Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ huyện định hóa (thái nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ nă...

Tài liệu đảng bộ huyện định hóa (thái nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012

.PDF
150
76
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ LÝ THỊ THU HUYỀN ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ LÝ THỊ THU HUYỀN ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. Lê Mậu Hãn Hà Nội – 2014 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài Luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các thầy cô giáo, các ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. Lê Mậu Hãn, người đã hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình, chu đáo trong suốt thời gian tác giả thực hiện Luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Tỉnh uỷ Thái Nguyên, Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên, Huyện uỷ Định Hoá, Uỷ ban nhân dân huyện Định Hoá, Phòng lao động và thương binh xã hội huyện Định Hoá, Phòng văn hoá thông tin huyện Định Hoá, Phòng dân tộc huyện Định Hóa… đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả khai thác nguồn tư liệu, là cơ sở quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn của mình. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đặc biệt là các thầy, cô của bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, trong quá trình giảng dạy đã cung cấp cho tác giả những kiến thức chuyên môn quan trọng, làm nền tảng để tác giả có thể hoàn thành Luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời gian làm luận văn Thạc sỹ để tác giả có thể đạt được kết quả tốt nhất. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện thêm luận văn cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu của bản thân. Hà Nội, tháng năm 2014 Học viên Lý Thị Thu Huyền 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. Lê Mậu Hãn. Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận văn Lý Thị Thu Huyền 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................8 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................9 6. Đóng góp về khoa học của luận văn .................................................................9 7. Bố cục của luận văn ...........................................................................................9 Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC ......................................................................................................................... 11 TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ........................................................................... 11 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và truyền thống cách mạng của huyện Định Hóa (Thái Nguyên) ........................................................11 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................11 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................13 1.2.3. Truyền thống cách mạng ..........................................................................18 1.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Định Hoá trƣớc năm 2001 .......................................................................................................................20 1.2.1. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trước năm 2001 ..................20 1.2.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Định Hoá trước năm 2001 ....................................................................................................................24 1.3. Đảng bộ huyện Định Hóa lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2005 ......................................................................................32 1.3.1. Chủ trương chính sách dân tộc của Đảng từ năm 2001 đến năm 2005 .........32 1.3.2. Quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2005......37 Chƣơng 2 ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012 ..... 51 2.1. Đảng bộ huyện Định Hóa vận dụng chính sách dân tộc từ năm 2006 đến năm 2012 ........................................................................................................51 1 2.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc (2006 - 2012) ......................................................................................................51 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về chính sách dân tộc (2006 2012) ............................................................................................................................57 2.2. Đảng bộ huyện Định Hóa lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2006 đến năm 2012 ......................................................................................60 2.2.1. Về phát triển kinh tế -xã hội từng bước nâng cao đời sống nhân dân .....60 2.2.2.Về giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ ........................................72 2.2.3. Xây dựng đời sống văn hóa mới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc .....76 2.2.4. Về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số...........................................80 Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................................... 84 3.1. Một số nhận xét .............................................................................................84 3.1.1. Thành tựu..................................................................................................84 3.1.2. Hạn chế .....................................................................................................92 3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu về lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc .94 3.2.1. Củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn thể xã hội về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc và chính sách dân tộc trong tình hình mới .......94 3.2.2. Nâng cao dân trí, khơi dậy và nâng cao tinh thần nỗ lực tự thân của dân tộc thiểu số miền núi kết hợp chặt chẽ với sự giúp đỡ của Trung ương, sự tương trợ của các địa phương khác ...................................................................97 3.2.3. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ....99 3.2.4. Chính quyền địa phương gắn phát triển toàn diện, đồng bộ kinh tế - xã hội với việc thực hiện chính sách dân tộc .................................................................101 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 108 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATK An toàn khu HĐND Hội đồng nhân dân BCH Ban chấp hành BCĐ BCĐ MTTQ Mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề dân tộc đang là vấn đề có tính thời sự đối với mỗi quốc gia, dân tộc khu vực và thế giới nói chung. Trong bối cảnh của xu thế hội nhập hiện nay, vấn đề dân tộc ngày càng diễn biến phức tạp và trở thành một trong những vấn đề toàn cầu. Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc vì vậy việc giải quyết đúng đắn các mối quan hệ dân tộc, hoạch định và thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là một nội dung quan trọng trong hệ thống các chính sách ở nước ta. Chính sách dân tộc có một vị trí quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của mỗi một quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách dân tộc trong tiến trình phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra đường lối, chính sách để khuyến khích phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa việc thực hiện tốt chính sách dân tộc có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước theo con đường XHCN. Xuất phát từ đặc điểm của một quốc gia có nhiều dân tộc, có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trong từng giai đoạn cách mạng. Dựa trên quan điểm: “Bình đẳng - đoàn kết tương trợ”, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang tạo điều kiện để các dân tộc từng bước trưởng thành trong sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, đặc biệt trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay, chính sách dân tộc của Đảng đã thu được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế đất nước. Qua hơn 25 năm đổi mới đất nước, kinh tế - xã hội ở những địa bàn có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống đã phát triển tương đối nhanh. Kế thừa truyền thống quý báu của dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, đó là 4 đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng” [9, tr.127]. Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói, giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011) tiếp tục khẳng định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc, nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc” [18, tr. 244-245]. Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Trên cơ sở quán triệt và vận dụng chính sách dân tộc vào thực tiễn địa phương, bộ mặt nông thôn Định Hoá đã có nhiều khởi sắc. Giai đoạn 2001 - 2012 là giai đoạn Đảng bộ huyện Định Hóa đã vận dụng chính sách dân dân tộc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống và đã gặt hái được nhiều thành công lớn góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của toàn tỉnh và cả nước, bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc huyện Định Hóa còn gặp một số khó khăn, tồn tại cần giải quyết. Nghiên cứu, tìm hiểu về đường lối, chính sách mà Đảng bộ huyện Định Hóa đề ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc là việc làm cần thiết, để trên cơ sở đó đánh giá đúng thực trạng, rút ra những kinh nghiệm làm căn cứ giải quyết vấn đề dân tộc trong những giai đoạn tiếp theo. Với những lý do trên tác giả quyết định chọn đề tài “Đảng bộ huyện Định 5 Hóa (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012” làm luận văn thạc sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc là vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Đối với Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc vì vậy vấn đề dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Mỗi thời kỳ lịch sử, trước yêu cầu của nhiệm vụ chính trị đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những chủ trương, chính sách, giải pháp phù hợp. Nghiên cứu về vấn đề này, trên phạm vi cả nước đã có nhiều công trình được đề cập ở những mức độ khác nhau. Thứ nhất: Nhóm sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu về chính sách dân tộc, tiêu biểu là các công trình sau: Đề tài khoa học cấp Bộ: “Lịch sử đấu tranh cách mạng của đồng bào các dân tộc ít người ở nước ta” của Ủy ban Dân tộc và Miền núi, TS Trình Mưu làm chủ nhiệm, 1996. “Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay” của GS.TS Trần Quang Nhiếp, Nxb Văn hóa Dân tộc, 1998. “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay” của GS.TS Phan Hữu Dật, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; Ủy ban Dân tộc và Miền núi: “Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; “Hồ Chí Minh về công tác dân tộc”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003; Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi: “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004; TS Lê Ngọc Thắng: “Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam”, Nxb Trường Đại học Văn Hóa, Hà Nội, 2005… Nhìn chung đây là những tài liệu cơ bản cung cấp cho cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức đúng, hiểu được những nội dung cơ bản nhất về dân tộc và quan hệ dân tộc cũng như chính sách dân tộc đúng đắn, nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay. Thứ hai: Nhóm các bài viết trên các tạp chí, nhóm này tập hợp nhiều bài viết của các tác giả nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc ở nhiều địa phương trong cả nước. Việc nghiên cứu các bài viết này sẽ góp phần cung cấp những kinh nghiệm, kiến thức cho việc nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Định Hóa (Thái Nguyên) lãnh đạo 6 thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012. Một số bài viết tiêu biểu như: Lê Hữu Nghĩa (2004), Thực hiện chính sách dân tộc, vấn đề và giải pháp, Tạp chí Cộng sản, số 11; Lê Thị Ngọc Hà (2005), Kết quả thực hiện một số chính sách ở vùng dân tộc, Tạp chí dân tộc học, số 2; Lê Thanh (2005), Xóa đói giảm nghèo, vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Dân tộc học, số 2; Trần Thị Mỹ Hường (2011), Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc Tây Bắc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạp chí Giáo dục lý luận, số 10. Thứ ba: Nhóm các Luận văn, Luận án, nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc, tiêu biểu như: Nguyễn Thị Phương Thủy (2001), "Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ thực tiễn các tỉnh miền núi phía Bắc)", Luận văn Thạc sĩ Lịch sử; Trần Thị Mỹ Hường (2012), “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006”, Luận án tiến sĩ Lịch sử; Đỗ Thị Nhường (2012) “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với việc thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2000-2010” Luận văn thạc sỹ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam... Bên cạnh đó, có các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, các Báo cáo tổng kết của UBND Tỉnh, Huyện, của các ngành, các cơ quan đề cập đến những thành công, hạn chế và các giải pháp trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng trong từng địa phương cụ thể. Các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò to lớn và sự đúng đắn, nhất quán của Đảng trong việc đề ra và lãnh đạo thực hiện chính sách đối với các dân tộc thiểu số trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong cách mạng XHCN cũng như trong công cuộc đổi mới hiện nay. Những công trình và báo cáo nêu trên là nguồn tư liệu quý, cung cấp cơ sở lý luận về tình hình thực hiện chính sách của Đảng ở các vùng dân tộc thiểu số. Đồng thời cũng là nguồn tư liệu quan trọng, là cơ sở để tác giả tiếp thu, kế thừa, bổ sung, phát triển trong quá trình thực hiện luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn 7 Trên cơ sở nghiên cứu chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam qua đó tìm hiểu Đảng bộ huyện Định Hóa vận dụng chính sách dân tộc một cách cụ thể vào thực tiễn ở 23 xã đặc biệt khó khăn và một thị trấn của huyện Định Hoá, khái quát những kết quả đạt được, từ đó rút ra kinh nghiệm trong sự chỉ đạo việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Định Hoá. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trình bày khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình dân tộc, cư dân trên địa bàn huyện Định Hoá và tình hình thực hiện chính sách dân tộc trước năm 2001. Các quan điểm, chủ trương, của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc. Quá trình vận dụng các quan điểm, chủ trương về chính sách dân tộc vào thực tiễn ở huyện Định Hóa. Rút ra nhận xét và một số kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về chính sách dân tộc. Quá trình hệ thống hóa chủ trương, chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện của Đảng bộ huyện Định Hóa về chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: trong 12 năm (2001-2012) kể từ khi Định Hóa tích cực thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo và chuẩn bị xây dựng nông thôn mới. Về không gian: Nghiên cứu sự vận dụng, cụ thể hóa chính sách dân tộc và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn toàn huyện Định Hóa gồm 23 xã và 01 thị trấn. Về nội dung: Chính sách dân tộc có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…Trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ giới hạn ở bốn nhóm: Chính sách kinh tế (xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế), chăm lo trí lực và thể lực (giáo dục - đào tạo, y tế, nâng cao đời sống vật chất), chính sách 8 bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ người dân tộc. 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Chủ yếu là các văn kiện Đảng cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc trong giai đoạn 2001-2012. Những quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề chính sách dân tộc. Các nguồn tư liệu thành văn có liên quan đến chính sách dân tộc và các tư liệu khảo sát điền dã. Văn kiện của Đảng bộ của Tỉnh và Huyện, các Nghị quyết, các Báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành đề cập đến việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương. Ngoài ra tác giả có tham khảo và tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu khác có liên quan đến luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Chủ yếu là phương pháp lịch sử, phương pháp logic. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu… đảm bảo độ chính xác, tin cậy của các dữ liệu trong luận văn. 6. Đóng góp về khoa học của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hóa những chủ trương, chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc. Luận văn làm rõ việc Đảng bộ huyện Định Hóa vận dụng sáng tạo chính sách dân tộc của Đảng vào đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện từ năm 2001 đến năm 2012. Luận văn cũng rút được một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ huyện Định Hóa lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc (2001-2012), là cơ sở để Đảng bộ huyện tiếp tục lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc trong những năm tiếp theo. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm ba chương: 9 Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Định Hóa (Thái Nguyên) trong thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2005. Chương 2: Đảng bộ huyện Định Hóa (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2006 đến năm 2012. Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm 10 Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và truyền thống cách mạng của huyện Định Hóa (Thái Nguyên) 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Định Hóa là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, nằm ở vùng Tây Bắc của Tỉnh, trong giới hạn tọa độ địa lý từ 105,29 đến 105,43 độ kinh Đông, 21,45 đến 22,30 độ vĩ Bắc, huyện lỵ đặt ở thị trấn Chợ Chu, các trung tâm thành phố Thái Nguyên 55km về phía Tây Bắc. Toàn huyện Định Hóa có 24 đơn vị hành chính, gồm 23 xã (Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Phúc Chu, Tân Dương, Phượng Tiến, Bảo Cường, Đồng Thịnh, Định Biên, Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú, Điềm Mặc, Phú Đình, Bình Thành) và 1 thị trấn (Chợ Chu). Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là: 522,72km2, chiếm 14,76% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 19,3%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 47,43%, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 27,43%, còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp. So với các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh, Định Hóa là huyện có diện tích lớn thứ ba (sau các huyện Võ Nhai, Đại Từ). Địa hình huyện Định Hóa chia làm hai vùng: vùng núi cao gồm địa bàn các xã nằm ở vùng phía Bắc huyện: Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Phúc Chu. Trong vùng này có các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đông Nam có độ dốc lớn, trong đó có dãy núi đá vôi thuộc phần cuối cùng của cánh cung sông Gâm, kéo dài từ phía Bắc qua trung tâm huyện, tạo nên bức tường thành ở phía Đông thị trấn Chợ Chu và dừng lại ở xã Trung Hội. Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn thị trấn Chợ Chu và các xã Tân Dương, Phượng Tiến, Bảo Cường, Đồng Thịnh, Định Biên, 11 Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú, Điềm Mặc, Phú Đình, Bình Thành. Vùng núi này có độ cao trung bình từ 50 mét đến 200 mét, độ dốc nhỏ, có nhiều rừng già và những cánh đồng đất đai phì nhiêu, rất thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu tự cung, tự cấp cho nhân dân các dân tộc trong huyện. Về khí hậu, huyện Định Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, hàng năm chia làm hai mùa nóng và lạnh. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10; tháng 8 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất (28,10C) và có những ngày nhiệt độ lên tới 41,10C. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,10C; mùa lạnh có những lúc nhiệt độ xuống tới 0,60C. Huyện Định Hóa có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều trên 80%; những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, tháng 4 và tháng 8 vì đây là những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên. Ngoài ra, Định Hóa còn chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam làm cho thời tiết vào mùa Đông thường lạnh đột ngột, đôi khi xuất hiện sương muối rất có hại cho sức khỏe con người, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng. Lượng mưa trung bình năm của Định Hóa và khoảng 1655 mm; vào mùa nóng, lượng mưa chiếm 85% đến 90% lượng mưa cả năm; mùa khô lượng mưa ít chỉ chiếm khoảng 10% đến 15% lượng mưa cả năm. Vì vậy về mùa khô thì hạn hán, trong khi đó vào mùa mưa thì do lượng mưa nhiều thường gây ra lũ lụt ảnh hưởng nghiêm trọng đến lúa, hoa màu và nhà cửa của nhân dân trong huyện đồng thời cũng gây khó khăn cho việc đi lại của đồng bào dân tộc ở các xã vùng sâu, vùng xa. Về giao thông, trong suốt thời kỳ dài lịch sử, mạng lưới giao thông của huyện không được phát tiển vì địa hình hiểm trở, mặt khác dưới thời phong kiến, giao thông chưa phải là nhu cầu bức thiết của nền kinh tế tự cung, tự cấp ở miền núi. Khi thực dân Pháp chiếm đóng Định Hóa, để phục vụ cho yêu cầu cai trị và khai thác thuộc địa, chúng cho mở đoạn đường Chợ Chu với km 31 quốc lộ số 3, Chợ Chu đi Thành Cóc (Sơn Dương, Tuyên Quang), Chợ Chu đi Quảng Nạp đến đồn Phú Minh (Đại Từ), đây là 12 những đoạn đường cho loại ô tô vận tải nhỏ đi được, để phục vụ cho mục đích quân sự. Ngoài ra, hệ thống đường mòn cho người đi bộ và đi ngựa thì chằng chịt, ngang dọc khắp huyện. Từ những con đường xuyên sơn này, những đoàn người có thể luồn rừng vượt qua Đại Từ, dựa vào Tam Đảo tiến về Sơn Tây, Hòa Bình, lên Tây Bắc, vào Khu IV hoặc tạt xuống đồng bằng sông Hồng dễ dàng. Từ đây theo đường ngựa men theo các triền núi vượt qua Bắc Kạn - Cao Bằng ra biên giới Việt - Trung thuận lợi. Đây là những nhân tố cơ bản nhất để Định Hóa trở thành căn cứ địa cách mạng, căn cứ địa kháng chiến vững chắc nổi tiếng của cả nước. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, việc phát triển giao thông nông thôn miền núi, được Đảng và Nhà nước quan tâm, hiện nay các tuyến đường liên xã ô tô đi lại được. Tuy chưa hoàn chỉnh, song hệ thống giao thông ấy đã đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương. 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Điều kiện kinh tế Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp với địa hình hiểm trở, đường sá đi lại khó khăn cách xa đường quốc lộ, xa trung tâm tỉnh lị nên Định Hoá được vinh dự chọn làm căn cứ địa cách mạng ATK (An toàn khu) thủ đô kháng chiến của cả nước. Vinh dự lắm nhưng khó khăn cũng nhiều. Sau hoà bình lập lại để phát triển kinh tế - xã hội, với vị trí địa lí không thuận lợi cho phát triển như vậy nên Định Hoá gặp vô vàn khó khăn. Vốn là một huyện nghèo, cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất manh mún chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính chất tự cấp, tự túc là chính nên đã gặp không ít những khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Lương thực bình quân đầu người thấp và thường xuyên thiếu ăn. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Định Hoá cùng cả nước xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế cũ thực hiện nền quản lý kinh tế mới. Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cùng sự quan tâm của Đảng, Nhà nước sau hơn 25 năm thực hiện đổi mới quản lý kinh tế từ năm 1986 đến năm 2012 nền kinh tế của huyện đã từng bước được thay đổi và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và có những bước tăng trưởng về kinh tế. Quá trình chuyển 13 dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo đúng hướng nhưng quá trình chuyển dịch vẫn diễn ra chậm, ngành nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế của địa phương. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi các ngành phải tập trung hoá sản xuất để tạo ra các vùng sản xuất có quy mô lớn, giảm dần tính chất tự cấp tự túc và phát triển kinh tế hàng hoá. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được tiến hành với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế. Dựa vào điều kiện tự nhiên – xã hội của mỗi địa phương sẽ thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp. Bên cạnh đó Đảng bộ huyện cũng phải đề xuất những giải pháp khác nhau để phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. Mặt khác Nhà nước cần bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với các huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn như huyện Định Hoá, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Về cơ sở hạ tầng của huyện Định Hoá còn thấp kém. Trong những năm 2001 đến năm 2012, được sự đầu tư của Nhà nước bằng các chương trình, dự án như chương trình 134, 135, trung tâm cụm xã, ATK, nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, chương trình kiên cố hoá trường học... nên cơ sở hạ tầng của huyện cũng đã từng bước được củng cố. Hệ thống giao thông được đầu tư phát triển. Hiện nay hệ thống đường liên huyện cơ bản đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, mạng lưới đường liên xã được đầu tư xây dựng, đến năm 2012 đã có 120km đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A đến đường cấp IV miền núi, đường liên thôn, liên xóm đang từng bước được bê tông hóa. Toàn huyện có 100% số xã và 98% số hộ được sử dụng điện lưới Quốc gia. Các công trình thủy lợi được chú trọng đầu tư như xây mới và cải tạo 6 hồ chứa nước, 12 đập dâng, trạm bơm, xây mới trên 30km kênh mương, đặc biệt. dự án đường ống dẫn nước từ hồ Bảo Linh về xã Trung Lương được đầu tư xây dựng. Công trình đưa vào sử dụng đã tháo gỡ được khó khăn cho nhân dân xã Trung Lương và một số xã lân cận về vấn đề thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp [38, tr.3]. 1.1.2.2. Điều kiện xã hội 14 Dân số, kết cấu dân tộc, tập quán sinh sống là nét đặc sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Trải qua hàng ngàn năm với bao biến động thăng trầm của lịch sử, Định Hóa là mảnh đất hội tụ của nhiều dân tộc với sự đa dạng về văn hóa. Định Hóa ngày nay gồm 13 thành phần dân tộc cùng sinh sống, có dân tộc vốn là người bản địa có mặt từ xa xưa, có dân tộc mới nhập cư, song tất cả đều hòa nhập thành một cộng đồng thống nhất, cùng sống xen kẽ trên một lãnh thổ với một nền văn hóa chung về đặc điểm nhưng đa dạng về hình thái biểu hiện. Điều này do các dân tộc có nhiều nguồn gốc sinh thái, nhân văn hợp lại, cùng chung một tiến trình phát triển lịch sử, văn hóa và kinh tế. Về ngôn ngữ các dân tộc ở Định Hóa thuộc vào 4 nhóm: Người Tày, Nùng, Cao Lan - San Chỉ (nhóm ngôn ngữ Tày - Thái), người Kinh (nhóm ngôn ngữ Việt - Mường), Người Hmông, Dao (nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao), Người Hoa, Sán Dìu (nhóm ngôn ngữ Hán). Huyện Định Hóa là một huyện miền núi nên nơi đây là nơi quần cư của nhiều dân tộc sinh sống từ lâu đời trong đó lâu nhất là dân tộc Tày (53%), tiếp theo là các dân tộc Kinh (29,63%), Nùng (3,86%), Sán Chay (9,57 %); Dao (2,24%); Hoa (1%), Thái (0,02%), Mường (0,06%), Hmông (0,12%), Sán Dìu (0,1%), Hrê (0,01%), Pa Thẻn (chiếm 0,01%) [62, tr.1]. Như vậy, các dân tộc thiểu số chiếm 70,4% trong tổng số dân của toàn huyện. Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, trong đó có 5 xã vùng cao khu vực III, 18 xã vùng núi Khu vực II và 1 thị trấn vùng núi thấp khu vực I. Toàn huyện có 23 xã nằm trong diện đặc biệt khó khăn và huyện được công nhận là huyện ATK. Cũng như nhiều địa phương khác, lịch sử phát triển của mỗi thành viên trong đại gia đình các dân tộc anh em có những nét khác nhau. Qua nghiên cứu lịch sử cư trú của các dân tộc ở huyện Định Hóa cũng có thể khẳng định rằng, dân tộc có mặt sớm nhất ở Định Hóa là dân tộc Tày. Các dân tộc chuyển về đây cư trú muộn hơn như Nùng, Hoa (giữa thế kỷ XIX), Kinh (những năm 60 của thế kỷ XX)…Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng. 15 Dân tộc Tày là dân tộc chiếm số lượng đông nhất là 45.944 người chiếm trên 53% tổng số dân trong toàn huyện, địa bàn cư trú của người Tày rộng khắp trong phạm vi toàn huyện. Tổ tiên của người Tày vốn là cư dân bản địa ở Bắc Việt Nam và vùng giáp ranh biên giới Việt - Trung. Người Tày có nền nông nghiệp khá phát triển, ngoài việc trồng lúa, đồng bào còn trồng ngô, khoai, sắn và các loại cây lương thực rau, qủa. Bên cạnh đó người Tày còn rất khéo léo trong các nghề thủ công lát như mây, tre đan và dệt vải. Người Tày có vốn văn nghệ truyền thống rất phong phú với các thể loại thơ, ca, múa, tục ngữ, ca dao…, các làn điệu dân ca phổ biến nhất là hát then, hát lượn, hát đám cưới, hát ru con…Đặc biệt người Tày ở Định Hóa rất nổi tiếng với nghề đan nón Tày và hát then. Dân tộc Kinh là 25.509 người chiếm số lượng đông thứ hai, bộ phận dân tộc kinh chủ yếu di cư từ vùng đồng bằng lên theo chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước. Trong những năm 60, Định Hóa đã đón hàng ngàn hộ nông dân từ Thái Bình, Hà Nam, Nam Định… lên phát triển kinh tế, văn hóa miền núi. Vốn cư trú ở vùng thấp người Kinh quen với nghề trồng lúa nước, hoạt động nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với các nghề thủ công truyền thống, nghề sông nước. Người Kinh có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kĩ thuật do đó tình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật trong cộng đồng người Kinh hết sức phong phú, đặc sắc và luôn được bảo tồn và phát huy. Dân tộc Sán Chay (Cao Lan, San Chí): 8.235 chiếm 9,57 % dân số toàn huyện. Sớm định cư ở các xã như Lam Vỹ, Tân Thịnh…, họ chủ yếu sống bằng nghề nông, vừa làm nương rẫy, vừa chăn nuôi gia cầm, gia súc. Người Cao Lan - Sán Chỉ có nhiều truyện cổ, thơ, ca, hò vè, tục ngữ, ngạn ngữ…Hình thức sinh hoạt văn hóa phong phú hấp dẫn nhất là “Sình ca” và các điệu múa trống, múa đâm cá. Dân tộc Nùng: Nùng có 3.325 người chiếm 3,86% dân số toàn huyện. Người Nùng có nhiều chi tộc: Nùng Phàn Sình, Nùng Cháo, Nùng Inh. Phạm vi cư trú của người Nùng ở tất cả các xã trong huyện. Do địa hình Định Hóa có ít thung lũng rộng (trừ Chợ Chu) phần lớn là những dải đất hẹp, chen vào các chân núi, nhất là các xã phía Bắc của huyện, đất đai để khai phá và trồng trọt lúa nước rất ít cho nên người Nùng thành lập xóm nhỏ, mỗi xóm chỉ 5-7 nhà, tùy theo ruộng đất từng nơi. Người Nùng trồng lúa và ngô, ngoài ra 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan