THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG: “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƯ" ............................................ 3.1. Kết quả thực hiện cuộc vận động “Toàn dân doàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư ” do đảng bộ Nghệ An lãnh đạo ..................................................................................... 3.2. Ý nghĩa của cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng “Toàn dân đoàn kết xây dựng Đời số ng văn hóa ở khu dân cư ...................................................... 3.3. Một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ Nghệ An lãnh đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời số ng văn hóa ở KDC” ....................................................................... Kết luận ................................................................................................ Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................. Phụ lục .................................................................................................. Trang 1 8 8 11 15 41 43 43 50 68 71 71 86 90 99 102 108 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ BCHTW Ban chấp hành trung ương BCĐ Ban chỉ đa ̣o CNXH Chủ nghĩa xã hội CVĐ Cuộc vận động ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam ĐSVH Đời sống văn hoá KDC Khu dân cư MTTQ Mặt trận Tổ quốc UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Trần Kim Đỉnh. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2010. Tác giả luận văn Nguyễn Thi ̣Dung Huyền MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Đa ̣i hô ̣i lầ n thứ VI của ĐCSVN đánh dấ u sự nghiê ̣p đổ i mới toàn diê ̣n đấ t nước theo đinh ̣ hướng XHCN . Cùng với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, văn hóa đươ ̣c đổ i mới ma ̣nh mẽ cả về nhâ ̣n thức và tổ chức thực tiễn . Cương liñ h “Xây dựng đấ t nước trong t hời kỳ quá đô ̣ lên CNXH” , Đảng ta xác đinh: ̣ Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa. Hô ̣i nghi ̣BCHTW Đảng lầ n thứ 5 (khóa VIII ) đã xác đinh ̣ phương hướng, nhiê ̣m vu ̣ chung của sự nghiê ̣p văn hóa là : “Phát huy chủ nghiã yêu nước và truyề n thố ng đa ̣i đoàn kế t dân tô ̣c , ý thức độc lập tự chủ , tự cường xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quố c XHCN , xây dựng và phát triể n nề n văn hóa Viê ̣t Nam tiên tiế n , đâ ̣m đà bản sắ c dân tô ̣c , tiế p thu văn hóa nhân loa ̣i , làm cho văn hóa thấ m sâu vào toàn bô ̣ đời số ng và hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i , vào từng người , từng gia đin ̀ h , từng tâ ̣p thể và cô ̣ ng đồ ng, từng điạ bàn dân cư , vào mọi lĩnh vực sinh hoa ̣t và quan hê ̣ con người , tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đe ̣p, trình độ dân trí cao , khoa ho ̣c phát triể n , phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa vì mu ̣c tiêu dân giàu , nước ma ̣nh, xã hội công bằ ng, dân chủ, văn minh” [25, tr.54]. Quán triệt những quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa , các ban nghành từ trung ương đến các địa phương tron g cả nước đã hế t sức coi tro ̣ng công tác chăm lo, xây dựng đời sống văn hóa của nhân dân, nhất là ở các KDC. Xây dựng ĐSVH ở các KDC được coi là bước đi ban đầu và có ý nghĩa to lớn của toàn bộ sự nghiê ̣p xây dựng nề n văn hóa dân tô ̣c. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC” do Ủy ban Trung ương MTTQ Viê ̣t Nam khởi xướng là sự phản ánh sinh đô ̣ng 1 viê ̣c hiê ̣n thực hóa đường lố i văn hóa của Đảng vào đời số ng xã hô ̣i . Do ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn nên CVĐ đã được triển khai , tổ chức thực hiê ̣n nhanh chóng, rô ̣ng khắ p , đươ ̣c đông đảo các tầ ng lớp nhân dân tham gia mô ̣t cách nhiệt tình , tự giác và do đó đã ta ̣o mô ̣t bước chuyể n biế n tích cực trên mọi lĩnh vực của đời số ng xã hô ̣i ở điạ bàn KDC. Đối với công tác Mặt trận , CVĐ còn có ý nghĩa đổi mới theo tinh t hần nghị quyết 07 của Bộ Chính trị (Khóa VII) và nghị quyết TW 7 (Khóa IX), lấy đại đoàn kết toàn dân làm sức mạnh, lấy lợi ích cuộc sống của nhân dân làm điểm tương đồng, lấy tiến bộ văn minh và chất lượng cuộc sống ở KDC làm động lực, cụ thể hơn là “lấy sức dân chăm lo cuộc sống cho dân”. Những năm đổ i mới cho thấy, nền kinh tế thị trường một mặt kích thích và phát huy các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, mă ̣t khác chính cơ chế kinh tế đó đã tác động tiêu cực không nhỏ đến đời sống văn hóa, đạo đức và tư tưởng của quần chúng nhân dân, tạo nên trở lực lớn trên con đường phát triể n xã hô ̣i . Thực tế đó đòi hỏi toà n Đảng , toàn dân phải đoàn kết , nỗ lực chăm lo xây dựng ĐSVH trong mỗi gia đình, mỗi KDC, tạo sức mạnh tổng hợp để xây dựng thành công nền văn hóa Viê ̣t Nam tiên tiến, đâ ̣m đà bản sắ c dân tô ̣c. Để chú trọng hơn nữa việc chăm lo, xây dựng đời sống của nhân dân ở mỗi KDC, MTTQ Việt Nam đã phát đô ̣ng CVĐ : “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuô ̣c số ng mới ở KDC ” và sau này được đổi là “ Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” . CVĐ là một hình thức để tăng cường sự nhất trí về chính trị của các tầng lớp nhân dân trong các KDC, phát triển sự đồng thuận xã hội, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. CVĐ thực sự là một cuộc cách mạng rộng lớn trong thời kì đổi mới đất nước, nó đã khơi dậy và phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc từ mỗi cá nhân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng dân cư, tạo nên sức mạnh nội lực của của đất nước nhằ m thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần 2 cho mọi tầng lớp nhân dân. Vì vậy, CVĐ đã thu hút sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội và đươ ̣c đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Nghê ̣ An là “mô ̣t tỉnh rô ̣ng lớn, có tài nguyên phong phú , có nhân dân cầ n cù lao đô ̣ng và rấ t cách ma ̣ng” [2, tr.16]. Với thế ma ̣nh đó Nghê ̣ An đã c ó những đóng góp to lớn vào sự nghiê ̣p chung của dân tô ̣c trong suố t chiề u dài lịch sử . Sau khi được tái lập Tỉnh (năm1991), tình hình kinh tế - xã hội của Nghê ̣ An bên cạnh những thuận lợi còn nhiều khó khăn , thách thức. Trong hoàn cảnh đó, CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” trở thành một động lực to lớn thúc đẩy Đảng bộ và nhân dân Nghệ An đoàn kết , khắc phục khó khăn, đưa tỉnh nhà từng bước vượt qua tình tra ̣ng nghèo , kém phát triể n, mau chóng trở thành tin̉ h khá của miề n Bắ c, xứng đáng với niề m tin yêu của cả nước dành cho quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh. Để CVĐ nhanh chóng đi vào cuô ̣c số ng, Đảng bộ và nhân dân Nghệ An đã quán triệt và tổ chức triể n khai CVĐ theo chủ trương , hướng dẫn chung của trên. Đồng thời phát huy tính tích cực , chủ động, sáng tạo của cơ sở , chỉ đa ̣o và phố i hơ ̣p chă ̣t chẽ giữa các tổ chức , các lực lượng nhằ m tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắ c trong mọi lĩnh vực đời sống của các KDC trên toàn tỉnh . Đề tài luận văn thạc sĩ “Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời số ng văn hóa ở khu dân cư.”(1995-2005) là một đóng góp nhỏ của một người con với quê hương Nghệ An. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Xây dựng ĐSVH nói chung, CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” nói riêng là một chiến lược cách mạng của Đảng ta.Vì vậy, nghiên cứu về xây dựng nền văn hóa và CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” đã 3 được sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà nghiên cứu khoa học,nhiều công trình đã được xuất bản. Có thể khái quát thành các nhóm sau đây: Một là, các luận án, luận văn: “Xây dựng môi trường văn hóa đơn vị học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội phòng không”, luận văn cao học của Nguyễn Duy Súc, Học viện Chính trị quân sự 2001; “Các quy luật phát triển văn hóa và ý nghĩa trong xây dựng môi trường văn hóa ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay”, khóa luận tốt nghiệp cử nhân của Nguyễn Đình Bắc, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội 2005; “Đảng bộ huyện Từ Liêm(Hà Nội) lãnh đạo thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC (2000-2005)”, luận văn cử nhân lịch sử của Phùng Tuấn Hải, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội 2007. Các luận văn đã phần nào đề cập đến ĐSVH ở các môi trường khác nhau, nêu lên được thực trạng của ĐSVH và bước đầu tổng kết những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng ĐSVH, môi trường văn hóa. Hai là, một số chuyên khảo, chuyên luận của các nhà khoa học được đăng trên các báo, tạp chí đề cập đến vấn đề xây dựng ĐSVH như: “Xây dựng môi trường văn hóa - một số vấn đề lí luận và thực tiễn ” của Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2004; “Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở” của tác giả Văn Đức Thanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001; “Nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa tốt đẹp, lành mạnh, phong phú trong các đơn vị quân đội” của tác giả Đặng Vũ Hiệp, Tạp chí quốc phòng toàn dân, số 7/1993… Các bài viết đã các nêu các kháí niệm, định hướng nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đồng thời đã tổng kết và chỉ ra những kinh nghiệm bước đầu của việc thực hiện cuộc vận động nhằm xây dựng môi trường văn hóa trong toàn quốc. Thứ ba, Các bài viết về cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH mới ở KDC như: “Hiệu quả từ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây 4 dựng ĐSVH ở KDC” của tác giả Đặng Văn Lợi - Tạp chí Mặt trận tháng 62003; Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC ở huyện Chiêm Hóa năm 2006”, Tạp chí Thông tin công tác Mặt trận tháng 4-2007; “Phú Thọ nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” của tác giả Bích Thủy - Tạp chí Thông tin công tác Mặt trận tháng 4-2007; “Sự năng động sáng tạo là yếu tố cần thiết để đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH mới ở KDC” của tác giả Ngô Văn Lời - Tạp chí Mặt trận tháng 12-2004; “Quỳnh Phụ đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” của tác giả Anh Tuấn - Tạp chí Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC. Các bài viết đã chú ý tổng kết những kết quả của các địa phương trong CVĐvà nêu lên được những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Tuy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quá trình xây dựng nền văn hóa cũng như CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH mới ở KDC” của Đảng nhưng đến nay còn ít công trình nghiên cứu tổng kết về Đảng bộ địa phương lãnh đạo xây dựng ĐSVH nói chung và cuộc vận động nói riêng. Các công trình nghiên cứu đó là nguồn tư liệu qúy để tác giả tham khảo phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài “Đảng bô ̣ Nghê ̣ An lañ h đa ̣o thực hiê ̣n CVĐ toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: a) Mục đích nghiên cứu: - Phân tić h quá trình Đảng bộ Nghệ An lãnh đạo toàn dân thực hiệnCVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” trong những năm1995-2005. - Bước đầu tổng kết những thành tựu và một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo thực hiện CVĐ của Đảng bộ Nghệ An trong những năm 1995-2005. 5 b) Nhiệm vụ nghiên cứu: - Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An. - Nội dung và yêu cầu của CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC”. - Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Nghệ An trong quá trình thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” trong những 1995-2005. - Tổng kết và rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tin̉ h ủy Nghệ An lãnh đạo toàn dân thực hiện CVĐ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. a) Đối tượng nghiên cứu: Đảng bộ Nghệ An lãnh đạo toàn dân thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC”(1995-2005). b) Phạm vi nghiên cứu: - Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Tỉnh Nghệ An trong quá trình thực hiê ̣n CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC”. - Thực hiê ̣n CVĐ qua 2 giai đoa ̣n (1995-2000) và (2000-2005) với 2 tên go ̣i khác nhau. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu. a) Nguồn tài liệu: Để thực hiện luận văn , tác giả đã sử dụng các nguồn tư liệu chủ yếu là các văn kiện Đảng ; các báo cáo tổng kết , các phân tích đánh giá của các cơ quan Đảng và Nhà Nước; Văn kiện Đại hội, nghị quyết, báo cáo của Đảng bộ Nghệ An, Uỷ ban MTTQ tỉnh Nghệ An trong thời kì từ 1995-2005; các báo cáo tổng kết về CVĐ và các tác phẩm, bài viết có liên quan về tỉnh Nghệ An ; và các tài liệu khảo sát thực tế. 6 b) Phương pháp nghiên cứu: Với đề tài này, luận văn sử dụng phương pháp luận sử học kết hợp với phương pháp lôgic. Bên ca ̣nh đó , luâ ̣n văn còn sử dụng các phương pháp cu ̣ thể như: tổng hợp, so sánh, đối chiếu để viết luận văn. 6. Đóng góp mới của luận văn: - Về mặt khoa học: Luận văn nêu nội dung, yêu cầu của CVĐ, từ đó phân tích chủ trương và quá trình tổ chức thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC”của Đảng bộ Nghệ An. - Thực tiễn: Luận văn làm rõ quá trình Đảng bộ Nghệ An lãnh đạo thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC” (1995-2005). Đó là một phong trào thi đua yêu nước , một CVĐ mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, đem lại hiệu quả thiết thực , phát huy sức mạnh nội tại của người dân ở mỗi KDC để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu , kết luận , danh mục tài liệu tham khảo , luận văn gồm 3 chương; 10 tiế t. Chương 1. Đảng bô ̣ Tin̉ h Nghê ̣ An lañ h đa ̣o cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng Toà n dân đoàn kế t xây dựng cuô ̣c số ng mới ở khu dân cư” trong những năm 1995-2000. Chương 2. Đảng bô ̣ tin̉ h Nghê ̣ An lañ h đa ̣o cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng Toàn dâ đoàn kế t xây dựng đời số ng văn hóa ở khu dân cư” trong những năm 2001- 2005. Chương 3. Kế t quả , ý nghĩa và mô ̣t số kinh nghiê ̣m của Đảng bô ̣ Nghê ̣ An trong quá trin ̀ h lañ h đa ̣o thực hiê ̣n cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng Toàn dâ n đoàn kế t xây dựng đời số ng văn hóa ở khu dân cư”. 7 Chƣơng 1 ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG CUỘC SỐNG MỚI Ở KHU DÂN CƢ” TRONG NHƢ̃ NG NĂM 1995-2000 1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh Nghệ An. Nghệ An là tỉnh ở phía Bắc miền Trung. Sau một thời gian dài được sáp nhập với Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh , đến năm 1991 Nghệ An đươ ̣c tái lập. Hiện nay, Nghệ An có diện tích tự nhiên 16.490 km2, phía Bắc giáp Tỉnh Thanh Hóa với đường biên dài 196,13 km; Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km; phía Tây có 419 km đường biên giới với nước bạn Lào; phía Đông có bờ biển dài 82km. Nằm ở phía Đông Bắc dãy Trường Sơn, Nghệ An có địa hình khá phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ TâyBắc xuống Đông - Nam. Đỉnh cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn . Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn Tỉnh . Hệ thống giao thông mặc dù đã được chú ý đầ u tư cải tạo , xây dựng nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khí hậu ở Nghệ An khá khắc nghiệt, lắm mưa nhiều nắng, hạn hán, bão lụt thường xuyên đe dọa và tàn phá nặng nề. Có thể nói điều kiện địa lý tự nhiên của tỉnh Nghệ An không có mấy sự ưu đãi như một số tỉnh thành khác. Dân số Nghệ An hơn 3,1 triệu người. Sau nhiều lần thay đổi và phân chia một số đơn vị hành chính đến nay Nghệ An có 20 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố, 2 thị xã, 17 huyện trong đó có 11 huyện miền núi ) với 478 xã, phường, thị trấn; 5795 khối, xóm, bản. Đồng bào sống ở miền núi hơn 1,4 triệu người trong đó các dân tộc thiểu số trên 40 vạn người. Tỉnh có 24 vạn đồng bào theo đạo công giáo, trên 1 vạn tín đồ đạo phật. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, Nghệ An được mọi 8 người biết đến với truyền thống anh dũng, kiên cường, bất khuất trong chống ngoại xâm; cần cù, chịu khó, sáng tạo trong lao động sản xuất, phòng chống thiên tai. Trong các giai đoạn lịch sử của dân tộc, Nghệ An được coi là một trong những cái nôi của cách mạng, là mảnh đất anh hùng, là địa bàn gây dựng nên nhiều phong trào yêu nước như nghĩa quân của Tây Sơn đã dừng chân nơi đây để tập hợp quân sĩ, là quê hương của cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh 1930-1931 nổi tiếng… Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Nghệ An trở thành mảnh đất thép chống trả, đánh thắng chiến tranh phá hoại của không quân và hải quân Mỹ, là huyết mạch quan trọng để quân và dân miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam đánh thắng kẻ thù xâm lược, thống nhất Tổ quốc. Do vị trí xung yếu trong sự nghiệp giữ nước và sự khắc nghiệt của điều kiện tự nhiên đã hun đúc ở người dân nơi đây truyền thống yêu nước, đoàn kết cộng đồng, tương thân tương ái. Truyền thống đó được chứng minh trong lịch sử Nghệ An và của dân tộc. Mỗi khi có giặc ngoại xâm hay bị thiên tai tàn phá người Nghệ An lại đoàn kết, hiệp lực, không ngại hy sinh gian khổ, cùng nhau chống giặc và lao động xây dựng cuộc sống, góp công, góp của, góp người giúp đỡ nhau, ủng hộ các nhà yêu nước, hưởng ứng các phong trào cách mạng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam nói chung, phong trào cách mạng ở Nghệ An nói riêng. Bên cạnh truyền thống đoàn kết, giúp đỡ và yêu thương nhau, Nghệ An còn là mảnh đất có truyền thống hiếu học. Thực tiễn lịch sử của dân tộc đã chứng kiến nhiều người học giỏi, đỗ cao ra giúp làng , giúp nước, họ đã đóng góp to lớn vào sự nghiệp cách mạng , lịch sử văn hóa của dân tộc như bà chúa thơ nôm Hồ Xuân Hương, Phan Bội Châu, Nguyễn Sinh Sắc, Đặng Thai Mai, Đặng Thúc Hứa... Những truyền thống tốt đẹp đó của nhân dân Nghệ An được lưu truyền, gìn giữ, phát huy trong điều kiện lịch sử mới. Đó là những giá trị tốt đẹp để giáo dục các thế hệ trẻ phát huy truyền thống của địa phương góp sức mình 9 vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Bên cạnh người dân bản địa sinh sống lâu năm, còn có không ít người dân các địa bàn khác đến cư trú trên địa bàn tỉnh. Cộng đồng người đó làm tăng thêm tính muôn màu nhiều vẻ, tạo nên một bản sắc văn hóa Nghệ An đa dạng và phong phú. Nhiều làng nghề được củng cố và phát triển thêm như: làng đan nứa, trúc Xuân Nha (Hưng Nguyên ); làng rèn Nho Lâm (Diễn Châu ); làng nồi đất Trù Sơn (Đô Lương); làng mây tre đan (Nghi Lộc)… nhiều sản phẩm thủ công nghiệp, nhiều lễ hội truyền thống, nhiều phong tục tập quán được nhân dân trong cả nước và bạn bè quốc tế biết đến và tôn vinh. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An có rất nhiều di tích lịch sử - văn hóa. Các di tích đó gắn liền với các danh nhân và các kỳ tích lịch sử của địa phương. Nhiều di tích đã cho thấy truyền thống lịch sử của Nghệ An đậm tính nhân văn và mang tính giáo dục tinh thần cách mạng cao cho các thế hệ trẻ về sau như: khu di tích Kim Liên gắn với thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Khu di tích Mai Hắc Đế, Đền Cuông - An Dương Vương; Hang Thẩm Ồm, Phượng Hoàng - Trung Đô, khu di tich lịch sử Truông Bồn… Nơi đây là quê hương của nhiều nhà cách mạng lỗi lạc như: Mai Thúc Loan, Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu, Tôn Quang Phiệt, Nguyễn Sỹ Sách… Đặc biệt, Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại, người sáng lập ĐCSVN, sáng lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa , sáng lập Mặt trận dân tô ̣c Thống nhất Việt Nam , người anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đây là niềm vinh dự tự hào, động lực tinh thần to lớn của nhân dân Nghệ An trong công cuộc bảo vệ và xây dựng quê hương. Sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng XHCN do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo đã và đang diễn ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi sâu sắc. Thực tế đó vừa tạo ra thời cơ, đồng thời cũng đặt ra nguy cơ, thách thức cho đất nước ta nói chung, Nghệ An nói riêng. Phát huy truyền thống Xô viết Nghệ - Tĩnh anh hùng, với tinh thần 10 đoàn kết, yêu nước, cách mạng, hiếu học, cần cù, trung thực, tự hào là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Nghệ An đã và đang nêu cao ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực để phát triển kinh tế - xã hội hướng tới mục tiêu đưa tỉnh nhà thoát nghèo , “mau chóng trở thành một trong tỉnh khá của miền Bắc” như lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng mong muốn. Để mau chóng đưa mục tiêu đó thành hiện thực, Đảng bộ và nhân dân Nghệ An phải tiến hành đồng thời nhiều giải pháp, huy động mọi lực lượng cùng tham gia trong đó việc quán triệt và tổ chức thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” có ý nghĩa hết sức quan trọng. 1.2 Nội dung, yêu cầu của Cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng “Toàn dân đoàn kết xây dƣṇ g cuộc sống mới ở khu dân cƣ”. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh địa bàn KDC có vị trí, vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, là nơi triển khai, tổ chức thực hiện và kiểm chứng các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, nơi thể hiện tâm tư nguyện vọng, ý chí của nhân dân, nơi sáng tạo, giữ gìn và truyền bá các giá trị văn hóa. Vì vậy, CVĐ toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở địa bàn dân cư là chủ trương đúng đắn nhằm khai thác mọi tiềm năng to lớn về vật chất và tinh thần trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu mà Đảng đã xác định. CVĐ Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC được hình thành trên cơ sở kế thừa, phát huy, mở rộng và nâng cao các phong trào thi đua yêu nước, các CVĐ đã có từ trước đến nay của Mặt trận, của các tổ chức thành viên và của các ngành. CVĐ nhằm tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lấy sức dân mà xây dựng cuộc sống cho dân”, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng dân cư trên cơ sở phát huy truyền thống “đoàn kết cộng đồng”,“tương thân tương ái”,“tình làng nghĩa xóm”,“lá lành đùm lá rách” giúp nhau xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và KDC 11 giàu mạnh, văn minh. Sự nghiệp đổi mới đất nước đòi hỏi phải phát động một phong trào thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia và hưởng ứng tích cực. Để từng bước đem lại kết quả thiết thực, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở từng điạ phương và trong cả nước; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đồng thời, đổi mới công tác vận động quần chúng thi đua yêu nước trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để đáp ứng những yêu cầ u của sự nghiê ̣p đổ i mới đấ t nước , Hội nghị lần thứ 2 Ủy ban MTTQ Việt Nam (khóa IV) đã quyết định mở CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuôc sống mới ở KDC” với những nội dung chủ yếu sau: Một là, Đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, huy động được nhiều nguồn vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sát hợp. Bảo đảm ở mỗi KDC ngày càng có số đông hộ khá giả, không còn hộ đói, giảm hẳn hộ nghèo, tăng hộ giàu. Hai là, Đoàn kết phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn, tương thân, tương ái, có nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa và nhân đạo, từ thiện. Bảo đảm cho những người có công với nước, các gia đình thương binh, liệt sĩ, người già cô đơn, trẻ mồ côi, những nạn nhân chất độc hoá học do chiến tranh và những người bất hạnh trong cuộc sống đều được chăm lo chu đáo bằng việc thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước với sự giúp đỡ của cộng đồng dân cư. Ba là, Đoàn kết, phát huy dân chủ, giữ vững kỉ cương, mọi người sống và làm việc theo pháp luật, theo quy ước, hương ước của cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ. Bảo đảm ở KDC không còn tệ nạn xã hội và tội phạm, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hòa giải tại chỗ những mâu thuẫn nội bộ, cảm hóa những người lầm lỗi, mọi người đều tích cực tham gia bảo vệ 12 an ninh Tổ quốc và xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Bốn là, Đoàn kết xây dựng ĐSVH, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và thuần phong mĩ tục trong nhân dân, bảo vệ các di sản văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Bảo đảm ở KDC thực hiện tốt nếp sống văn hóa lành mạnh. Bảo đảm việc cưới, việc tang, lễ hội lành mạnh, tiết kiệm; trong quan hệ ứng xử tôn trọng và cởi mở; có điểm giải trí, vui chơi công cộng và hoạt động văn hóa, văn nghệ lành mạnh, tiến bộ; đường làng ngõ xóm phong quang, sạch sẽ; mọi hộ gia đình sống hòa thuận, quan hệ xóm giềng tốt đẹp, không còn nhà ở dột nát, phần đông số hộ có điện, có nước sạch dùng trong sinh hoạt, có phương tiện nghe nhìn. Có nhiều gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Năm là, Đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí và thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho mọi người. Bảo đảm mọi người dân trong độ tuổi đều biết chữ, mọi trẻ em đến trường đúng độ tuổi và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, học sinh nghèo được giúp đỡ, học sinh giỏi được bảo trợ, không có người sinh con thứ ba, mọi trẻ em được tiêm phòng đúng lịch”[48, tr.422]. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC” là CVĐ lớn của thời kì đổi mới đất nước hướng tới việc chăm lo, phát triển đời sống của nhân dân. Trước những yêu cầu vừa cơ bản vừa cấp bách của công cuộc đổi mới đất nước là giải phóng sức sản xuất, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người trên cơ sở pháp luật hóa và xã hội hóa đời sống kinh tế xã hội, nhằm thực hiện một bước công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước . Đồng thời, xuất phát từ nhu cầu và nguyện vọng chung của các tầng lớp nhân dân có cuộc sống cộng đồng ổn định , lành mạnh, nhân ái , xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, có đời sống ấm no hạnh phúc. Xuất phát từ yêu cầu đó, MTTQViệt Nam, với chức năng chủ yếu của mình là phối hợp thống nhất hành động giữa các thành viên và các cơ quan của Đảng, nhà nước, phát huy truyền thống sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, 13 phấn đấu cho “ý Đảng - lòng dân” sớm thành hiện thực trên đất nước ta, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người, mọi gia đình ở từng KDC trong cả nước. Để phát huy vai trò, ý nghĩa và nâng cao hiệu quả CVĐ, Ủy Ban MTTQViệt Nam xác định một số yêu cầu: Thứ nhất, Nội dung của CVĐ phải toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… Do đó, trong quá trình thực hiện, các nội dung không tách rời nhau mà đan xen , thúc đẩy lẫn nhau, hướng vào mu ̣c tiêu chung là nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân . Toàn bộ nội dung của CVĐ thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bồi dưỡng sức dân với huy động sức dân, vì lợi ích của dân, bằng sức dân và do dân tự quản. Ở đây lợi ích của mỗi con người, mỗi gia đình trong cộng đồng dân cư và lợi ích của đất nước là nhất quán. Mỗi nội dung của CVĐ vừa có tính định hướng những trọng tâm, vừa có tính định lượng qua những chỉ tiêu hướng dẫn. Vì vậy, cần phấn đấu bảo đảm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của nhân dân trong vùng, trong KDC, vận động mọi người dân tham gia phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Thứ hai, CVĐ diễn ra ở KDC do ban Mặt trận chủ trì phối hợp với các cấp ủy ở mỗi KDC để động viên mọi người, mọi nhà tham gia một cách tự nguyện, bình đẳng, hợp tác và trung thực, cùng nhau xây dựng cuộc sống mới. Sở dĩ, CVĐ được thực hiện bắ t đầ u từ mỗi KDC , vì KDC là những địa bàn nhỏ, ở đây những con người , những gia đình cư trú khá ổ n đinh ̣ , quan hê ̣ và thực hiện cuộc sống đời thường của mình. Ở môi trường này, con người có cơ hội gần gũi, hiểu biết những hoàn cảnh, điều kiện sống của nhau, từ đó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích, về trách nhiệm của mình trong cộng đồng dân cư. Địa bàn dân cư là nơi Ban công tác Mă ̣t trâ ̣n và cấp ủy có điều kiện để phát huy đầy đủ thế mạnh của sự phối hợp lực lượng và đoàn kết toàn dân, tiếp xúc vận động được mọi người, mọi nhà bằng phương pháp thuyết phục có lí lẽ, có lợi cho dân và tiếp nhận được đầy đủ tâm tư, ý nguyện và sức sáng 14 tạo của nhân dân trong xây dựng cuộc sống mới. Thứ ba, Đây là CVĐ mang tính toàn dân, với quy mô rộng khắp toàn quốc, kéo dài trong nhiều năm do Uỷ ban Mặt trận chủ trì phối hợp chặt chẽ với các tổ chức thành viên và chính quyền các cấp để tiến hành bằng sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Mục đích và nội dung của CVĐ có khả năng thu hút sự quan tâm của toàn dân vì nó bắt nguồn từ lợi ích, nguyện vọng, lương tâm và trách nhiệm của mọi người, của mọi gia đình và cộng đồng dân cư. Vì vậy, CVĐ phải có bước đi thích hợp với từng vùng, từng thời kì bằng sự nỗ lực phấn đấu và sáng tạo của nhân dân trong nhiều năm. Quá trình thực hiện các nội dung của CVĐ phải trở thành quá trình tự quản của cộng đồng dân cư, để qua từng năm, mỗi người dân, mỗi gia đình, mỗi KDC có thể tự đánh giá được hiệu quả thiết thực, nhận ra những tiến bộ cụ thể liên quan đến lợi ích và trách nhiệm của mình, đây chính là động lực nuôi dưỡng CVĐ phát triển bền vững. 1.3 Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ Nghệ An thực hiện cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cƣ” trong nhƣ̃ng năm 1995-2000. 1.3.1 Yêu cầu khách quan của cuộc vận động. Sau khi tái lâ ̣p , Nghệ An phải đối phó với nhiều khó khăn, thử thách. Nền kinh tế chậm phát triển, cơ cấu kinh tế chưa phù hợp, năng lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị còn yếu , một số đơn vị thua lỗ kéo dài , chậm khắc phục. Đời sống của cán bộ hưu trí và một bộ phận nhân dân ở nông thôn, nhất là miền núi gă ̣p nhiều khó khăn . Số hộ đói chiếm tỉ lệ khá cao . Số người trong độ tuổi lao động không có viê ̣c làm chiếm 30%. Là một tỉnh nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nghệ An còn chậm và thấp so với bình quân của cả nước. Sản xuất hàng hóa chưa phát triển mạnh; công nghiệp chuyển biến còn chậm; hoạt động thương mại, dịch vụ chưa thực sự gắn với sản 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan