Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ huyện đồng hỷ ( thái nguyên) lãnh đạo phát triển nông nghiệp từ năm 2000...

Tài liệu đảng bộ huyện đồng hỷ ( thái nguyên) lãnh đạo phát triển nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013

.PDF
107
318
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NÔNG THỊ THƢ ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỒNG HỶ (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NÔNG THỊ THƢ ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỒNG HỶ (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60220315 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Thị Tiến Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi chưa được bảo vệ bất cứ một học vị nào, các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015 Tác giả Nông Thị Thƣ LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo đáng kính PGS.TS. Trương Thị Tiến – người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn từ những ngày đầu tiên. Tôi xin cảm ơn tới ban giám hiệu phòng Sau Đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam – Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ để tôi hoàn thành khóa học. Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015 Tác giả Nông Thị Thƣ MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 4 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỒNG HỶ LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 .................................... 15 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất của Huyện Đồng Hỷ trƣớc năm 2000. ......................................................................... 15 1.1.1 Điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội ................................................ 15 1.1.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ trước năm 2000...... 21 1.2 Quán triệt chủ trƣơng chung, Đảng bộ huyện Đồng Hỷ xác định phƣơng hƣớng phát triển kinh tế nông nghiệp. ...................................... 25 1.2.1 Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. ....... 25 1.2.2. Đảng bộ Huyện Đồng Hỷ xác định phương hướng phát triển kinh tế nồng nghiệp ................................................................................................. 29 1.3 Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả đạt đƣợc. ............................ 33 1.3.1 Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp ......................... 33 1.3.2 Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp ....................................... 36 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 42 CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỒNG HỶ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2013 .... 44 2.1 Yêu cầu mới và chủ trƣơng tiếp tục phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ..................................................................... 44 2.1.1 Chủ trương chung của Đảng và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn của Đồng Hỷ. ........................................................................................... 44 1 2.1.2 Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ .................................................................................................. 48 2.2 Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả đạt đƣợc ............................. 56 2.2.1 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 56 2.2.2 Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp ................................... 59 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 68 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU ... 70 3.1 Nhận xét ................................................................................................ 70 3.1.1 Ưu điểm .......................................................................................... 70 3.1.2 Hạn chế ........................................................................................... 83 3.2 Một số kinh nghiệm chủ yếu ............................................................... 87 Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 91 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu CNH-HĐH Nguyên văn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân KTNN Kinh tế nông nghiệp HTX KHKT Hợp tác xã Khoa học kỹ thuật 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng chè và một số cây lương thực của huyện (1995 - 2000) ................................................................................................... 22 Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện giai đoạn (1995 - 2000) ...... 23 Bảng 1.4 Diện tích và sản lượng một số cây trồng chủ yếu của huyện .......... 37 giai đoạn 2001 - 2005 ...................................................................................... 37 Bảng 1.5 Số lượng và sản lượng gia súc, gia cầm của huyện ......................... 40 giai đoạn 2001 - 2005 ...................................................................................... 40 Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện giai đoạn 2006 - 2013 .............. 57 Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng một số cây trồng chủ yếu của huyện .......... 60 giai đoạn 2006 - 2010 ...................................................................................... 60 Bảng 2.3 Số lượng và sản lượng gia súc, gia cầm của huyện ......................... 64 giai đoạn 2006 – 2010 - 2013.......................................................................... 64 4 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển nông nghiệp theo hướng CNH- HĐH là bước đi thích hợp của nhiều quốc gia trên thế giới. Nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống kinh tế - xã hội của con người. Sản phẩm của ngành nông nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội mà còn còn cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, gia tăng giá trị xuất khẩu, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển... Hiện tại cũng như trong tương lai nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Việt Nam, là nước có khoảng 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, sự phát triển của sản xuất nông nghiệp không chỉ tăng thêm nguồn lương thực, thực phẩm nuôi sống xã hội mà còn tác động đến phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ, bảo đảm ổn định các lĩnh vực chính trị xã hội, củng cố an ninh quốc phòng của đất nước. Nước ta không thể trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại khi chưa thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành sản xuất nông nghiệp. Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta đã khẳng định việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế khó khăn cần được khắc phục. Vì vậy nghiên cứu, tổng kết, đánh giá những thành công, hạn chế trong quá trình thực hiện 6 phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa sẽ làm rõ hơn tính đúng đắn, sáng tạo của Đảng, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu góp phần hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng về lĩnh vực phát triển nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Đồng Hỷ là một huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có nhiều tiềm năng về nguồn lao động và đất đai, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua Đảng bộ huyện Đồng Hỷ đã lãnh đạo nhân dân đẩy mạnh sản xuất phát triển nông nghiệp và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, nông nghiệp Đồng Hỷ còn nhiều hạn chế như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa đồng bộ, chưa phát huy được tiềm năng thế mạnh của huyện. Trước những tác động mạnh mẽ của tình hình thế giới và trong nước, việc tổng kết đánh giá khách quan sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ đối với nông nghiệp, đúc kết kinh nghiệm, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là việc làm cần thiết vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng bộ huyện Đồng Hỷ (Thái Nguyên) lãnh đạo phát triển nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng như sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Vì vậy, vấn đề nông nghiệp luôn được nhiều nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về nông nghiệp ở nhiều góc độ khác nhau như: 7 Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta ( 1990) của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống Kê, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu đã nêu bật được những thành công và những hạn chế của nông nghiệp nước ta sau khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và những tác động to lớn của nó đối với đời sống của xã hội nông thôn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Hồng Vinh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1998; Nông nghiệp và nông thôn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa, của tác giả Vũ Oánh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1998…Những công trình khoa học trên đã đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam trước năm 1990, qua đó xác định phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong những 1991-1995, đồng thời khẳng định sự cấp bách và cần thiết đưa nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển theo con đường CNH, HĐH. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt NamCon đường và bước đi,( 2006) GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (Chủ biên), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình đã đề cập quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và những chủ trương, giải pháp nhằm đưa kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển theo hướng CNH- HĐH. PGS.TS Nguyễn Văn Bích (2007), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình có ý nghĩa quan trọng trong việc nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. TS. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nêu bật thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, 8 những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. Một số công trình nghiên cứu trực tiếp về chủ trương chính sách của Đảng đối với sự phát triển của KTNN như: Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị ( 2000) do PGS.TS Lê Đình Thắng (chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.Trong cuốn sách này, tác giả phân tích và xác định vị trí, tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ sau Nghị quyết 10, từ đó có những kiến nghị phương hướng, giải pháp để tiếp tục đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong thời gian tới. Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2011) của TS Nguyễn Ngọc Hà, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2011. đã khái quát nhưng chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp, cũng như thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Một số luận văn, luận án nghiên cứu trực tiếp về vai trò của Đảng trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp: Nguyễn Đình Bảng (2010), Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Ngô Thị Toàn (2011) Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Trịnh Thị Tươi (2012), Đảng bộ tỉnh Long An lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Xuân Ớt, Đảng lãnh đạo thực hiện cơ chế đổi mới trong quản lý kinh tế nông nghiệp 1981 – 1988, luận văn thạc 9 sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1998. Đặc biệt, luận văn tham khảo, tiếp thu, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học về kinh tế nông nghiệp của Thái Nguyên, vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên cũng như Đảng bộ các địa phương trong tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp. Đáng chú ý là các công trình: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1965 - 2000) của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005). Nội dung cuốn sách đề cập nhiều vấn đề trong đó đã nêu khái quát những chủ trương của Đảng bộ tỉnh và những thành tựu cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp trong những năm đầu mới tái lập tỉnh. Lịch sử Đảng bộ huyện Đồng Hỷ (1930 – 1995) của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Hỷ (1997) đã trình bày khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện và những chủ trương, quan điểm của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ về phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Vũ Thái Dũng (2009), Quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế (1997 - 2005), luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã trình bày khái quát những quan điểm chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế; những thành tựu đạt được về phát triển kinh tế từ khi tái lập tỉnh đến năm 2005, nêu lên một số hạn chế và những kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ tỉnh. Lê Văn Tám (2010), Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, luận văn thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh . 10 Hoàng Thị Mỹ Hạnh (2013), Quá trình chuyển biến kinh tế- xã hội tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010, luận án Tiến sĩ, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Tác giả đã đề cấp đến những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế- xã hội; trình bày rõ nét quá trình chuyển biến về mặt kinh tế - xã hội của tỉnh từ năm 1997 đến năm 2010. Những công trình trên chủ yếu nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Vai trò của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ trong phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng chỉ được đề cập ở mức độ rất hạn hẹp. Có thể nhận định rằng, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào đề cập một cách toàn diện, hệ thống về quá trình Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013, dưới góc độ của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Làm rõ những quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013. Trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét về quá trình Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013. Đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ về phát triển nông nghiệp qua hai giai đoạn: từ năm 2000 đến năm 2005 và từ năm 2006 đến năm 2013. 11 - Trình bày có hệ thống các chủ trương, biện pháp và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Huyện Đồng Hỷ và những kết quả đạt được qua hai giai đoạn 2000-2005 và 2006-2013. - Đánh giá thành tựu, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ Huyện Đồng Hỷ từ năm 2000 đến năm 2013. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quá trình Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lãnh đạo phát triển kinh tế Nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013. Chủ thể lãnh đạo: Đảng bộ huyện Đồng Hỷ Đối tượng lãnh đạo:Kinh tế nông nghiệp Phương thức lãnh đạo: Đảng bộ huyện Đồng Hỷ đề ra những chủ trương, giải pháp thể hiện trong các (Nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động,...và chỉ đạo tổ chức thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2013. Năm 2000 là năm diễn ra Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ huyện Đồng Hỷ. Năm 2013 là năm kết thúc hơn nửa nhiệm kỳ đại hội lần thứ XXIII của Đảng bộ huyện, cũng là năm học viên nhận đề tài nghiên cứu. Địa bàn nghiên cứu của luận văn là huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Về nội dung nghiên cứu kinh tế nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản...hiểu theo nghĩa hẹp, kinh tế nông nghiệp có 2 ngành chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Chuyển sang sản xuất hàng hóa kinh tế nông nghiệp bao gồm cả các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. 12 Tuy nhiên trong khuôn khổ một bản luận văn thạc sĩ và căn cứ vào thực tế của Đồng Hỷ, luận văn nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Huyện Đồng Hỷ đối với hai ngành chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi. Phần chỉ đạo của Đảng bộ, luân văn tập trung trình bày hai nội dung chính: Chỉ đạo chuyển dich cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất nông nghiệp. 5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 5.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng về cách mạng xã hội chủ nghĩa, trực tiếp là đường lối, chủ trương về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trong những năm đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như thống kê, đối chiếu, so sánh, đồng đại, lịch đại, phân tích, tổng hợp và khảo sát thực tế. 5.3. Nguồn tài liệu Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, các nghị quyết của Trung ương và chỉ thị của Ban bí thư liên quan tới kinh tế nông nghiệp. Các nghị quyết chỉ thị của Đảng bộ và Tỉnh ủy Thái Nguyên về phát triển kinh tế nông nghiệp. Các văn kiện đại hội Đảng bộ Huyện Đồng hỷ, các nghị quyết chỉ thị, báo cáo tình hình kinh tế nông nghiệp của Huyện ủy, UBND và một số ban ngành của Huyện Đồng Hỷ. 6. Những đóng góp về khoa học của luận văn Góp phần tổng kết quá trình Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lãnh đạo phát triển nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013. 13 Rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lãnh đạo phát triển nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2013. Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc tiếp tục hoạch định những chủ trương phù hợp nhằm phát triển KTNN ở huyện Đồng Hỷ. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, những người làm công tác giảng dạy, nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp ở nước ta nói chung và Thái Nguyên cũng như Đồng Hỷ nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2005 Chương 2: Đảng bộ huyện Đồng Hỷ đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2006 đến năm 2013 Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm chủ yếu 14 Chƣơng 1 ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỒNG HỶ LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất của Huyện Đồng Hỷ trƣớc năm 2000. 1.1.1 Điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội Vị trí địa lý - Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên, có diện tích đất tự nhiên là 455,24 km², huyện có 18 xã và 3 thị trấn; dân số 110,170 người, trong đó ở độ tuổi lao động chiếm khoảng 55%. Phía Bắc của huyện Đồng Hỷ tiếp giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn. Phía Nam Giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, Phía Đông: Giáp tỉnh Bắc Giang, Phía Tây: Giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Đồng Hỷ có vị trí địa lí thuận lợi nằm sát với thành phố Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa, đồng thời gần với các khu công nghiệp lớn của tỉnh Thái Nguyên. Hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh với quốc lộ 1B dài 13,5 km nối liền với quốc lộ 3 tại vị trí cầu Cao Ngạn và có tỉnh lộ 269 dài 27,3 km nối từ trung tâm huyện tới giáp tỉnh Bắc Giang, đường thủy dọc theo sông Cầu từ Huống Thượng đến xã Văn Lăng, dài khoảng 40 km, đường huyện có 12 tuyến với tổng chiều dài 108 km, trong đó có 74 km là đường nhựa, còn lại là đường cấp phối, đường xã có tổng chiều dài trên 390 km, trong đó đã bê tông hóa 180 km được phân bố tương đối đồng đều trên 18 xã, thị trấn.. rất thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu, buôn bán trao đổi hàng hóa với các địa phương trong vùng. Từ vị trí địa lý đó đã giúp cho Đồng Hỷ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. 15 Địa hình Địa hình huyện Đồng Hỷ có độ dốc thoai thoải từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Phía Bắc và Đông Bắc huyện thuộc dãy núi đá vôi Bắc Sơn hùng vĩ. Các xã Văn Lăng, Tân Long, Hoà Bình, Quang Sơn và kéo dài xuống phía Nam huyện có những khối núi đá vôi đồ sộ, có đỉnh cao tới 600 mét. Các xã phía Bắc và Đông Bắc của huyện thuộc vùng núi cao, độ cao trung bình là 120 mét so với mặt nước biển. Tiếp dãy núi đá lớn là vùng đồi núi thấp nhiều đồi hình bát úp, độ cao từ 50 đến 60 mét, có khả năng phát triển cây công nghiệp (mía, lạc, chè…). Các xã nằm phía hạ lưu sông Cầu có độ cao trung bình 20 mét so với mặt nước biển với những cánh đồng bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển lúa nước và cây thực phẩm ( rau xanh, đậu…). Khí hậu Khí hậu Đồng Hỷ nằm ở vùng Bắc chí tuyến, trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí hậu ở đây mang tính chất nhiệt đới nóng ẩm, gió mùa. Mùa nóng từ tháng 3 đến tháng 10; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình là 22 độ C. Số giờ nắng trong năm là 1.628 giờ. Mỗi năm ở Đồng Hỷ trung bình có khoảng 21 - 22 đợt gió mùa Đông Bắc tràn qua. Đất đai Đất Đồng Hỷ có nhiều loại khác nhau, trong đó núi chiếm 49% hình thành do sự phong phú trên đá mác ma, đá biến chất, đá trầm tích. Đất đồi chiếm 36%, chủ yếu hình thành trên cát kết, bột kết, phiến sét và một phần phù xa cổ kiến tạo. Ruộng đất bãi chiếm hơn 10% được phân phối dọc theo sông, suối chịu tác động của chế độ thủy văn. Loại đất có giá trị sử dụng trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất feralit mầu nâu vàng phát triển trên đá phù sa cổ, tập trung chủ yếu ở các xã Tân Long, Hóa Trung… tạo điều kiện cho phát triển cây công nghiệp dài ngày (chè) và cây công nghiệp hàng ngày (mía, lạc), cây ăn quả (vải, nhãn, táo); đồng thời có khả năng cải tạo làm đồng cỏ phát triển chăn nuôi. Bên cạnh đó đất phù sa được bồi đắp bởi các sông như: 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan