Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đảng bộ tỉnh hưng yên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến nă...

Tài liệu đảng bộ tỉnh hưng yên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010

.PDF
176
600
125

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÀ 2. TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Nguyệt Ánh MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 6 1.2. Khái quát những vấn đề mà luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần phải giải quyết 25 Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ 1997 ĐẾN NĂM 2000 28 2.1. Những yếu tố tác động tới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong phát triển kinh tế nông nghiệp 28 2.2. Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên 42 2.3. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp 49 Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 76 3.1. Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên 3.2. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp 76 92 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 113 4.1. Một số nhận xét 113 4.2. Một số kinh nghiệm 129 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 165 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KHKT : Khoa học kỹ thuật KTNN : Kinh tế nông nghiệp KT-XH : Kinh tế - xã hội NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Diện tích các loại cây trồng 70 Bảng 2.2: Sản lượng lương thực có hạt 71 Bảng 2.3: Sản lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm 71 Bảng 2.4: Giá trị sản xuất ngành thủy sản 72 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ Đại hội V của Đảng (1982), nông nghiệp được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu, một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Cùng với quan điểm đổi mới mạnh mẽ nền kinh tế, Đảng đã có những chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp, tạo đà thúc đẩy kinh tế nông nghiệp (KTNN) Việt Nam phát triển với những bước tiến mạnh mẽ, điển hình là Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5-4-1988 của Bộ Chính trị (khóa VI) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-82008 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn phải gắn với xây dựng nông thôn mới, trong đó nhấn mạnh “đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, hàng hóa lớn, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm phát triển bền vững…” [57, tr.67]. Từ những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển KTNN, khơi dậy những tiềm năng to lớn và đạt được những thành tựu rất quan trọng. Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trong cuối những năm thập niên 70-80 (thế kỷ XX) đã đảm bảo lương thực cho quốc gia, vươn lên trở thành nước xuất khẩu nông sản hàng đầu trên thế giới. Vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã chỉ đạo tích cực, triển khai cụ thể hoá thành những chương trình, mục tiêu phù hợp với thực tế địa phương, từng bước tháo gỡ những khó khăn trong KTNN và bước đầu đạt được kết quả rõ rệt: Sản xuất nông 2 nghiệp tăng trưởng với nhịp độ khá và ổn định qua nhiều năm; cơ cấu KTNN có sự chuyển dịch tích cực, phát huy lợi thế của các vùng sản xuất, các huyện trong tỉnh, bước đầu hình thành những vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh nông nghiệp; dịch vụ nông nghiệp ngày càng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, góp phần tăng năng suất, thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống nông dân. Mặc dù đạt được kết quả quan trọng, song KTNN của Hưng Yên còn bộc lộ nhiều hạn chế: Cơ cấu KTNN chuyển dịch chậm; quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch chưa phát triển mạnh; sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chiếm tỷ lệ chưa cao, chưa xây dựng được nhiều thương hiệu nông sản mạnh. Do vậy, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa ở Hưng Yên còn thấp, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không cao, không làm chủ được thị trường tiêu thụ hàng hoá... Hiện nay, yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đang đặt ra cho Đảng bộ tỉnh Hưng Yên những nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo kinh tế nông nghiệp phát triển bảo đảm nhanh và bền vững. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về phát triển KTNN giai đoạn 1997-2010 càng có ý nghĩa sâu sắc, góp phần dựng lại bức tranh toàn cảnh KTNN của tỉnh Hưng Yên từ khi tái lập tỉnh đến năm 2010. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu sẽ tổng kết, đánh giá một cách đầy đủ nhất, toàn diện nhất, rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh trong quá trình vận dụng, cụ thể hóa chủ trương của Đảng về phát triển KTNN. Đồng thời, cung cấp thêm những luận cứ khoa học để Đảng bộ tỉnh xây dựng một số giải pháp mang tính đột phá, đưa KTNN Hưng Yên phát triển một cách toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Với lý do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010” 3 làm nội dung nghiên cứu luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ sự chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá trình vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển KTNN vào thực tiễn địa phương. Góp phần phục dựng bức tranh chung về tình hình phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng của tỉnh Hưng Yên dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên. Cung cấp thêm luận cứ khoa học để Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đưa ra những đánh giá toàn diện, khách quan về KTNN và bước đầu rút ra một số kinh nghiệm có giá trị thực tiễn, có thể áp dụng trong thời gian tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau: Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010. Phân tích một cách có hệ thống những chủ trương và các biện pháp chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010, qua hai giai đoạn 1997-2005 và 2006-2010. Đánh giá ưu, khuyết điểm, làm rõ nguyên nhân và đúc rút những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển KTNN những năm 1997-2010. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá trình đề ra chủ trương và tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận sản xuất chủ yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho người dân và nguyên liệu cho công nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền với quá trình kinh tế mà còn gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất. Do nội hàm của KTNN khá rộng, luận án tập trung làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển KTNN từ năm 1997-2010, trong đó tập trung những vấn đề KTNN theo nghĩa hẹp, bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Đồng thời luận án đi sâu phân tích tính hiệu quả trong quá trình phát triển nông nghiệp. Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu về sự lãnh đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trên phạm vi 9 huyện, 1 thành phố. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án lấy mốc thời gian từ năm 1997 - năm tái lập tỉnh Hưng Yên đến năm 2010, năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội khóa XVI (2005-2010) của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Dựa vào cơ sở lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế và phát triển KTNN trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, kết hợp với một số phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu... Ngoài ra tác giả luận án sử dụng phương pháp điền dã, thâm nhập thực tế ở một số huyện điển hình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên để khảo sát và đưa ra những phân tích, đánh giá được khách quan, chân thực. 5 5. Nguồn tư liệu Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả sử dụng nguồn tư liệu sau: Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, thông tư… của Đảng, Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan, báo cáo kết quả phát triển KTNN của các huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ 1997 đến 2010. Một số luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của tập thể, cá nhân các nhà khoa học. Nguồn tài liệu khảo sát thực tế ở địa phương, quan sát thực địa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và làm rõ quá trình quán triệt cụ thể hóa trên một địa bàn cấp tỉnh ở đây là Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010. Làm rõ sự sinh động, sáng tạo của một Đảng bộ cấp tỉnh (tỉnh Hưng Yên) trong quá trình chỉ đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển KTNN. Bước đầu nêu một số nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần tổng kết thực tiễn, gợi mở những bài học kinh nghiệm để vận dụng trong lãnh đạo phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng, lịch sử địa phương thời kỳ đổi mới. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 04 chương, 9 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Nông nghiệp là ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhất là ở một đất nước giàu truyền thống sản xuất nông nghiệp như ở Việt Nam. Phát triển KTNN luôn được Đảng xác định là một ngành quan trọng của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Do vậy, việc nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng nói chung, của các đảng bộ địa phương nói riêng trong phát triển KTNN là một trong những vấn đề được nhiều nhà khoa học, các cơ quan quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã được công bố trên các góc độ lịch sử, lịch sử Đảng, kinh tế học, lãnh đạo học, xã hội học..., có thể khái quát và phân thành các nhóm công trình khoa học sau: 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp Nhóm công trình này khá phong phú, tiếp cận cả ở góc độ lịch sử, kinh tế, xã hội học, văn hóa... Đáng chú ý là những công trình sau: Nguyễn Sinh Cúc với cuốn Nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới 1986- 2002 [18]. Tác giả đã nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, khắc họa toàn cảnh bức tranh về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Từ phân tích thực trạng, tác giả đưa ra những định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển. Ban Biên tập Lịch sử nông nghiệp Việt Nam với cuốn Lịch sử nông nghiệp Việt Nam [4]. Tác giả tập trung vào những vấn đề: Những chặng đường phát triển lịch sử nông nghiệp của Việt Nam đã đi qua kể từ thời 7 tiền sử cho đến ngày nay; lịch sử phát triển các loại tài nguyên nông nghiệp; lịch sử các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp Việt Nam; lịch sử phát triển các biện pháp kỹ thuật, phương thức canh tác trong nông nghiệp; lịch sử tổ chức, quản lý nông nghiệp qua các thời kỳ; những bài học rút ra được từ lịch sử phát triển KTNN Việt Nam và có những dự báo cho nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Nguyễn Văn Bích với cuốn Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại [12]. Tác giả đã tổng kết toàn diện sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong thế kỷ XX, nhất là trong 20 năm đổi mới. Đồng thời, làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN hướng tới sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường định hướng XHCN. Lê Nghiêm, Nguyễn Đình Nam với cuốn Kinh tế nông thôn [87]. Với 9 chương (tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) nông thôn; KTNN; xây dựng công nghiệp nông thôn; kinh tế dịch vụ nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; chính sách kinh tế - xã hội ở nông thôn; đời sống của cư dân nông nghiệp; môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế nông thôn; hệ thống tổ chức quản lý cơ sở ở nông thôn) đã cung cấp những kiến thức cơ bản, có hệ thống về kinh tế nông thôn và gợi mở những vấn đề thực tiễn mà nông thôn Việt Nam đang đặt ra. Nguyễn Đình Hợi với cuốn Kinh tế nông nghiệp [61]. Nội dung chính của cuốn sách tập trung vào tìm hiểu những vấn đề: Nông nghiệp nông thôn trong hệ thống kinh tế quốc dân; các hình thức tổ chức kinh tế trong nông nghiệp; quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển KTNN nông thôn; cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; vai trò của nhà nước với sự phát triển KTNN - nông thôn. 8 Bên cạnh những công trình nói trên, tác giả cũng đã cố gắng khảo cứu công trình của các tác giả nước ngoài viết về nông nghiệp Việt Nam, trong đó có cuốn sách “Economic refrom in Vietnam” (Cải cách kinh tế ở Việt Nam) của tác giả Keith Griffin. Nội dung của cuốn sách bao gồm 7 chương được viết bởi các tác giả và được lựa chọn từ các nhà nghiên cứu khác. Trong 5 chương:“Vietnam’s Rural Economy: Performance and Prospects” (KTNN Việt Nam: thực trạng và triển vọng), tác giả Azizur RalmngalKhan đã cung cấp những kiến thức cơ bản và những số liệu cụ thể của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trong những năm 1990, bao gồm: Sự đóng góp của KTNN vào GDP; vai trò trung tâm của kinh tế nông thôn trong qua trình phát triển của Việt Nam; thực trạng nền KTNN Việt Nam thời kỳ đổi mới; tình trạng nghèo đói ở nông thôn; chính sách phát triển xóa đói giảm nghèo ở nông thôn... Viện Thông tin khoa học Xã hội, Nông thôn trong bước quá độ sang kinh tế thị trường (tập 1) [167]. Công trình tập trung nghiên cứu về đặc điểm biến đổi của xã hội nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, nêu lên những đánh giá về thành tựu của công cuộc đổi mới, thực chất các vấn đề mới nảy sinh và chiến lược phát triển nông thôn Việt Nam. Bên cạnh đó, công trình còn đề cập kinh nghiệm cải cách nông nghiệp, nông thôn ở một số nước: Trung Quốc, Cu Ba…. Đây là công trình có giá trị để các nhà nghiên cứu có những đối sánh về chính sách phát triển KTNN giữa các nước xã hội chủ nghĩa, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam. Lê Quốc Sử, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI của thời đại kinh tế tri thức [133]. Cuốn sách đã nêu ra những lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng 9 CNH, HĐH trong thời đại kinh tế tri thức; những mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp xưa và nay trên thế giới, đặc biệt là chủ trương của Đảng đối với kinh tế nông nghiệp từ năm 1975 đến năm 2001. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả phân tích, đánh giá chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và những kết quả đạt được trên địa bàn tỉnh. Về vai trò của kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn có công trình của Nguyễn Đình Hương: Thực trạng, giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [70]. Công trình đã nêu lên những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế trang trại như: vấn đề tích tụ ruộng đất, đầu ra của nông sản. Do đó, để phát triển nền nông nghiệp bền vững, các tác giả nêu ra các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam [15]. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc, cụ thể con đường Việt Nam sẽ đi trong quá trình thực hiện mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đi theo con đường đó, Việt Nam sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách nhưng với quyết tâm của toàn dân tộc, Việt Nam nhất định sẽ hoàn thành những mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, tác giả cũng giải thích một cách thuyết phục lý do Việt Nam phải đi theo con đường đó mà không đi theo con đường mà các nước tư bản đã đi qua. Nguyễn Ngọc Hà với cuốn Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011) [58]. Tác giả đã trình bày có hệ thống quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong đó, cuốn sách tập trung vào nội dung trung tâm là vấn đề lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân. Qua 10 đó, tác giả luận án thấy rõ hơn quá trình hình thành, phát triển chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp. Nguyễn Xuân Thảo, Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam [136]. Cuốn sách đề cập đến nhiều vấn đề cơ bản, bức xúc của nông nghiệp, nông thôn như vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lương thực, quy hoạch các vùng kinh tế, vấn đề việc làm ở nông thôn, lợi ích cho người lao động. Tác giả đi sâu phân tích và đóng góp ý kiến cho phương hướng phát triển của những lĩnh vực, chuyên ngành lớn của nông nghiệp như vấn đề phát triển cây công nghiệp, vùng nguyên liệu, nuôi trồng thủy sản. Nguyễn Kế Tuấn, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam con đường và bước đi [162]. Tác giả đã đưa ra những giải pháp tiếp tục quá trình đổi mới, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, trong đó cần tập trung vào khâu như: Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, năng lực cạnh tranh của hàng hóa nông sản. Nguyễn Văn Bích, Nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới quá khứ và hiện tại [13]. Cuốn sách đã trình bày hệ thống, khoa học những chuyển biến của KTNN nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Bằng những số liệu cụ thể, tác giả đã đưa ra sự so sánh và đánh giá khách quan về kinh tế nông nghiệp Việt Nam trước và sau khi đổi mới, qua đó thấy được chủ trương đổi mới của Đảng trong lĩnh vực nông nghiệp là hoàn toàn đúng đắn. KTNN chuyển biến tích cực đã làm cho bộ mặt nông thôn Việt Nam có những thay đổi căn bản, đời sống của nông dân được cải thiện đáng kể. Nguyễn Hữu Khải, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam và chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản [75]. Cuốn sách đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và các quan điểm của Đảng và Nhà nước về CNH, HĐH và đẩy mạnh xuất khẩu; 11 tìm hiểu mô hình CNH, HĐH đặc biệt là công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn của một số nước. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Việt Nam; làm rõ mối quan hệ giữa CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn với xuất khẩu nông sản; phân tích và đánh giá về thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam và thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản. Từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam những năm tới nhằm đưa ra những quan điểm định hướng và mục tiêu thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, cùng với những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XXI. Nghiên cứu về hội nhập kinh tế và kinh nghiệm quốc tế trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, tiêu biểu như cuốn: Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam và Trung Quốc do Hội đồng Lý luận Trung ương [62]; Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp và nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đặng Kim Sơn [132]. Các công trình trên đều đề cập đến tầm quan trọng, vai trò của KTNN và phân tích quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn ở một số nước trên thế giới và có liên hệ với thực tiễn Việt Nam, trong đó có những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc như: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, vấn đề đất đai, thị trường nông sản, thu nhập của nông dân... Đây là những vấn đề nông nghiệp Việt Nam đang trải qua và cần học tập kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước trong quá trình hội nhập quốc tế. Nguyễn Thị Tố Quyên đã viết cuốn Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020 [104]. Cuốn sách này đã chỉ ra những vấn đề tồn tại cũng như xu hướng phát triển 12 của nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, đồng thời đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đường Hồng Dật với cuốn sách Phát triển nông nghiệp bền vững [34]. Tác giả đã khẳng định: Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước ta, xây dựng nền nông nghiệp bền vững là bước phát triển mới của sản xuất nông nghiệp hiện đại, có nhiều ý nghĩa và thực sự cần thiết. Theo tác giả, một nền nông nghiệp bền vững phải hướng tới đảm bảo 5 mục tiêu cơ bản: Năng suất cao, chất lượng tốt, sản lượng nhiều; sản phẩm nông nghiệp ngon, lành, sạch; tài nguyên thiên nhiên,tài nguyên nông nghiệp không ngừng phát triển; môi trường trong lành, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường; thu nhập và đời sống của nông dân tăng lên. Tác giả đã đưa ra những biện pháp để xây dựng nền nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Với cách hiểu mới mẻ, đây là những tổng kết đầy sáng tạo của tác giả liên quan đến sinh học, sinh thái học, nhằm đưa nông nghiệp bước vào nền kinh tế tri thức, đảm bảo cho con người phát triển ổn định, bền vững, sống hòa hợp và hài hòa với tự nhiên. Trương Thị Tiến với cuốn sách Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam [145]. Tác giả đã tái hiện những bước thăng trầm của nền nông nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn, đặc biệt là quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong 10 năm đầu thực hiện đường lối đổi của Đảng (1986-1997). Cuốn sách giúp cho tác giả luận án những kiến thức về chủ chương phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH được thể hiện rõ từ Hội nghị Trung ương 5 khóa VII (1993), đồng thời giúp cho tác giả luận án có thêm cơ sở để phân tích sự 13 vận dụng sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát triển kinh tế nông nghiệp vào địa phương. Những công trình trên đã cung cấp cho tác giả một bức tranh khái quát về KTNN, những mô hình, xu hướng, những vấn đề đặt ra đối với nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, sự lãnh đạo của Đảng với kinh tế nông nghiệp ở một số tỉnh, thành phố Phạm Thị Khanh với bài Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải pháp cơ bản phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [76]. Đã bàn về thực trạng nông nghiệp Việt Nam là sản xuất hàng hóa chưa phát triển, lạc hậu năng suất thấp... thực trạng này quy định sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, coi đó là giải pháp cơ bản phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam theo hướng CNH, HĐH. Lâm Quang Huyên, Nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ XXI [73]. Trong công trình này, tác giả giới thiệu về những thành tựu trong sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới, nông thôn mới ở Nam Bộ. Ngoài ra, tác giả còn phân tích những thuận lợi, khó khăn và những xu hướng chung và riêng trong nông nghiệp khi bước vào thế kỷ XXI, đồng thời làm rõ vai trò và nhiệm vụ của nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Phạm Hùng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay [69]. Công trình đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn theo hướng CNH, HĐH; khái quát thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam, nông thôn miền Đông Nam Bộ. Đồng thời, tác giả trình bày những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến phát triển kinh 14 tế nông thôn miền Đông Nam Bộ từ sau đổi mới; những khó khăn trở ngại có ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ cần nghiên cứu, giải quyết như thị trường cho nông sản, giá cả vật tư, nông sản, vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Từ thực trạng trên, tác giả đưa ra phương hướng và những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH, HĐH. Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dũng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng - thực trạng và triển vọng [138]. Công trình nghiên cứu những mặt cụ thể trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng và phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu, hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng. Mai Thị Thanh Xuân, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Trung Bộ (qua khảo sát các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh) [175]. Công trình đã nêu lên những thuận lợi và khó khăn, những thành tựu và hạn chế trong quá trình tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Qua đó, tác giả đúc rút những kinh nghiệm và đưa ra những gợi mở về các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ trong thời kỳ CNH, HĐH. Luận án tiến sĩ lịch sử của Lê Quang Phi, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ 1991 đến 2000 [91]. Luận án đã nghiên cứu thực trạng nông nghiệp Việt Nam trước năm 1991, phân tích đường lối CNH, HĐH của Đảng cũng như quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện và thành tựu đạt được của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong những năm 1991-2000. Qua đó, tác giả đánh giá những thành công và hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan