Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ thành phố hải phòng lãnh đạo kinh tế đối ngoại từ năm 1991 đến năm 2010...

Tài liệu đảng bộ thành phố hải phòng lãnh đạo kinh tế đối ngoại từ năm 1991 đến năm 2010

.PDF
224
145
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN PHƢƠNG HẢI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- NGUYỄN PHƢƠNG HẢI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 22 03 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Ngô Đăng Tri Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Ngô Đăng Tri. Tên đề tài không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã đƣợc công bố. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận án Nguyễn Phƣơng Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................................. 10 1.1. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................10 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế đối ngoại nói chung ....................10 1.1.2. Các công trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ thành phố Hải Phòng về phát triển kinh tế đối ngoại ........................................................15 1.2. Những kết quả có thể kế thừa và những vấn đề luận án tập trung giải quyết ...............................................................................................................23 1.2.1. Những kết quả có thể kế thừa .................................................................23 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết.............................................25 Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2001 .......................................................................................... 27 2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố Hải Phòng .......................................27 2.1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng bộ thành phố Hải Phòng và chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam .....27 2.1.2. Chủ trƣơng phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng bộ thành phố Hải Phòng .........................................................................................................37 2.2. Đảng bộ thành phố Hải Phòng chỉ đạo phát triển kinh tế đối ngoại .......46 2.2.1. Chỉ đạo đổi mới hoạt động xuất, nhập khẩu ...........................................46 2.2.2. Chỉ đạo đổi mới cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ......50 2.2.3. Chỉ đạo đổi mới hoạt động hợp tác, chuyển giao khoa học – công nghệ và các hoạt động dịch vụ quốc tế......................................................................57 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................64 Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LÃNH ĐẠO MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 .......................................................................................... 66 3.1. Chủ trƣơng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của Đảng bộ thành phố Hải Phòng...............................................................................66 3.1.1. Tình hình thế giới, khu vực, yêu cầu mới đối với sự phát triển kinh tế đối ngoại của Hải Phòng và chủ trƣơng của Đảng về kinh tế đối ngoại ..........66 1 3.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ................................................................................73 3.2. Sự chỉ đạo mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của Đảng bộ thành phố Hải Phòng .......................................................................................84 3.2.1. Chỉ đạo mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất, nhập khẩu .......84 3.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ ra nƣớc ngoài.........91 3.2.3. Chỉ đạo mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác, chuyển giao khoa học – công nghệ và các hoạt động dịch vụ quốc tế. ..................................................97 Tiểu kết chƣơng 3..............................................................................................104 Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................. 106 4.1. Nhận xét chung...........................................................................................106 4.1.1. Về ƣu điểm ...........................................................................................106 4.1.2. Về hạn chế ............................................................................................121 4.2. Một số kinh nghiệm ...................................................................................128 4.2.1. Hoạch định chủ trƣơng phát triển kinh tế đối ngoại trên cơ sở nắm vững quan điểm của Đảng, thực tế của địa phƣơng và xu thế phát triển kinh tế đối ngoại khu vực, thế giới ................................................................128 4.2.2. Lãnh đạo phát triển kinh tế đối ngoại gắn kết chặt chẽ và phục vụ sự phát triển chung của kinh tế thành phố ......................................................131 4.2.3. Chủ trƣơng phát triển kinh tế đối ngoại phải gắn với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc gia và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng sinh thái ..................133 4.2.4. Thƣờng xuyên chỉ đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh tế đối ngoại ...............................................................136 4.2.5. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh .....................................139 4.2.6. Kết hợp nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại với phát triển kinh tế đối ngoại trong chủ trƣơng và sự chỉ đạo thực hiện .......................................143 Tiểu kết chƣơng 4..............................................................................................146 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 152 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 171 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN APEC : Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH : công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNTB : chủ nghĩa tƣ bản CNXH : chủ nghĩa xã hội EU : Liên minh Châu Âu FDI : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài IMS : Tiêu chuẩn hàng hải quốc tế HĐBT : Hội đồng Bộ trƣởng KTĐN : kinh tế đối ngoại NGO : Viện trợ phi Chính phủ ODA : Viện trợ phát triển chính thức PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCPNN : Phi chính phủ nƣớc ngoài UBND : Uỷ ban nhân dân WTO : Tổ chức thƣơng mại Thế giới 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, khi toàn cầu hóa, khu vực hóa là xu thế chủ đạo, cách mạng khoa học - công nghệ đã và đang làm thay đổi toàn bộ nền sản xuất, trở thành động lực trực tiếp của sự phát triển, buộc mỗi quốc gia, dân tộc phải mở cửa, tham gia hội nhập kinh tế để phát huy có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế, tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công lao động và hợp tác quốc tế, nâng cao sức mạnh nền kinh tế thì vai trò của KTĐN ngày càng trở nên vô cùng quan trọng, có những đóng góp to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Bắt nguồn từ những khác biệt giữa các nƣớc về điều kiện tự nhiên, về trình độ khoa học – công nghệ, phát triển KTĐN là tất yếu trong quá trình tái sản xuất xã hội và mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động KTĐN là đòi hỏi khách quan của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, trên cơ sở của nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, lạc hậu, năng suất lao động thấp, khả năng tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế còn chƣa cao, sản xuất chƣa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội, thì việc tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài thông qua phát triển KTĐN có tầm quan trọng đặc biệt “Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đƣờng đầu tiên cũng nhƣ sự nghiệp phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa của nƣớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại” [19, tr. 81]. Nhận thức đƣợc điều đó, lãnh đạo phát triển KTĐN luôn là trọng tâm trong hệ thống đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, đƣợc thể hiện trong nhiều Nghị quyết về KTĐN mà Đảng đã ban hành nhƣ: Nghị quyết số 13- NQ/TW của Bộ Chính trị năm 1988, Nghị quyết số 06 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VI) năm 1989, Nghị quyết 03 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Đảng (khóa VII) năm 1992, Nghị quyết số 01-NQ/TW của Bộ Chính trị năm 1996, Nghị quyết số 07 - NQ/TW của Bộ Chính trị năm 2001... Nhờ đó, KTĐN của Việt Nam đã có bƣớc phát triển, góp phần tích cực vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, đẩy nhanh nhịp độ CNH, HĐH, thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thế và lực của Việt Nam trên trýờng quốc tế. 4 Hải Phòng là thành phố cảng có vị trí chiến lƣợc, trung tâm dịch vụ, thuỷ sản của vùng duyên hải Bắc Bộ, một trong những trung tâm công nghiệp, thƣơng mại lớn của cả nƣớc, thực hiện vai trò là đầu mối giao thông quan trọng, cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập sâu rộng, quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Hải Phòng cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trên cả nƣớc đã và đang tích cực tận dụng, phát huy mọi lợi thế để phát triển KTĐN. Phát triển KTĐN trở thành một định hƣớng hàng đầu trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ thành phố. Từ năm 1991 đến năm 2010, Đảng bộ thành phố Hải Phòng đã đề ra chủ trƣơng lãnh đạo phát triển KTĐN toàn diện, có ý nghĩa chiến lƣợc nhằm tập trung sức mạnh của nhiều nguồn lực cho đổi mới, mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố, kinh tế Hải Phòng đã từng bƣớc hội nhập quốc tế, hoạt động KTĐN của Hải Phòng đã có bƣớc phát triển mới, đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng góp phần đƣa thành phố từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, kiệt quệ sau chiến tranh trở thành một thành phố Cảng hiện đại, trung tâm công nghiệp, thƣơng mại, du lịch - dịch vụ lớn ở Việt Nam, khẳng định vị thế và vai trò nhất định trên trƣờng quốc tế. Tuy nhiên, sự phát triển của KTĐN Hải Phòng chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của thành phố, chƣa khai thác tốt nhất các lợi thế phục vụ cho phát triển KTĐN; việc hoạch định chủ trƣơng và chỉ đạo thực hiện hoạt động KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trên thực tế còn có những hạn chế, nhiều khía cạnh cần phải tiếp tục hoàn thiện để phát huy tối đa những lợi ích mà KTĐN có thể đem lại đặc biệt là trong dòng chảy hội nhập quốc tế hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức đối với quá trình lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng. Nhƣ vậy, để thực hiện mục tiêu xây dựng Hải Phòng trở thành một thành phố “mở”, một trung tâm KTĐN lớn của cả nƣớc, việc tái hiện, tổng kết, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng đối với KTĐN thời gian qua, chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế, nghiêm túc tìm ra nguyên nhân, từ đó rút kinh nghiệm làm căn cứ khoa học cho sự điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chủ trƣơng phát triển KTĐN trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức cần thiết, có ý 5 nghĩa lý luận và thực tiễn. Với những lý do trên nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo kinh tế đối ngoại từ năm 1991 đến năm 2010” làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong phát triển KTĐN; rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm chủ yếu có giá trị khoa học và thực tiễn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nhƣ đã nêu ở trên, luận án triển khai những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu, làm rõ những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng từ năm 1991 đến năm 2010. - Phân tích chủ trƣơng phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng từ năm 1991 đến năm 2010. - Trình bày quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng chỉ đạo thực hiện các hoạt động KTĐN từ năm 1991 đến năm 2010. - Nhận xét những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát triển KTĐN ở Hải Phòng. Rút ra những nhận xét và kinh nghiệm từ quá trình thực tiễn Đảng bộ thành phố Hải Phòng hoạch định chủ trƣơng, triển khai thực hiện hoạt động KTĐN của thành phố từ năm 1991 đến năm 2010. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong phát triển KTĐN từ năm 1991 đến năm 2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung khoa học: KTĐN là một lĩnh vực phong phú và đa dạng, hiện nay chƣa có một quan điểm thống nhất hoàn toàn về nội dung, mỗi quan điểm có cách nhìn nhận riêng dựa trên những đặc trƣng cơ bản: KTĐN là quan hệ kinh tế với bên ngoài, 6 KTĐN là lĩnh vực có nội dung rộng lớn, thể hiện dƣới nhiều hình thức hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo nên một thể thống nhất, qua đó xác định vị trí nền kinh tế của mỗi quốc gia trong hệ thống kinh tế thế giới. Trong phạm vi khoa học, luận án tập trung nghiên cứu chủ trƣơng và sự chỉ đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trên các lĩnh vực: 1. Hoạt động xuất, nhập khẩu; 2. Hoạt động hợp tác kinh tế, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài; 3. Các hoạt động hợp tác, chuyển giao công nghệ với nƣớc ngoài; 4. Các hoạt động dịch vụ quốc tế. Về không gian: Hoạt động lãnh đạophát triển KTĐN của Đảng bộ Hải Phòng tại thành phố Hải Phòng. Về thời gian: Sự lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong khoảng thời gian từ năm 1991 (mốc đánh dấu Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ X) đến năm 2010 (Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XIV). Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án để có cái nhìn tổng thể, hệ thống, luận án có sử dụng một số tài liệu, tƣ liệu liên quan thời gian trƣớc năm 1991 và sau năm 2010. 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển KTĐN là cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận để giải quyết đề tài luận án. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lôgíc và các phƣơng pháp cơ bản khác nhƣ phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh, chuyên gia. Cụ thể: Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 và chƣơng 3, dùng trong phân kỳ các giai đoạn lịch sử 1991 - 2001; 2001 - 2010, quá trình hệ thống hoá các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Đảng bộ thành phố Hải Phòng theo tiến trình lịch sử trong từng chƣơng, tiết để thấy rõ sự hình thành và phát triển chủ trƣơng phát triển KTĐN; dùng trong chứng minh các nhận định và khái quát lịch sử. 7 Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng trong cả 4 chƣơng của luận án: trong chƣơng 1, chƣơng 2 và chƣơng 3 dùng để liên kết các sự kiện chủ yếu, khái quát lịch sử, nêu bật những nội dung trọng tâm trong từng văn kiện, nghị quyết và liên kết các nội dung đó để thấy đƣợc quá trình phát triển nhận thức, phát triển chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong lãnh đạo KTĐN; sử dụng để khái quát tiến trình chỉ đạo thực hiện phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong từng chƣơng, tiết. Đặc biệt đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 4 để tổng kết lịch sử về ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và những kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo phát triển KTĐN từ năm 1991 đến năm 2010. Các phƣơng pháp phân tích, khái quát hoá, tổng hợp hệ thống hoá, thống kê, so sánh…đƣợc kết hợp sử dụng ở các chƣơng để xử lý các sự kiện, con số nhằm làm rõ quá trình lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong từng giai đoạn lịch sử. Những thành tựu, những hạn chế, yếu kém cần khắc phục, nguyên nhân hạn chế, luận giải rút ra những kinh nghiệm lịch sử có giá trị lý luận và thực tiễn trong quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo phát triển KTĐN từ năm 1991 đến năm 2010. 4.2. Nguồn tư liệu Nguồn tƣ liệu là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho tính khả thi của một luận án. Để thực hiện luận án, tác giả dựa vào các nguồn tƣ liệu chủ yếu sau: - Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển KTĐN và liên quan đến KTĐN thời kỳ đổi mới. - Một nguồn tài liệu đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu là các văn kiện của Đảng bộ thành phố Hải Phòng nhƣ: Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị, Thông báo, ... trong lãnh đạo phát triển KTĐN. Các Báo cáo tổng kết của Thành uỷ Hải Phòng, UBND thành phố, các cơ quan, sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố về kinh tế, KTĐN đƣợc lƣu trữ ở Văn phòng Thành uỷ, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, UBND thành phố. - Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đề cập hoặc liên quan đến đề tài đƣợc đăng tải trên sách, báo, tạp chí. Kết quả nghiên cứu, tổng hợp của các đề tài khoa học có liên quan đã đƣợc xã hội hóa. 8 5. Đóng góp của luận án 5.1. Về khoa học - Phân tích và làm rõ tiềm năng, lợi thế trong phát triển KTĐN của thành phố Hải Phòng. - Khái quát và hệ thống hoá chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố Hải Phòng, những bƣớc phát triển trong các chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố đối với KTĐN qua hai giai đoạn: 1991 - 2001; 2001 - 2010. - Phục dựng lại một cách khách quan thực tiễn phát triển của KTĐN Hải Phòng dƣới sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong những năm 1991 - 2010. - Nhận xét những ƣu điểm, hạn chế; rút ra những kinh nghiệm lịch sử làm căn cứ khoa học cho việc hoàn thiện chủ trƣơng phát triển KTĐN trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Về thực tiễn - Luận án cung cấp hệ thống tƣ liệu lịch sử liên quan đến đề tài Đảng lãnh đạo phát triển KTĐN. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Hải Phòng, góp phần bổ sung căn cứ lý luận và thực tiễn cho công cuộc đẩy mạnh phát triển KTĐN Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. - Góp phần làm phong phú hệ thống tƣ liệu về lịch sử Đảng bộ thành phố Hải Phòng. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của nghiên cứu sinh liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chƣơng: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng bộ thành phố Hải Phòng từ năm 1991 đến năm 2001 Chương 3. Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại từ năm 2001 đến năm 2010 Chương 4. Nhận xét và kinh nghiệm 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Là một hoạt động quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, nghiên cứu về KTĐN, sự lãnh đạo của Đảng về phát triển KTĐN đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều tổ chức, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc. Tổng hợp những nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án gồm các sách chuyên khảo, các công trình khoa học đã đƣợc công bố, các luận án, bài báo và đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu sau. 1.1. Tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế đối ngoại nói chung Một số công trình nghiên cứu kinh tế đối ngoại trên thế giới Nghiên cứu KTĐN trên thế giới, nhiều nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế đã có các cuốn sách, bài báo viết về toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và các hoạt động KTĐN: Năm 1992, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Viện Châu Á - Thái Bình Dƣơng, Hà Nội xuất bản cuốn sách“Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu: kinh nghiệm của ASEAN” của tác giả Mohamed Ariff và Hal hill. Trong cuốn sách, các tác giả đã phân tích quá trình các nƣớc ASEAN thực hiện chiến lƣợc công nghiệp hoá theo hƣớng thay thế nhập khẩu vào thập kỷ 60 và hƣớng về xuất khẩu từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Chiến lƣợc này đã mang đến rất nhiều lợi ích cho các nƣớc ASEAN. Từ thực tiễn thành công cũng nhƣ hạn chế của chiến lƣợc công nghiệp hoá hƣớng về xuất khẩu của các nƣớc ASEAN, đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu nhằm giúp các nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam phát huy thành công, đẩy lùi hạn chế nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động KTĐN. “Tự do hoá với bên ngoài và kết quả hoạt động kinh tế của các nước đang phát triển” là bài viết của tác giả Lance Taylor (Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 2, 2001). Tác giả có sự phân tích xu hƣớng tự do và tác động của tự do hoá với bên ngoài đến sự phát triển của nền kinh tế các nƣớc đang phát triển. Khẳng định đây là một xu hƣớng tất yếu ở các nƣớc đang phát triển và xu hƣớng tự do hoá các hoạt 10 động kinh tế đang ngày càng tăng lên trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày nay đòi hỏi các nƣớc đang phát triển phải có những chính sách, biện pháp phát triển kinh tế phù hợp bởi khi xu hƣớng hội nhập ngày càng tăng, tự bản thân nó đòi hỏi môi trƣờng kinh tế bên ngoài phải đƣợc tự do hoá và đến ngƣợc lại, tự do hoá sẽ thúc đẩy và đảm bảo cho việc thực hiện chiến lƣợc phát triển KTĐN thành công. Bài viết nhƣ một gợi mở cho Việt Nam trong quá trình tìm kiếm những giải pháp phát triển KTĐN dƣới tác động của xu hƣớng tự do hoá. Đề cập đến quá trình hình thành và xu hƣớng phát triển của toàn cầu hoá kinh tế trong lịch sử. Phân tích những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập kinh tế tác động đến quan hệ giữa các nƣớc, nhất là giữa các nƣớc đang phát triển là nội dung chính của cuốn sách “Trung Quốc và WTO” tác giả Supachai Panicpakdi Mak L.Clifford (Nhà xuất bản Thế giới, 2002). Bên cạnh đó, tác giả đƣa ra những bình luận về sự kiện Trung Quốc gia nhập WTO trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn cũng nhƣ những cơ hội và thách thức đang đặt ra với nƣớc này khi tham gia WTO. Đây cũng là những kinh nghiệm quí cho Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 1996, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội xuất bản cuốn sách “Chiến lược cạnh tranh” của tác giả Michael Epiter. Tác giả tập trung trình bày và phân tích những nội dung liên quan đến chiến lƣợc cạnh tranh trên thế giới nhƣ: các quan điểm khác nhau xung quanh các khái niệm cạnh tranh, chiến lƣợc cạnh tranh và lợi thế trong cạnh tranh. Phân loại, mục tiêu, đối tƣợng và các thủ đoạn cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế, cạnh tranh trong quản lý vĩ mô và vi mô. Tổng kết các lý luận cạnh tranh từ thời kỳ Adam Smith; phân tích làm rõ sự cạnh tranh quốc tế trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế là điểm sáng của cuốn sách “Bàn về cạnh tranh toàn cầu”, Bạch Thụ Cƣờng - sách dịch của Nhà xuất bản Thông tấn, Hà nội, 2002. Tác giả đi sâu phân tích các biện pháp trong chính sách thƣơng mại có ảnh hƣởng đến chính sách cạnh tranh; vấn đề quốc tế hoá chính sách cạnh tranh; đƣa những nghiên cứu của WTO về chính sách cạnh tranh, sức cạnh tranh quốc tế và chính sách đối với sự cạnh tranh quốc tế. Các công trình nghiên cứu kinh tế đối ngoại ở Việt Nam Về KTĐN của Việt Nam, cũng có nhiều sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu, luận án và bài báo đƣợc xuất bản: 11 Phan Huy Đƣờng viết cuốn “Kinh tế đối ngoại Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, 2007. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận xung quanh các khái niệm: KTĐN, quan hệ KTĐN và thực tiễn quan hệ KTĐN trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Tập trung phân tích thực tiễn hoạt động KTĐN của Việt Nam từ khi bƣớc vào thời kỳ đổi mới năm 1986 đến năm 2007. Khẳng định những thành tựu đạt đƣợc về KTĐN của Việt Nam trên từng hoạt động cụ thể. Từ việc phân tích thực trạng KTĐN của Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2007, cuốn sách nhấn mạnh những hạn chế còn tồn tại mà Việt Nam cần khắc phục nhằm tạo điều kiện cho KTĐN phát triển. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” là tên cuốn sách của tác giả Trần Xuân Tùng (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005). Cuốn sách phân tích một cách sâu sắc thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) của Việt Nam, nêu bật đƣợc những thành tựu chủ yếu của Việt Nam trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Song bên cạnh đó, hạn chế còn tồn tại cũng làm giảm sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ. Để tạo ra bƣớc chuyển biến mới về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tác giả đã đƣa ra đƣợc nhiều giải pháp có ý nghĩa quan trọng để Việt Nam có thể từng bƣớc khắc phục những hạn chế nói trên. Góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa toàn cầu hoá kinh tế với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam dựa trên những phân tích quan niệm, cơ sở, các đặc trƣng chủ yếu của toàn cầu hoá kinh tế và những cơ hội cũng nhƣ thách thức mà toàn cầu hoá đặt ra đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế là trọng tâm của cuốn “Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam” do tác giả Ngô Văn Điểm chủ biên, năm 2004, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. Theo các tác giả: với xu thế toàn cầu hoá kinh tế, với môi trƣờng đầu tƣ ngày càng đƣợc mở rộng và không ngừng đƣợc cải thiện, toàn cầu hoá kinh tế sẽ mang lại nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng lên. Và đây chính là yêu cầu tất yếu giúp Việt Nam thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nƣớc. Năm 2000, Hà Văn Vấn đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa với đề tài “Vận dụng kinh nghiệm phát triển kinh tế đối ngoại trong giai đoạn công nghiệp hoá ở các nước ASEAN vào Việt Nam”. Luận án làm 12 rõ đƣợc những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTÐN, vai trò của KTĐN đối với quá trình công nghiệp hoá. Trên cơ sở phân tích sự phát triển KTĐN trong giai đoạn công nghiệp hoá của các nƣớc ASEAN nhƣ: Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Sinhgapore, Thailand, luận án chỉ ra thực trạng, khả năng phát triển KTĐN của Việt Nam, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình phát triển, tổng kết đƣợc những kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn đối với phát triển KTĐN của Việt Nam, nêu ra những quan điểm có tính chất định hƣớng và những giải pháp chủ yếu để vận dụng nhằm mở rộng, phát triển có hiệu quả KTĐN của Việt Nam trong tiến trình CNH, HĐH. “Phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tác động của nó với củng cố quốc phòng nước ta hiện nay”, luận án tiến sỹ kinh tế của Lê Nguyên Đƣơng, năm 2002. Tiếp cận từ khía cạnh kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, luận án luận giải cơ sở khoa học của việc phát triển KTĐN ở Việt Nam hiện nay và mối quan hệ biện chứng giữa phát triển KTĐN với củng cố quốc phòng, thực trạng phát triển KTĐN cùng những tác động thuận chiều và không thuận chiều của sự phát triển đó đến củng cố quốc phòng của Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản phát triển KTĐN nhằm khai thác những tác động thuận chiều, khắc phục những tác động không thuận chiều của sự phát triển đó đến củng cố quốc phòng ở Việt Nam. Với mục đích dƣới giác độ lý luận kinh tế chính trị, làm rõ thêm lý luận về phát triển KTĐN ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích, khái quát đƣợc những xu hƣớng phát triển KTĐN ở Việt Nam, đề ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển KTĐN trong thời gian tới, luận án tiến sĩ của Nguyễn Hồng Hải, năm 2009 “Xu hướng phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” đã luận giải đƣợc những vấn đề cơ bản về KTĐN trong hội nhập kinh tế quốc tế, khái quát kinh nghiệm phát triển KTĐN của một số nƣớc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đƣa ra những dự báo về xu hƣớng, mục tiêu, đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản Việt Nam có thể tham khảo nhằm phát triển KTĐN trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. “Kinh tế đối ngoại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, cuốn sách của tác giả Trƣơng Sỹ Quý, NXB Giáo dục, năm 2005. Tác giả trình bày bản chất, chức năng của KTĐN xã hội chủ nghĩa. Thông qua việc phân tích những đặc điểm của nền 13 kinh tế thế giới nói chung, KTĐN nói riêng và tác động của chúng đối với KTĐN của Việt Nam, cuốn sách làm nổi bật những đặc trƣng, hình thức cùng xu hƣớng phát triển của KTĐN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khẳng định những thành công cũng nhƣ chỉ rõ những hạn chế yếu kém của nó trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay; đƣa ra những giải pháp để Việt Nam khai thác lợi thế của KTĐN xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh các sách chuyên khảo, các luận án, nghiên cứu về KTĐN và các lĩnh vực của KTĐN Việt Nam còn đƣợc cập nhật trong nhiều bài viết của các nhà khoa học đăng trên tạp chí: Năm 2003, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới đã đăng bài viết của tác giả Võ Đại Lƣợc “Kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay: tình hình và giải pháp”. “Kinh tế đối ngoại với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” là bài viết của tác giả Nguyễn Trọng Xuân (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 4, 1995). “Cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư, giải quyết việc làm ở Việt Nam” là bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thơm (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 356, 2008). “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhìn từ góc độ xuất, nhập khẩu giai đoạn 1989 - 2005” là bài viết của tác giả Đặng Quốc Tuấn đăng trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 360, 2008. “Tác động của việc gia nhập WTO đến việc làm và thất nghiệp của Việt Nam” là tên bài viết đƣợc đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển số 116, 2007 của tác giả Nguyễn Nhƣ Bình. Tháng 2 2007, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 116 cũng đăng bài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời kỳ đổi mới 1988 - 2005: thực trạng và giải pháp” của tác giả Từ Quang Phƣơng. Năm 2007, tác giả Ngô Văn Hiền viết bài “Cải cách thủ tục hành chính về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiếp cận từ quan hệ lợi ích” đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 125. “Ngoại thương Việt Nam từ 1991 - 2000: những thành tựu và suy nghĩ” là bài viết của tác giả Võ Hùng Dũng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số tháng 8, 2011. … Mặc dù tiếp cận dƣới nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động KTĐN nhƣng có thể thấy đƣợc mối quan tâm hàng đầu của các tác giả là từ việc phân tích thực trạng phát triển KTĐN để tìm ra, đề xuất đƣợc những phƣơng hƣớng, giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển KTĐN Việt Nam.Theo các nhà nghiên cứu, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thúc đẩy KTĐN phát triển, Việt Nam cần chủ động phát huy tối đa nội lực, tham khảo kinh nghiệm phát triển của các nƣớc 14 trong khu vực, trong đó chú trọng một số giải pháp lớn: xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một tiền đề mở rộng KTĐN. Khai thông các nguồn vốn cung ứng cho hoạt động KTĐN. Phát triển các ngành dịch vụ và hội nhập quốc tế. Có cơ cấu nhập khẩu phù hợp với định hƣớng xuất khẩu và sự phát triển có hiệu quả của nền kinh tế đất nƣớc. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ hoạt động KTĐN. Sửa đổi, ban hành các luật pháp cần cho KTĐN và phù hợp với thông lệ quốc tế đã cam kết; hoàn chỉnh chiến lƣợc thu hút và sử dụng FDI đến năm 2010 và xa hơn. Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, công tác qui hoạch, các chính sách về đầu tƣ nƣớc ngoài. Thực hiện tốt những giải pháp này không những góp phần thúc đẩy KTĐN phát triển mà còn tạo động lực giúp Việt Nam đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nƣớc. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ thành phố Hải Phòng về phát triển kinh tế đối ngoại Các công trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động kinh tế đối ngoại Góp phần chuẩn mực thêm một bƣớc khái niệm KTĐN, làm cho nó toàn diện hơn và thích hợp hơn với thực tiễn, đề xuất phƣơng pháp tiếp cận đúng đắn các đối tƣợng nghiên cứu trong KTĐN; làm sáng tỏ những vấn đề: lý luận, thực trạng, phƣơng hƣớng và nội dung tiếp tục đổi mới hoàn thiện các chính sách và cơ chế quản lý KTĐN ở Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH là nội dung nổi bật của cuốn sách “Đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại” do PGS. Lƣu Văn Đạt chủ biên, năm 1996, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. Đây là một công trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong lãnh đạo phát triển KTĐN Việt Nam giai đoạn hiện nay. “Đổi mới kinh tế Việt Nam và chính sách kinh tế đối ngoại” là công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Viện nghiên cứu kinh tế thế giới đƣợc xuất bản năm 1995 bởi Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Công trình đã dựng lại bức tranh tổng quát về quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ những năm 80 đến những năm cuối thập kỷ 90, thế kỷ XX, nhấn mạnh những chính sách kinh tế chủ yếu trên các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thƣơng mại đầu tƣ. Dƣới góc độ thể chế và lịch sử, công trình đi sâu làm rõ chính sách KTĐN 15 của Việt Nam thể hiện bằng việc phân tích vai trò của viện trợ, đầu tƣ nƣớc ngoài, việc tiếp nhận viện trợ nƣớc ngoài, vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài và quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Tác giả Thế Đạt viết cuốn sách “Quản lý kinh tế đối ngoại của Việt Nam”, NXB Hà Nội, 2001. Nội dung chủ yếu của cuốn sách là phân tích những quan điểm của Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động KTĐN đặc biệt là trong quá trình quản lý KTĐN. Tác giả khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể nhất định đƣa ra những chính sách thích hợp để sớm tổ chức, quản lý các hình thức hoạt động KTĐN, đồng thời bổ sung, đổi mới dần các biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của tình hình quốc tế và trong nƣớc. “Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình đổi mới” là tên bài báo đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, năm 2005 của tác giả Hoàng Ngọc Hoà. Bài viết khẳng định đƣợc vai trò lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế nói chung và với sự phát triển KTĐN nói riêng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: đƣờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng đã giúp KTĐN và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần đƣa Việt Nam vƣợt qua những khó khăn, thách thức mà bối cảnh quốc tế với những biến cố bất ngờ đang tạo ra. “Thực trạng và định hướng phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập quốc tế”, tên đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005 của tác giả Nguyễn Văn Trình. Đề tài nghiên cứu chủ trƣơng, chính sách và những chƣơng trình hành động phát triển hoạt động KTĐN của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đến năm 2005. Thực hiện những chủ trƣơng, chính sách và chƣơng trình hành động đó, hoạt động KTĐN của thành phố đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng góp phần khẳng định vị thế phát triển của thành phố. Đề tài đề xuất các giải pháp và định hƣớng với mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động KTĐN thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Công trình nghiên cứu là tài liệu bổ ích để Đảng bộ thành phố Hải Phòng có thể tham khảo trong thực tiễn lãnh đạo, hoạt động KTĐN. 16 Phân tích những thử nghiệm mới đầu tiên trong đƣờng lối KTĐN của Việt Nam sau khi đã gia nhập WTO, những thành công, lợi thế cần đƣợc nhân rộng thông qua việc tìm kiếm, bổ sung những liên kết kinh tế mới trong đó Hoa Kỳ đƣợc xác định là mục tiêu số một… Xung quanh trụ cột Hoa Kỳ, Việt Nam có thể bổ sung thêm bằng những liên kết kinh tế với một số đối tác tiềm năng khác nhƣ EU, Hàn Quốc, Ấn Độ. Từ việc làm rõ những điểm nổi bật trong các mối quan hệ song phƣơng đó, bài viết đã đƣa ra một số đề xuất cho những thử nghiệm đầu tiên của Việt Nam, vạch ra đƣợc một số những phƣơng hƣớng góp phần tăng cƣờng quan hệ KTĐN của Việt Nam trong những năm tiếp theo là thành công của bài viết “Kinh tế đối ngoại của Việt Nam sau gia nhập WTO”, tác giả Nguyễn Việt Hà đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 18, năm 2007. Năm 2007, Nhà xuất bản Tài chính đã xuất bản cuốn “Kinh tế đối ngoại những nguyên lý và vận dụng tại Việt Nam” của tác giả Hà Thị Ngọc Oanh. Trong khi khẳng định tính tất yếu khách quan của việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đối với các quốc gia, tác giả đi sâu làm rõ vị trí, vai trò của KTĐN trong công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam. Cuốn sách cũng phân tích chính sách phát triển của KTĐN của Việt Nam trên những lĩnh vực cụ thể: ngoại thƣơng, tình hình đầu tƣ quốc tế tại Việt Nam - quá trình xây dựng Luật Đầu tƣ của Việt Nam theo yêu cầu hội nhập, bổ sung những điều kiện để đƣợc nhận viện trợ quốc tế đối với nƣớc nhận đầu tƣ. Phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO yêu cầu Việt Nam phải xây dựng đƣợc một nền kinh tế độc lập tự chủ, thông qua phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng kinh tế độc lập tự chủ qua các Đại hội thời kỳ đổi mới, làm sáng tỏ quá trình hình thành chủ trƣơng của Đảng về xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ với nhận thức ngày càng phù hợp với xu thế phát triển kinh tế trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn là ƣu điểm của bài báo “Quá trình hình thành chủ trương của Đảng về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, tác giả Nguyễn Thị Thuỳ (Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 34, 2009). “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động kinh tế đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2006”, luận án tiến sỹ lịch sử của Nguyễn Đình Quỳnh, năm 2014. Tác giả 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan