Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ tỉnh hưng yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1954 đến năm ...

Tài liệu đảng bộ tỉnh hưng yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1954 đến năm 1967

.PDF
142
298
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------------------- ĐẶNG THỊ PHƢƠNG ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1967 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------------------- ĐẶNG THỊ PHƢƠNG ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1967 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Hoa HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu và số liệu trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015 Tác giả Đặng Thị Phương LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Hoa - cô giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Lịch sử, bộ môn Lịch sử Đảng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi tác giả đã học. Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và nhân viên kho lưu trữ văn phòng Tỉnh ủy, Thư viện tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê… của tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khai thác và tìm kiếm tư liệu. Xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Đặng Thị Phương MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN BẢNG CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1960 ....................................................................................... 14 1.1. Căn cứ xác định chủ trương và chủ trương của Đảng bộ tỉnh ........... 14 1.1.1. Căn cứ xác định chủ trương........................................................................ 14 1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên................................................... 23 1.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ............................................ 27 1.2.1. Đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục.............................. 27 1.2.2. Mở rộng quy mô giáo dục ở các cấp học................................................... 37 1.2.3. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng - chính trị trong nhà trường ...... 40 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................... 43 Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1961 ĐẾN NĂM 1967 ............................................................................................. 45 2.1. Đặc điểm tình hình và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ....... 45 2.1.1. Đặc điểm tình hình ...................................................................................... 45 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên................................................... 47 2.2. Chỉ đạo thực hiện ............................................................................... 57 2.2.1. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông .................................... 57 2.2.2. Phát triển về quy mô và tăng cường đội ngũ giáo viên............................. 65 2.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị - tư tưởng và xây dựng tổ chức Đảng, Đoàn thể trong nhà trường .................................................................................... 69 2.2.4. Chăm lo phát triển giáo dục phổ thông vùng Công giáo .......................... 73 2.2.5. Chỉ đạo công tác phòng không, sơ tán ....................................................... 76 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................... 80 Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ...................................... 82 3.1. Nhận xét ............................................................................................. 82 3.1.1. Về ưu điểm và nguyên nhân ....................................................................... 82 3.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 93 3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ............................................................ 102 3.2.1. Nhận thức và quán triệt sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục phổ thông ..................................................................................................................... 102 3.2.2. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và tổng kết thực tiễn để đề ra chủ trương kịp thời, phù hợp...................................................................................... 107 3.2.3. Đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với giáo dục phổ thông.............................................................................................................. 109 3.2.4. Nhận diện rõ những điểm mạnh, điểm yếu của giáo dục phổ thông, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ........... 111 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................. 114 KẾT LUẬN ............................................................................................ 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 118 PHỤ LỤC BẢNG CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành CNXH Chủ nghĩa xã hội GDPT Giáo dục phổ thông HĐND Hội đồng nhân dân Nxb Nhà xuất bản UBHC Ủy ban hành chính UBHCKC Ủy ban hành chính kháng chiến UBND Ủy ban nhân dân VNDCCH Việt Nam Dân chủ Cộng hòa XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, và đột phá chú trọng đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo dục phổ thông (GDPT), vì GDPT là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo dục… Giáo dục - đào tạo là một quá trình liên thông, là sự tiếp nối liên tục của các bậc học, cấp học từ mầm non, phổ thông cho đến đại học và sau đại học. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Viê ̣t Nam, GDPT gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông. Đây là bậc học có vai trò tiếp nối bậc học mầm non và mở đầu cho các bậc học kế tiếp sau, mang ý nghĩa là bậc học “bản lề” của toàn bộ quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các lứa tuổi nhi đồng, thiếu niên và thanh niên. Nhận thức rõ vị trí quan trọng của GDPT, ngay từ khi mới giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (VNDCCH) đã hình thành một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh và toàn diện. Hệ thống giáo dục do Nhà nước VNDCCH quản lí, bên cạnh giáo dục mầm non, giáo dục bổ túc văn hóa cho người lớn tuổi không có điều kiện học hết phổ thông, giáo dục dạy nghề và giáo dục đại học là GDPT. GDPT ở Việt Nam đã qua nhiều thời kỳ cải cách và tổ chức dạy học theo các mô hình chủ yếu như hệ giáo dục 9 năm trong kháng chiến chống Pháp, hệ giáo dục 10 năm trong kháng chiến chống Mỹ và xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở miền Bắc và hệ giáo dục 12 năm từ khi nước nhà thống nhất đến nay. Quán triệt các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển giáo dục nói chung và phát triển GDPT nói riêng, nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chăm lo không ngừng 1 cho GDPT. GDPT đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng và to lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ, thông minh, sáng tạo, trung thành, dũng cảm, giàu lòng nhân ái, sẵn sàng hy sinh vì tổ quốc, vì dân tộc, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, góp phần chiến đấu và xây dựng tổ quốc phát triển như hôm nay… Với ý nghĩa đó, trong đường lối phát triển giáo dục, Đảng luôn coi trọng vị trí của GDPT. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn được Đảng coi là động lực để phát triển đất nước. Hưng Yên là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, cầu nối giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với Thủ đô Hà Nội. Trong lịch sử phát triển, nhân dân tỉnh Hưng Yên đã có những đóng góp cùng với nhân dân cả nước lập nên những thành tựu to lớn trong các thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ cùng với sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, giáo dục Hưng Yên đã đạt được những kết quả nhất định về mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục,… góp phần đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, dưới tác động của những yếu tố khách quan, chủ quan, GDPT của tỉnh Hưng Yên dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh vẫn không tránh khỏi còn những hạn chế, tồn tại. Do vậy, nhìn nhận, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện sự lãnh đạo xây dựng, phát triển giáo dục của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với GDPT trong thập niên đầu xây dựng miền Bắc và tiến hành chống Mỹ, cứu nước (1954 1967); đúc rút những kinh nghiệm phục vụ việc tiếp tục đổi mới, phát triển GDPT của tỉnh là việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa lí luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn. Với những lí do đó, tôi chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1954 đến năm 1967” để làm luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục và đào tạo nói chung và GDPT nói riêng đã và đang là đề tài được các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước, nhiều nhà khoa học, những nhà quản lí giáo dục… quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu là một số công trình sau: 2.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục và giáo dục phổ thông Năm 1972, cuốn sách Bàn về công tác giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh do Nhà xuất bản (Nxb) Sự Thật, Hà Nội in ấn đã thể hiện những quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác giáo dục. Hồ Chí Minh vạch rõ giáo dục phải phục vụ đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước, gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân, học phải đi đôi với hành, lí luận phải liên hệ với thực tế. Muốn cho công tác giáo dục đạt kết quả tốt thì cần có sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình, với xã hội, giữa nhà trường với các đoàn thể... Hồ Chí Minh còn nêu nhiều ý kiến phong phú về phương pháp giáo dục và vạch rõ công tác giáo dục là một khoa học, cán bộ giáo dục phải không ngừng bồi dưỡng đạo đức cách mạng, lập trường chính trị, phải ra sức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Những quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác giáo dục là sự vận dụng sáng tạo nguyên lí giáo dục của chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam, đó là những quan điểm mang ý nghĩa định hướng mà giáo dục - đào tạo của Việt Nam cần vận dụng. Cũng trong năm 1972, Nxb Sự thật, Hà Nội ra mắt cuốn sách Thấu suốt đường lối của Đảng đưa sự nghiệp giáo dục tiến lên mạnh mẽ, vững chắc của Lê Duẩn - Trường Chinh - Phạm Văn Đồng - Tố Hữu. Cuốn sách gồm một số bài nói hoặc viết của Lê Duẩn, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Tố Hữu đã thể hiện rõ đường lối giáo dục của Đảng, nhằm phát huy mạnh mẽ những thành tựu to lớn, khắc phục những thiếu sót của giáo dục, đưa sự nghiệp giáo 3 dục tiến lên mạnh mẽ và vững chắc. Đó là những đường lối chung phục vụ cho sự phát triển giáo dục của cả nước. Năm 1980, một cuốn sách nghiên cứu về GDPT của tác giả Võ Thuần Nho được Nxb Giáo dục, Hà Nội phát hành với tựa đề: 35 năm phát triển giáo dục phổ thông. Cuốn sách là một cuốn sử giản yếu về sự nghiệp giáo dục. Các tác giả trình bày những nét chủ yếu về đường lối chủ trương của Đảng về giáo dục và sự phát triển của ngành giáo dục trong từng thời kì chuyển biến của cách mạng, từ Cách mạng Tháng Tám thành công đến kháng chiến chống Pháp, Mỹ đến những năm 80 (XX). Cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho những nghiên cứu về GDPT. Năm 1992, sách Sơ thảo giáo dục Việt Nam (1945 - 1990) của Phạm Minh Hạc do Nxb Giáo dục, Hà Nội phát hành là tài liệu được biên soạn theo hợp đồng giữa UNESCO khu vực châu Á Thái Bình Dương và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, được xuất bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh để phục vụ các độc giả muốn tìm hiểu những nét đại cương về sự phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1990. Sách bao gồm 11 chương viết về: Lịch sử, địa lí, dân tộc, dân số của Việt Nam; các cuộc cải cách giáo dục; giáo dục trước tuổi; xóa mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học; GDPT. Bên cạnh đó, còn bao trùm nội dung về giáo dục Đại học, giáo dục thường xuyên, không chính quy, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế,... Tuy nhiên, đây chỉ là công trình sơ thảo về giáo dục Việt Nam nên chưa đi vào nghiên cứu tình hình giáo dục ở từng địa phương. Do vậy, cuốn sách đóng vai trò là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục. Năm 1995, kỉ niệm 50 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc Khánh 2 9, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn cuốn sách 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (1945 - 1995) (Nxb Giáo dục), nhằm ghi lại những sự kiện quan trọng, khẳng định những thành tựu to lớn, đúc rút những kinh 4 nghiệm, những bài học thành công và chưa thành công để giải quyết những vấn đề giáo dục đang được đặt ra. Nội dung sách đã khái quát về bức tranh giáo dục Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1995 và cung cấp những tài liệu cơ bản về đường lối, chính sách và tình hình phát triển GDPT và những đánh giá, nhận xét về giáo dục Việt Nam những năm này và đúc rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, công trình mang những nét khái quát về nhiều ngành học nên vấn đề GDPT chỉ được khai thác ở mức độ nhất định. Năm 1996, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội xuất bản cuốn sách của tác giả Trần Hồng Quân với nhan đề Giáo dục 10 năm đổi mới và chặng đường trước mắt. Tác giả tổng kết những kết quả của giáo dục Việt Nam sau chặng đường 10 năm đổi mới (1986 - 1996) và đưa ra những phương hướng mới về sự phát triển của giáo dục những năm sau đó. Là công trình có sự tổng hợp, phân tích nên có thể là tài liệu tham khảo trong việc đưa ra các bài học kinh nghiệm về giáo dục. Mặc dù vậy, công trình trình cũng chỉ dừng lại ở mức đúc kết những vấn đề chung, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về GDPT. Năm 1999, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội phát hành cuốn sách Về vấn đề giáo dục - đào tạo của Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Cuốn sách là tập hợp các bài viết nhằm quán triệt những tư tưởng, quan điểm về giáo dục - đào tạo của Đảng từng bước thực hiện đường lối giáo dục đó, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thủ tướng luôn đặt giáo dục là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc. Muốn phát triển giáo dục phải kết hợp nhiều yếu tố, trong đó có việc phân luồng học sinh, đổi mới phương pháp dạy học. Đây cũng là một công trình với nội dung chuyên sâu về giáo dục. Năm 2002, Nxb Giáo dục xuất bản cuốn sách Việt Nam những sự kiện kịch sử 1945 - 1975 của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia Viện Sử học do các tác giả Trần Quỳnh Cư, Nguyễn Hữu Đạo, Đỗ Thị Nguyệt Quang, Nguyễn Tố Uyên, Lưu Thị Tuyết Vân tổng hợp. Nội dung 5 cuốn sách gồm những sự kiện từ năm 1945 đến năm 1975, các tác giả của cuốn sách không chỉ trình bày các sự kiện về quân sự, chính trị mà còn nêu lên nhiều sự kiện khác thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại,…Các sự kiện này chính là cơ sở để các nghiên cứu có thể đối chiếu các dữ liệu của diễn trình lịch sử của Việt Nam với diễn trình lịch sử ở từng địa phương để có được những tư liệu chính xác và trung thực nhất. Năm 2007, công trình “Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo: Hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của tác giả Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp… Biên soạn: Lê Văn Tích, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Thị Nhuần do Nxb Lao động Xã hội phát hành gồm những bài nói, bài viết của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và một số nhà khoa học Việt Nam trong nghiên cứu, học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo. Đó là tiếng nói chung về giáo dục, giúp người đọc hiểu hơn quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục. Tài liệu sẽ thật hữu ích cho các công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục về tư tưởng, chính trị, đạo đức của người quản lí, giáo viên, học sinh ... Năm 2008, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội phát hành cuốn sách Giáo dục đào tạo quốc sách hang đầu, tương lai của dân tộc của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Nội dung cuốn sách là tập hợp từ những bài nói và viết chọn lọc của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Theo cố Thủ tướng, giáo dục và đào tạo là nhân tố có tầm quan trọng bậc nhất, góp phần “không chỉ làm nên sự nghiệp của một con người mà còn là động lực làm nên lịch sử của cả một dân tộc. Những trăn trở của cố Thủ tướng cũng chính là những điều mà giáo dục cần quan tâm để đào tạo ra những người có ích cho xã hội. Do vậy, cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo cho những vấn đề liên quan đến giáo dục. Những công trình chuyên khảo trên đã khái quát được lịch sử của nền giáo dục Việt Nam; từ đó, các tác giả đưa ra những định hướng phát triển nền 6 giáo dục đất nước. Tuy nhiên, những công trình này chưa đề cập cụ thể đến tình hình, thực trạng riêng của GDPT ở các địa phương. 2.2. Những công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đối với giáo dục Dưới góc độ khoa học lịch sử, những năm gần đây đã có một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp của sinh viên, học viên chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu về sự lãnh đạo của một số Đảng bộ địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo. Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam viết về lĩnh vực này như: Luận văn: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông (1975 - 2005)” của tác giả Trương Thị Hoa, Lưu tại thư viện trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007; “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông thời kỳ 1954 - 1975” của tác giả Nguyễn Thị Hường, luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1965 đến năm 1975” của tác giả Phạm Thị Giang, luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; “Đảng Bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006” của tác giả Phạm Hồng Thiết, luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; “Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong những năm 1996 - 2006” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh, luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội; “Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục – đào tạo (1991 - 2000)” của tác giả Lương Thị Hòe, luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998; “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010” 7 của tác giả Trương Thị Nguyệt, luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011… Trong đó đáng chú ý là luận văn của Nguyễn Thị Hường viết về GDPT ở tỉnh Thanh Hóa và Phạm Hồng Thiết viết về GDPT ở tỉnh Hưng Yên: Năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Hường đã làm luận văn: “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông thời kỳ 1954 - 1975”. Luận văn đã trình bày nội dung về sự lãnh đạo, những chủ trương phát triển GDPT của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và quá trình thực hiện các chủ trương đó trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975). Về mặt tư liệu, luận văn đóng vai trò là tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên cứu về GDPT trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Năm 2009, tác giả Phạm Hồng Thiết đã làm luận văn:“Đảng Bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006”. Tương tự luận văn của Nguyễn Thị Hường. Luận văn của Phạm Hồng Thiết cũng trình bày nội dung về sự lãnh đạo, những chủ trương phát triển GDPT của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên. Luận văn là tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên cứu về GDPT ở địa phương. 2.3. Những công trình nghiên cứu về giáo dục Hưng Yên và sự lãnh đạo của Đảng bộ Hưng Yên đối với giáo dục Về vấn đề giáo dục và đào tạo ở Hưng Yên có một số bài viết, các công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau như: Năm 1963, trong danh mục “Tủ sách hai tốt” còn lưu cuốn sách “Các trường phổ thông Hưng Yên lao động sản xuất ra của cải vật chất ngoài giờ học” do Nxb Giáo dục in ấn. Nội dung cuốn sách nói về phong trào học tập ở Hưng Yên, giáo dục luôn có sự kết hợp giữa nhà trường và xã hội, học tập với lao động sản xuất, các giờ học luôn gắn với thực tế dễ nhớ, dễ hiểu nhất là các bộ môn khoa học. Nhờ vậy, người học đã áp dụng những kiến thức đã học 8 vào thực tế trong việc bón phân, trồng màu, cấy lúa,.... Do đó, bên cạnh việc học tập các trường phổ thông còn tạo ra được khối lượng của cải vật chất khá lớn, đã xuất hiện nhiều tấm gương sáng tiêu biểu qua phong trào này. Năm 1995, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội phát hành cuốn sách Hải Hưng lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975). Cuốn sách ghi lại quá trình lãnh đạo, tổ chức điều hành kháng chiến trên địa bàn Hải Hưng, trình bày có tính hệ thống những sự kiện điển hình, thể hiện bản chất tốt đẹp, truyền thống cách mạng kiên cường và kinh nghiệm phong phú của Đảng bộ, của quân và dân Hải Hưng trong chiến đấu bảo vệ và xây dựng quê hương, góp phần xây dựng và bảo vệ miền Bắc, chi viện tiền tuyến giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đó là công việc rất cần thiết và quan trọng trong thời chiến, đã góp phần cho giáo dục có điều kiện phát triển. Năm 1999, Sở Văn hóa thông tin tỉnh Hưng Yên cho ra mắt bạn đọc sách Các nhà khoa bảng Hưng Yên (1075 - 1919). Nội dung cuốn sách giúp người đọc tìm hiểu những điều chủ yếu nhất về các nhà tri thức Nho học Hưng Yên đã trúng tuyển trong các kỳ thi do triều đình tổ chức, cung cấp kiến thức về chế độ khoa cử thời xưa trên mảnh đất Hưng Yên đồng thời cũng giúp cho các dòng họ ở Hưng Yên và các vùng khác có liên quan làm cơ sở để tìm hệ tộc của mình cũng như nghiên cứu về các dòng họ ở Việt Nam nói chung. Cuốn sách là tư liệu tham khảo về lịch sử, văn hóa, con người Hưng Yên. Năm 2003, Nxb Văn hóa Thông tin ban hành cuốn sách “Hưng Yên những năm tháng chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội” của tác giả Lâm Hải Ngọc, Nguyễn Văn Nhâm, Băng Sơn. Nội dung sách là tập hợp những bài viết về kinh tế, văn hóa, xã hội cử Hưng Yên trong thời kì kháng chiến chống Mỹ và xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH), đó là bức tranh tổng thể giúp người đọc hình dung ra cuộc sống của người dân Hưng Yên, trong gian khổ vẫn hăng say lao động, học tập,... 9 Năm 2004, sách “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên”, tập II (1954 1975) do Nxb Chính trị quốc gia phát hành đã cung cấp thông tin về quá trình Đảng bộ Hưng Yên quán triệt quan điểm, đường lối, chỉ thị của Đảng vào điều kiện cụ thể của địa phương, vào việc lãnh đạo và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong suốt hơn 20 năm từ năm 1954 đến năm 1975, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ địa phương. Năm 2006, Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên biên soạn cuốn sách Lịch sử giáo dục Hưng Yên 1945 - 2005 do Công ty cổ phần SGK tại TP - Hà Nội phát hành đã ghi lại tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Hưng Yên trong 60 năm từ năm 1945 đến năm 2005, nền giáo dục Hưng Yên có những bước thăng trầm, phát triển ra sao đều được ghi và phản ánh lại. Tuy nhiên, do nguồn tư liệu không đầy đủ, nên vẫn còn có những nội dung mà cuốn sách chưa lột tả được. Năm 2007, tác giả Dương Thị Cẩm đã ra mắt công trình Hưng Yên năm tháng và sự kiện từ đầu công nguyên đến năm 2005. Cuốn sách dùng để tra cứu các sự kiện diễn ra trên đất Hưng Yên từ đầu Công nguyên đến năm 2005, đây là tài liệu có mang tính biên niên, các sự kiện được trình bày theo trình tự thời gian, điều này rất hữu ích cho việc nghiên cứu cũng như tổng hợp các tư liệu liên quan đến một thời kỳ hay một giai đoạn nào đó… Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập về một số khía cạnh về vấn đề giáo dục và đào tạo trên cả nước nói chung và ở các địa phương nói riêng. Cho đến nay chưa có công trình lịch sử chuyên khảo nào nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên thực hiện nhiệm vụ phát triển GDPT những năm 1954 - 1967. 10 Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa, tiếp cận các sự kiện lịch sử và cung cấp những gợi ý cần thiết để phân tích và so sánh trong quá trình thực hiện luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với GDPT; từ đó, đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày và làm rõ căn cứ xác định chủ trương về GDPT của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và chủ trương của Đảng bộ tỉnh những năm 1954 - 1967. - Phân tích, làm rõ biện pháp, giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện những chủ trương về GDPT của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên những năm 1954 - 1967. - Nêu lên những nhận xét về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng b ộ tỉnh Hưng Yên đối với GDPT; từ đó, rút ra những kinh nghiệm cho hiện tại. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những chủ trương, biện pháp, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển GDPT từ năm 1954 đến năm 1967 cũng như thực tiễn phát triển GDPT của tỉnh Hưng Yên những năm 1954 - 1967. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung khoa học: Nghiên cứu vai trò, hoạt động của Đảng b ộ tỉnh Hưng Yên trong quá trin ̀ h v ận dụng, quán triệt chủ trương về GDPT vào điều kiện địa phương và sự chỉ đạo của Đảng bộ trong tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực chủ yếu như nâng cao chất lượng, phát triển giáo về quy mô, giáo 11 dục chính trị - tư tưởng, đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục….đối với cả ba cấp học: Cấp I, cấp II và cấp III - Về không gian: Trên phạm vi toàn tỉnh Hưng Yên. - Về thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1954 (bắt đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước) đến năm 1967 (thời điểm trước khi Đảng bộ tỉnh Hưng Yên hợp nhất với tỉnh Hải Dương năm 1968). 5. Cơ sở lí luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 5.1. Cơ sở lí luận, phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lí luận: Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo nói chung, GDPT nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp lịch sử và phương pháp logic để khôi phục lại quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển GDPT của tỉnh từ năm 1954 đến năm 1967. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh… 5.2. Nguồn tài liệu - Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam; các Nghị quyết, các Chỉ thị của BCHTƯ Đảng CSVN về phát triển giáo dục - đào tạo; các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Các văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hưng Yên; các báo cáo của Sở Giáo dục - Đào tạo Hưng Yên, Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thị xã và một số trường phổ thông của tỉnh; Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên; các bài báo, tạp chí, các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu của các tập thể, cá nhân… có liên quan đến đề tài; tài liệu khảo sát thực tế… 12 6. Đóng góp của luận văn - Cung cấp nguồn tư liệu cơ bản về các chủ trương, biện pháp và sự chỉ đạo của Đảng bộ Hưng Yên về phát triển GDPT từ năm 1954 đến năm 1967. - Đánh giá khách quan về những kết quả, hạn chế của GDPT Hưng Yên năm 1954 đến năm 1967. - Nêu lên một số kinh nghiệm phục vụ cho công cuộc phát triển GDPT của tỉnh Hưng Yên. - Kết quả của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về lịch sử Hưng Yên hoặc những nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với giáo dục phổ thông từ năm 1954 đến năm 1960 Chương 2: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với giáo dục phổ thông từ năm 1961 đến năm 1967 Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan