Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ huyện phú bình (thái nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người ...

Tài liệu đảng bộ huyện phú bình (thái nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ năm 2006 đến năm 2014

.PDF
122
185
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------- DƢƠNG THỊ HUYỀN ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội -2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------- DƢƠNG THỊ HUYỀN ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 Chuyên ngành : Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam Mã số : 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Hoàng Hồng Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Hồng. Các số liệu trong đề tài là trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung luận văn của mình. Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015 Tác giả Dương Thị Huyền LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn của mình, bên cạnh những cố gắng và nỗ lực của bản thân. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo - PGS.TS Hoàng Hồng, người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong thời gian tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Phú Bình và đội ngũ cán bộ phòng LĐTBXH huyện Phú Bình đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tư liệu cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Cuối cũng, tôi xin giử lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã động viên khích lệ tôi hoàn thành tốt luận văn. Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015. Tác giả Dương Thị Huyền DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội NCCVCM Người có công với cách mạng UBND Uỷ ban nhân dân UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 ........................................................................................... 12 1.1 Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của Đảng, Nhà nước Việt Nam và tình hình thực hiện ở huyện Phú Bình trước năm 2006 ...................... 12 1.1.1 Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của Đảng và Nhà nước Việt Nam ............................................................................................................ 12 1.1.2 Tình hình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở huyện Phú Bình trước năm 2006....................................................................... 20 1.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của Đảng bộ huyện Phú Bình giai đoạn 2006-2010 ................. 27 1.2.1 Chủ trương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của Đảng bộ huyện Phú Bình............................................................................ 27 1.2.2 Quá trình chỉ đạo thực hiện ..................................................................... 34 1.2.2.1 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ......................................................................................................... 34 1.2.2.2 Thực hiện chế độ ưu đãi về trợ cấp, phụ cấp ........................................ 37 1.2.2.3.Thực hiện chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khỏe .................................... 41 1.2.2.4. Thực hiện chế độ ưu đãi về nhà ở ........................................................ 45 Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014 ........................................................................... 51 2.1 Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình......................... 51 2.1.1 Yêu cầu mới .............................................................................................. 51 2.1.2 Chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình ............................................... 55 2.2 Qúa trình chỉ đạo thực hiện ......................................................................... 60 2.2.1 Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ......................................................................................................... 60 2.2.2 Thực hiện chế độ ưu đãi về trợ cấp, phụ cấp ........................................... 64 2.2.3 Thực hiện chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khỏe ....................................... 70 2.2.4 Thực hiện chế độ ưu đãi nhà ở................................................................. 75 Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................. 83 3.1. Một số nhận xét .......................................................................................... 83 3.1.1 Ưu điểm .................................................................................................... 83 3.1.2 Hạn chế .................................................................................................... 92 3.2 Kinh nghiệm ................................................................................................ 97 KẾT LUẬN .................................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 107 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là một quê hương giàu truyền thống cách mạng. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nhân dân huyện Phú Bình đã cùng với quân dân cả nước dũng cảm đứng lên chiến đấu chống giặc ngoại xâm để bảo vệ quê hương, đất nước. Biết bao người con của quê hương Phú Bình cùng nhiều đồng chí, đồng đội của mình đã hy sinh xương máu để có được cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc như ngày hôm nay. Cuộc chiến tranh đã lùi xa nhưng hậu quả nặng nề mà nó để lại vẫn còn in đậm trong tâm trí những người con của quê hương Phú Bình nói riêng và của nhân dân cả nước nói chung. Hàng trăm ngàn thương binh, bệnh binh đã để lại một phần thân thể của mình ở chiến trường. Họ bị suy giảm khả năng lao động và mang theo thương tật suốt đời. Hàng ngàn trẻ em bị dị tật do cha mẹ chúng bị nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh. Hàng trăm thân nhân liệt sĩ chưa tìm thấy mộ những người thân của mình. Nhiều bà mẹ Việt Nam anh hùng phải sống trong cảnh neo đơn, không nơi nương tựa vì những người con thân yêu của họ đã vĩnh viễn nằm lại chiến trường…Tất cả những mất mát to lớn đó không gì có thể bù đắp được. Vì vậy Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt với chính sách ưu đãi NCCVCM như lời tri ân sâu sắc, sự biết ơn và kính trọng đối với công lao của họ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM là một đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta từ ngàn đời. Đó là đạo lý “uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Việc thực hiện chính sách người có công là bổn phận và trách nhiệm của toàn xã hội với tinh thần đền ơn trả nghĩa, một sự ưu tiên đặc biệt cho họ. Mục đích của việc thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM nhằm đảm bảo cho các đối tượng luôn được yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần có cuộc sống bằng với 1 mức sống trung bình của người dân địa phương. Đồng thời, tạo điều kiện cho họ được sử dụng sức lao động của mình góp phần vào những hoạt động có ích cho xã hội, xây dựng quê hương giàu mạnh, phát huy phẩm chất và truyền thống tốt đẹp của mình trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Phú Bình là một trong những huyện có số lượng người có công cao nhất của tỉnh Thái Nguyên với trên 3.300 đối tượng người có công bao gồm: cán bộ tiền khởi nghĩa, cán bộ lão thành cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hóa học, người có công với nước… Thực hiện chủ trương cuả Đảng và Nhà nước, quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2005 - 2010) và Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010 - 2015) của tỉnh Thái Nguyên, Đảng bộ huyện Phú Bình đã chỉ đạo phòng LĐTBXH làm tốt công tác thực hiện chính sách ưu đãi cho những đối tượng người có công trên địa bàn huyện. Có được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong huyện nhiều các gia đình thương binh, bệnh binh, NCCVCM đã vượt qua khó khăn, vươn lên trở thành những hộ dân làm kinh tế giỏi. Phong trào “người công dân kiểu mẫu” của thương binh, phong trào “gia đình cách mạng kiểu mẫu” của các gia đình liệt sĩ đã hoạt động sôi nổi ở huyện, tạo ra không khí phấn khởi đối với các đối tượng gia đình chính sách. Qúa trình thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM đã đạt được những kết quả đáng kể góp phần quan trọng vào việc đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Đồng thời thể hiện được tấm lòng biết ơn và sự tri ân sâu sắc của toàn thể nhân dân các dân tộc trong huyện đối với những người đã hy sinh xương máu để bảo vệ quê hương, đất nước. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Đảng bộ huyện Phú Bình (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ năm 2006 đến năm 2014” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình trong 2 công tác chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công để thấy được những điểm tích cực và hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm để làm tốt công tác thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM trong giai đoạn sau. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chính sách ưu đãi NCCVCM là một trong những chính sách xã hội quan trọng được Đảng, Nhà nước quan tâm. Thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM không chỉ đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh tinh của các đối tượng người có công mà còn tạo ra môi trường xã hội ổn định góp phần phát triển đất nước. Vì vậy, ưu đãi NCCCM đã trở thành đề tài được nhiều người quan tâm ở các góc độ khác nhau. 2.1.Nhóm nghiên cứu chung về chính sách sách ưu đãi NCCVCM Trước hết là luận văn Phó tiến sĩ khoa học Luật học của tác giả Nguyễn Đình Liêu: “Hoàn thiện về pháp luật ưu đãi Người có công ở Việt Nam lý luận và thực tiễn năm 1996”. Trong đề tài tác giả đi sâu làm rõ những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành cho đối tượng các đối tượng người có công. Đồng thời nêu lên thực trạng các chính sách pháp luật dành cho NCCVCM. Qua đó đánh giá được thành tựu và hạn chế trong việc ban hành luật pháp trên lĩnh vực người có công. Đóng góp của tác giả là xây dựng một mô hình Pháp luật mới cho NCCVCM. Tiếp theo là cuốn sách “Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi Người có công” của tác giả Nguyễn Đình Liêu, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách ra đời là kết quả công trình nghiên cứu trong đề tài Luận văn Phó tiến sĩ của tác giả. Cuốn sách đã khái quát Luận văn của tác giả dưới dạng tổng quát giúp người đọc hình dung một cách có hệ thống về các chính sách ưu đãi người có công ở Việt Nam từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh 20/SL về quy định chế độ tiền lương, thương tật cho thân nhân tử sĩ. Đây là văn bản đầu tiên đặt nền móng cho các chính sách ưu đãi 3 NCCVCM. Phạm vi thời gian kéo dài đến năm 1994 khi UBTVQH ban hành Pháp lệnh đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, NCCVCM. Cuốn sách “Hệ thống các văn bản mới nhất về tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng” của tác giả Lương Đức Tuấn, Nxb Tư Pháp, năm 2006. Cuốn sách là quá trình tổng hợp các văn bản quy định tiền lương, bảo hiểm và trợ cấp ưu đãi cho NCCVCM và các điều chỉnh mới nhất về chế độ lương hưu, trợ cấp khó khăn, trợ cấp xã hội, trợ cấp hàng tháng cho người có công. Mục đích của việc ban hành các chính sách mới này nhằm thực hiện nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội trong điều kiện kinh tế bị lạm phát như hiện nay. Đặc biệt nhân kỷ niệm 60 năm ngày thương binh, liệt sỹ, Ban Tuyên giáo Trung ương xuất bản Tài liệu tuyên truyền 60 năm ngày thương binh, liệt sỹ (27/07/1947 - 27/07/2007). Tài liệu tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM, các văn bản chỉ đạo, tuyên dương các cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác người có công qua các thời kỳ cách mạng. Cũng trong năm 2007 có bài viết Quân đội nhân dân phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa công tác thương binh, liệt sĩ, chính sách hậu phương quân đội của tác giả Phùng Quang Thanh - Bộ trưởng bộ Quốc phòng, Tạp chí quốc phòng toàn dân, số 7, năm 2007. Tác giả đã khái quát những nét chính trong 60 năm thực hiện công tác thương binh, liệt sĩ và NCCVCM của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, tác giả nêu và chỉ rõ phương hướng để thực hiện tốt hơn nữa chính sách thương binh, liệt sĩ, chính sách hậu phương quân đội và phong trào đền ơn đáp nghĩa. Tiếp theo là bài viết Chính sách chăm sóc người có công - Thực trạng và giải pháp của tác giả PGS.TS Đào Văn Dũng in trên Tạp chí Tuyên giáo, số 7, năm 2008 đã trình bày một khái lược một số chủ trương của Đảng và chính 4 sách của Nhà nước đối với người có công. Nêu lên những tồn tại và phương hướng khắc phục để thực hiện tốt các chính sách. Kết quả thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng những năm vừa qua và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới của tác giả Bùi Hồng Lĩnh - Thứ trưởng Bộ LĐTBXH in trên Tạp chí Thông tin cải cách nền hành chính Nhà nước, Bộ Nội vụ, năm 2008. Tác giả đã trình bày khái quát kết quả đạt được sau 3 năm thực hiện Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM (sửa đổi) ngày 29/06/2005 của UBTVQH nêu lên những kết quả, tồn tại, vướng mắc và đề ra nhiệm vụ, phương hướng, giải pháp để phát triển. Nâng cao hiệu quả công tác thương binh, liệt sĩ, chính sách hậu phương quân đội của tác giả Vũ Hữu Luận - Cục trưởng cục chính sách, Tổng cục chính trị, in trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 7, năm 2010. Trong bài viết tác giả đã nêu được những thành tựu của Quân đội trong việc triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với các đối tượng thương binh, liệt sĩ, NCCVCM trong giai đoạn 2006 - 2010. Cuốn sách “Hội hỗ trợ gia đình liệt sỹ Việt Nam”, Nxb Quân đội nhân dân, năm 2011. Cuốn sách nói lên sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người có công đồng thời nêu lên nhiệm vụ, chương trình hoạt động của hội hỗ trợ các gia đình liệt sỹ Việt Nam. Hoạt động đền ơn đáp nghĩa 65 năm nhìn lại của đồng chí Phạm Thị Hải Chuyền - Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH in trên tạp chí Lịch sử Đảng số 7, năm 2012. Bài viết đã tổng hợp các chính sách ưu đãi NCCVCM từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 20/SL quy định các chế độ hưu bổng, thương tật, tiền tuất cho thân nhân tử sĩ đến năm 2012 nhân kỷ niệm 65 năm ngày thương binh - liệt sĩ (27/07/1947 - 27/07/2012). Tác giả đã đưa ra các giải pháp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công trên cơ sở kết hợp 3 yếu tố: Nhà nước, cộng đồng và bản thân 5 người có công nỗ lực vươn lên. Nhân kỷ niệm 65 năm ngày thương binh, liệt sỹ có bài viết của PGS.TS Nguyễn Thị Thanh - Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh“65 năm thực hiện chính sách ưu đãi người có công 1947-2012” in trên tạp chí Lịch sử Đảng số 7, năm 2012. Bài viết liệt kê theo trình tự thời gian một số chính sách tiêu biểu về ưu đãi cho đối tượng NCCVCM từ khi văn bản đầu tiên về chế độ ưu đãi người có công được ban hành cho đến nay (1947- 2012). Tác giả đưa ra một số đánh giá sự hoàn thiện trong hệ thống chính sách ưu đãi NCCVCM. Đồng thời nêu lên một số giải pháp thực hiện tốt chinh sách ưu đãi NCCVCM trong thời gian tới. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng từ năm 1991 đến năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài (Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, trường Đại học Khoa học Xã Hội và Nhân văn). Tác giả đã đi trình bày khái quát hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với thương binh, liệt sĩ và NCCVCM từ năm 1991 đến năm 2010 qua hai khung thời gian 1991- 1995 và 1996 - 2010 gắn với những kết quả cụ thể. Tác giả cũng đánh giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra được những nguyên nhân, tạo cơ sở để đúc rút những kinh nghiệm của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sỹ, NCCVCM. 2.2.Nhóm nghiên cứu thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM ở các địa phương Trước hết là công trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo thực hiện chính sách thương binh, liệt sĩ người có công với cách mạng từ năm 1995 đến năm 2005 của tác giả Phạm Thị Xuân (Luận văn thạc sĩ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, năm 2006). Tác giả đã khái quát việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sĩ 6 và NCCVCM ở thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 1986 - 1994. Đồng thời nghiên cứu quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng vận dụng quan điểm của Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công ở thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 1995 - 2005. Nêu lên ý nghĩa và một số kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công từ Đảng bộ cơ sở. Tiếp theo là bài viết Hà Nội làm tốt hơn nữa công tác thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công của tác giả Phạm Quang Nghị - Bí thư Thành ủy Hà Nội in trên Tạp chí Cộng sản, số 7, năm 2007. Tác giả đã nêu tóm tắt những kết quả đạt được trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, liệt sĩ, NCCVCM ở thành phố Hà Nội trên các mặt: Thực hiện chính sách, chăm sóc người có công, hỗ trợ nhà ở, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, phần mộ liệt sĩ. Thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hà Tĩnh của tác giả Hà Huy Sơn (Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý, trường Đại học Kinh tế). Tác giả đã nêu lên sự tác động của chính sách vật chất đến với đối tượng người có công. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế của chính sách và nguyện vọng của các đối tượng người có công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Từ thực tiễn quản lý, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị chủ yếu để góp phần nâng cao đời sống kinh tế đối với người có công trên địa bàn tỉnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. Như vậy, vấn đề chính sách ưu đãi NCCVCM đã có nhiều công trình đề cập đến và đạt được kết quả trên một số khía cạnh như: - Tổng hợp khái lược quan điểm, chủ trương của Đảng về ưu đãi NCCVCM qua các thời kỳ cách mạng (1947-2014). 7 - Trình bày khái quảt hệ thống chính sách ưu đãi NCCVM trên các mặt: Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi, chế độ chăm sóc sức khỏe, ưu đãi nhà ở, ưu đãi trong giáo dục, đào tạo việc làm…cho người có công. - Qúa trình thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM trong cả nước và ở một số địa phương tiêu biểu. Đồng thời chỉ ra được một số tồn tại, hạn chế và giải pháp khắc phục để thực hiện tốt chính sách cho các đối tượng người có công. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sự chỉ đạo của chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với NCCVCM ở địa phương cụ thể (huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên) từ năm 2006 đến năm 2014. Đề tài nghiên cứu “Đảng bộ huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ năm 2006 đến năm 2014” là một đề tài mới. Công trình tập trung làm rõ các vấn đề sau: - Chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi NCCVCM từ năm 2006 đến năm 2014. - Tập trung làm rõ quá trình vận dụng chủ trương của Đảng, Nhà nước của Đảng bộ huyện Phú Bình (Thái Nguyên) trong việc chỉ đạo thực hiện các chính sách ưu đãi chính gồm: chế độ ưu đãi về trợ cấp, phụ cấp, chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khỏe, chế độ ưu đãi nhà ở cho NCCVCM từ năm 2006 đến năm 2014. - Kết quả thực hiện các chính sách trên, rút ra nhận xét và một số kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM ở huyện Phú Bình. Đây là huyện điển hình trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi người có công của tỉnh Thái Nguyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề tài Đảng bộ huyện Phú Bình (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính 8 sách ưu đãi người có công với cách mạng từ năm 2006 đến năm 2014 với mục đích làm sáng tỏ quá trình thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM từ năm 2006 đến năm 2014 của Đảng bộ huyện Phú Bình, qua đó chủ ra những ưu điểm và hạn chế trong quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách. Đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn làm nền tảng để thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi NCCVCM ở Phú Bình trong những giai đoạn tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ - Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình trong thực hiện chính sách ưu đãi NCCCM. - Trình bày theo tiến trình lịch sử quá trình lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình về thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM từ năm 2006 đến năm 2014. - Đánh giá, nhận xét những ưu điểm và hạn chế của Đảng bộ huyện Phú Bình trong thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM. Từ đó đúc rút kinh nghiệm lãnh đạo trong giai đoạn mới. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Chủ trương, biện pháp, của Đảng bộ huyện Phú Bình trong việc thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM từ năm 2006 đến năm 2014. - Qúa trình chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM về trợ cấp phụ cấp, chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khỏe, chế độ ưu đãi về nhà ở từ năm 2006 đến năm 2014. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Chính sách ưu đãi NCCVCM của Đảng, các vấn đề liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình trong thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM gồm: Chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình, các hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM trên ba lĩnh vực chủ yếu: Trợ cấp 9 phụ cấp, chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khỏe, chế độ ưu đãi về nhà ở. - Không gian: Địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2014 - Khái niệm NCCVCM bao gồm: Toàn bộ đối tượng người có công quy định tại Pháp lệnh Người có công với cách mạng 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Đồng thời, phỏng vấn cán bộ phụ trách mảng người có công của Phòng LĐTBXH huyện Phú Bình và một số đối tượng người có công đang được hưởng chính sách ưu đãi trong địa bàn huyện. 6. Đóng góp của đề tài 6.1.Về mặt nội dung - Đề tài đã hệ thống hóa quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự vận dụng của Đảng bộ huyện Phú Bình trong thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM. - Qúa trình chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên ba mặt: trợ cấp phụ cấp, chăm sóc sức khỏe và nhà ở cho người có công ở huyện Phú Bình từ năm 2006 đến năm 2014. - Rút ra một số nhận xét về ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm lịch sử trong quá trình Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM. 6.2.Về nguồn tài liệu: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về chính sách ưu đãi NCCVCM nói riêng và nghiên cứu chính sách xã hội nói chung. 10 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng giai đoạn 2006 - 2010 Chương 2. Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ năm 2010 đến năm 2014 Chương 3. Một số nhận xét và kinh nghiệm 11 Chƣơng 1 ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 1.1 Chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam và tình hình thực hiện ở huyện Phú Bình trƣớc năm 2006 1.1.1 Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của Đảng và Nhà nước Việt Nam Con đường cách mạng Việt Nam là con đường cách mạng giải phóng dân tộc. Trong sự nghiệp cách mạng vĩ đại ấy có biết bao người con ưu tú đã hy sinh xương máu, tuổi trẻ, sức lực, trí tuệ cho đất nước. Vì vậy Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đời đời ghi nhớ công lao to lớn của họ. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với NCCVCM là một chính sách ưu tiên xuyên suốt trong hệ thống chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách này thể hiện tính ưu việt và bản chất tốt đẹp của Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, làm cơ sở vững chắc để tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc góp phần ổn định chính trị, xã hội. Trong từng thời kỳ chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước ưu đãi cho người có công luôn được thay đổi, bổ sung để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và tình hình kinh tế của đất nước. Cách mạng tháng Tám - 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời chưa được bao lâu thì thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược lần thứ hai. Hưởng ứng lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh toàn thể dân tộc Việt Nam nhất tề đứng lên đấu tranh bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng với tinh thần bất diệt “thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Trong cuộc chiến đấu gian khổ và quyết liệt ấy nhiều đồng bào chiến sỹ đã hy sinh xương máu trên chiến trường. 12 Thể hiện tấm lòng biết ơn với những người đã “dùng máu đào tô thắm lá cờ Tổ quốc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 tại Thái Nguyên về quy định chế độ hưu bổng, thương tật, tiền tuất đối với thân nhân tử sĩ. Đây là văn bản đặt nền móng cho sự ra đời của hệ thống chính sách ưu đãi NCCCM. Cùng thời gian này tại xóm Bàn Cờ, xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, theo đề nghị của đại diện Chính trị Cục Quân đội Quốc gia Việt Nam lấy ngày 27/07/1947 làm ngày thương binh - liệt sĩ, ngày toàn dân cùng thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, là dịp để toàn thể nhân dân chứng tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái và tỏ lòng yêu mến thương binh. Ngày 27 tháng 7 là một dịp để đồng bào cả nước tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái và tỏ lòng yêu mến thương binh. Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh các phong trào giúp đỡ binh sỹ như “mùa đông binh sỹ” tặng áo ấm cho các chiến sỹ, “hội giúp đỡ binh sỹ bị nạn” đưa các binh sỹ bị thương tật trở về địa phương hoặc đưa vào các trung tâm nuôi dưỡng để chăm sóc. Tại đây họ được chăm sóc, chữa trị vết thương và nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Một số chiến sỹ đã trở lại chiến trường tiếp tục cầm súng chiến đấu, nhiều người trở về địa phương tham gia sản xuất, phục vụ chiến đấu. Như vậy, trong giai đoạn 1945-1954 chính sách ưu đãi NCCVCM được thực hiện trong điều kiện cả nước phải đương đầu với cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ, ác liệt. Do đó chính sách ưu đãi NCCVCM của Đảng, Chính phủ chỉ giải quyết được một phần các vấn đề về trợ cấp, phụ cấp và các ưu đãi đặc biệt về chia ruộng đất, miễn giảm thuế nông nghiệp cho NCCVCM. Sau năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc chống lại đế quốc Mỹ xâm lược. Chính sách ưu đãi NCCVCM được triển khai với hình thức khác nhau trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt. Lúc này ở miền Nam vẫn chịu sự 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan