Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho sự tăng trưởng kinh tế việt nam trong tiế...

Tài liệu đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho sự tăng trưởng kinh tế việt nam trong tiến trình hội nhập quốc tế

.PDF
211
120
78

Mô tả:

i MỤC LỤC Mục lục i Danh mục các chữ viết tắt vii Danh mục các bảng, hình, biểu đồ viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục đích nghiên cứu của luận án 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 4 4. Những điểm mới và ý nghĩa của luận án 4 5. Kết cấu của luận án 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 7 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7 1.2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài 17 1.2.1 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 17 1.2.2 Nguồn số liệu 21 1.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 22 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẢM BẢO NĂNG LƯỢNG DẦU KHÍ CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 26 2.1 Các khái niệm và một số vấn đề cơ bản về năng lượng, dầu khí và tăng trưởng 26 2.1.1 Các khái niệm về năng lượng 27 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế 33 ii 2.1.3 Vai trò của dầu khí đối với tăng trưởng kinh tế 36 2.1.4 Hội nhập kinh tế 40 2.2 Lý thuyết về cung và cầu dầu khí - Những ảnh hưởng từ sự can thiệp của Chính phủ đến thị trường dầu khí 2.2.1 Lý thuyết về cung và cầu dầu khí 41 41 2.2.2 Những ảnh hưởng từ sự can thiệp của Chính phủ đến thị trường dầu khí 46 2.3 Kinh nghiệm của một số nước về đảm bảo năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế 48 2.3.1 Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 48 2.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 51 2.3.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc 53 2.3.4 Kinh nghiệm của Indonesia 55 2.3.5 Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 57 2.4 Xây dựng và lựa chọn mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng và tăng trưởng kinh tế 60 2.4.1 Mô hình lượng hóa theo cơ sở lý thuyết cầu 60 2.4.2 Mô hình lượng hóa theo cơ sở lý thuyết tăng trưởng kinh tế 65 2.4.3 Mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng và tăng trưởng kinh tế xanh dầu khí 67 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG DẦU KHÍ CHO SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 75 iii 3.1 Tình hình sử dụng năng lượng ở Việt Nam 75 3.1.1 Khái quát về cường độ năng lượng của Việt Nam từ 1980 – 2010 75 3.1.2 Thực trạng sử dụng năng lượng ở Việt Nam 76 3.1.3 Tình hình sử dụng dầu khí ở Việt Nam 78 3.2 Kiểm định mô hình & dự báo nhu cầu sử dụng năng lượng dầu khí ở Việt Nam 80 3.2.1 Kiểm định mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 81 3.2.2 Kiểm định mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa một số sản phẩm dầu khí thông dụng và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 3.3 Cung năng lượng dầu khí ở Việt Nam 94 101 3.3.1 Phân tích tình hình cung năng lượng dầu khí ở Việt Nam 101 3.3.2 Đánh giá trữ lượng tài nguyên dầu khí ở Việt Nam 103 3.3.3 Ước lượng hệ số co giãn cung dầu khí ở Việt Nam 108 3.4 Thị trường xăng dầu và khí ở Việt Nam 111 3.4.1 Thị trường khí ở Việt Nam 114 3.4.2 Thị trường xăng dầu ở Việt Nam 115 3.5 Những ảnh hưởng do sự can thiệp của Chính phủ đến thị trường xăng dầu ở Việt Nam 118 3.5.1 Kiểm soát và điều tiết giá bán lẻ xăng dầu 118 3.5.2 Trợ cấp đối với xăng dầu ở Việt Nam 122 3.5.3 Thuế và phí đối với xăng dầu ở Việt Nam 125 CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG DẦU KHÍ CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 131 iv 4.1 Dự báo và định hướng chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam 131 4.1.1 Dự báo khả năng sản xuất dầu khí của Việt Nam đến năm 2030 131 4.1.2 Định hướng chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam 134 4.2 Quan điểm đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí ở Việt Nam 135 4.3 Những mục tiêu cần thực hiện để đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế 139 4.4 Giải pháp để đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đến năm 2030 4.4.1 Nhóm giải pháp phát triển thị trường xăng dầu và khí trong nước 142 142 4.4.1.1 Tái cấu trúc thị trường kinh doanh xăng dầu 143 4.4.1.2 Tăng cường kiểm soát độc quyền trong kinh doanh xăng dầu 146 4.4.1.3 Hoàn thiện hệ thống pháp luật để tăng cường cạnh tranh và chống gian lận trong kinh doanh xăng dầu 149 4.4.1.4 Đẩy mạnh phát triển thị trường kinh doanh khí trong nước 152 4.4.1.5 Phát triển các giao dịch phái sinh trong thương mại xăng dầu 153 4.4.2 Nhóm giải pháp liên quan đến trợ cấp và thuế xăng dầu 155 4.4.2.1 Giảm mạnh và tiến đến xoá bỏ trợ cấp xăng dầu 155 4.4.2.2 Quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu 156 4.4.2.3 Tăng thuế khai thác và xuất khẩu dầu thô 157 4.4.2.4 Giảm mức thu điều tiết của các nhà máy lọc hoá dầu 158 4.4.3 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng cung xăng dầu, khí từ trong nước 160 4.4.3.1 Gia tăng trữ lượng dầu khí 160 4.4.3.2 Tăng tốc phát triển ngành sản xuất dầu khí 161 v 4.4.3.3 Phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu 4.4.4 Nhóm giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 162 163 4.4.4.1 Thay đổi công nghệ, phương tiện và thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 164 4.4.4.2 Hợp lý hoá cơ cấu năng lượng sử dụng 164 4.4.4.3 Nhanh chóng xoá bỏ cơ chế trợ cấp các loại năng lượng 165 4.4.5 Nhóm giải pháp phát triển các loại nhiên liệu sinh học 166 4.4.5.1 Đẩy mạnh chính sách khuyến khích sử dụng và kinh doanh các loại nhiên liệu sinh học 166 4.4.5.2 Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng sản xuất các loại nhiên liệu sinh học 167 4.4.6 Nhóm giải pháp kiểm soát và hạn chế ô nhiễm môi trường do sử dụng dầu khí 167 4.4.6.1 Tiêu chuẩn môi trường 167 4.4.6.2 Tăng cường kiểm soát công nghệ sản xuất 168 4.4.6.3 Phát triển hệ thống giao thông và phương tiện vận chuyển công cộng 168 4.4.6.4 Phát triển sử dụng các loại năng lượng: hạt nhân, gió sinh khối, mặt trời và tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ than sạch 169 KẾT LUẬN 172 Danh mục công trình nghiên cứu 175 Tài liệu tham khảo 176 vi Phụ lục 1: So sánh hệ số co giãn cầu xăng dầu giữa Việt Nam, Thái Lan và Philippines 184 Phụ lục 2: Ô nhiễm môi trường do sử dụng năng lượng hoá thạch ở Việt Nam 188 Phụ lục 3: Định mức thù đại lý xăng dầu 194 Phụ lục 4: Một số kiến nghị góp phần xây dựng khung pháp lý cho phép doanh nghiệp Việt Nam thực hiện các giao dịch phái sinh 195 Phụ lục 5: Khái quát quá trình tăng trưởng và hội nhập kinh tế của Việt Nam 198 Phụ lục 6: Bản đồ phân bố các mỏ dầu khí của Việt Nam 201 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank) AEC: Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community) ASEAN:Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asia National) CES: Hệ số co giãn thay thế cố định (Constant Elasticity of Substitution) CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) EIA (US): Cơ quan quản lý thông tin năng lượng Hoa Kỳ (Energy Information Administration – United State) GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) GNP: Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products) IEA: Cơ quan năng lượng quốc tế (International Energy Agency) IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co – Operation and Development) OPEC: Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ (Organization of Petroleum Exporting Countries) PCI: Thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income) PPP: Sức mua tương đương (Purchasing Power Parity) TFC: Tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp (Total Final Consumption) TPES: Tổng cung năng lượng sơ cấp (Total Primary Energy Supply) WTI: Nguồn dầu mỏ vùng Texas – Hoa Kỳ, là cơ sở định giá giao ngay cho thị trường dầu mỏ thế giới (West Texas Intermediate) WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) viii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Các đơn vị đo năng lượng 28 Bảng 2.2: Bảng chuyển đổi một số đơn vị năng lượng 29 Bảng 2.3.A: Tỉ lệ năng lượng sơ cấp thế giới sử dụng năm 1973 và 2012 39 Bảng 2.3.B: Tỉ lệ dầu sử dụng theo ngành của thế giới năm 1973 và 2012 39 Bảng 2.4: Hệ số co giãn cầu đối với xăng 45 Bảng 3.1: Cường độ năng lượng và PCI một số quốc gia năm 2010 77 Bảng 3.2: Tỉ lệ năng lượng sơ cấp Việt Nam tiêu thụ năm 2010 78 Bảng 3.3: Tổng năng lượng sơ cấp Việt Nam tiêu thụ theo lĩnh vực năm 2010 79 Bảng 3.4: Dữ liệu phân tích nhu cầu sử dụng năng lượng dầu khí ở Việt Nam 82 Bảng 3.5: Kết quả phân tích nhu cầu sử dụng dầu khí ở Việt Nam - Mô hình tĩnh 83 Bảng 3.6: Kết quả phân tích nhu cầu sử dụng dầu khí ở Việt Nam - Mô hình động 84 Bảng 3.7: Dữ liệu phân tích tăng trưởng ở Việt Nam theo các nhân tố K, L, E 87 Bảng 3.8: Kết quả phân tích tăng trưởng ở Việt Nam theo các nhân tố K, L, E 89 Bảng 3.9: Dữ liệu GDP xanh dầu khí của Việt Nam 1990 - 2012 91 Bảng 3.10: Kết quả phân tích nhu cầu sử dụng dầu khí ở Việt Nam – Mô hình tăng trưởng xanh dầu khí của Việt Nam 92 Bảng 3.11: Dữ liệu phân tích nhu cầu sử dụng xăng, DO, FO ở Việt Nam 94 Bảng 3.12: Kết quả phân tích nhu cầu sử dụng xăng, DO, FO ở Việt Nam 96 Bảng 3.13: Số liệu cung cầu các loại xăng dầu khí ở Việt Nam 1990 – 2010 102 Bảng 3.14: Trữ lượng dầu thô và khí thiên nhiên của Việt Nam 1991 – 2012 104 Bảng 3.15: Dữ liệu phân tích cung dầu khí của Việt Nam 1991 – 2010 108 Bảng 3.16: Hệ số co giãn cung dầu khí Việt Nam theo giá giai đoạn 1991 – 2010 111 Bảng 3.17: Cân đối năng lượng dầu khí của Việt Nam năm 2010 112 Bảng 3.18: Kết cấu giá cơ sở các loại xăng dầu 119 Bảng 3.19: Giá bán lẻ dầu Diesel ở một số quốc gia giai đoạn 1995 – 2012 123 ix Bảng 3.20: Giá bán lẻ xăng ở một số quốc gia giai đoạn 1995 – 2012 124 Bảng 3.21: Cơ sở xác định thuế suất nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam 127 Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu và khả năng sản xuất dầu khí Việt Nam 2015 – 2030 132 Bảng PL1.1: Dữ liệu phân tích nhu cầu sử dụng xăng dầu ở Việt Nam 1990 – 2010 184 Bảng PL1.2: Dữ liệu phân tích nhu cầu sử dụng xăng dầu ở Thái Lan 1990 – 2010 185 Bảng PL1.3: Dữ liệu phân tích nhu cầu sử dụng xăng dầu ở Philippines 1990 – 2010 186 Bảng PL1.4: So sánh hệ số co giãn cầu xăng dầu (ngắn hạn và dài hạn) giữa Việt Nam, Thái Lan và Philippines 1991 - 2010 187 Bảng PL2.1: Lượng xả thải khí CO2 của một số quốc gia 190 Bảng PL2.1A: Lượng xả thải khí CO2 từ than của một số quốc gia 190 Bảng PL2.1B: Lượng xả thải khí CO2 từ dầu của một số quốc gia 190 Bảng PL2.1C: Lượng xả thải khí CO2 từ khí của một số quốc gia 191 Bảng PL2.2: Tỉ lệ khí CO2/ TPES của một số quốc gia 191 Bảng PL2.3: Tỉ lệ khí CO2/ GDP theo tỉ giá chuyển đổi 192 Bảng PL2.4: Tỉ lệ khí CO2/ GDP theo sức mua tương đương 192 Bảng PL2.5: Tỉ lệ khí CO2/ dân số của một số quốc gia 193 Bảng PL3: Doanh thu và chi phí hoạt động trong tháng của đại lý xăng dầu 194 Bảng PL5: Một số chỉ tiêu tài khoản quốc gia của Việt Nam 2002 – 2011 198 HÌNH Hình 2.1: Cung và Cầu 43 Hình PL6: Bản đồ phân bố các mỏ dầu khí của Việt Nam 201 x BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cường độ năng lượng của Hoa Kỳ giai đoạn 1980 – 2011 32 Biểu đồ 2.2: Lượng tiêu thụ dầu mỏ của Hoa Kỳ 1980 – 2011 50 Biểu đồ 2.3: Lượng tiêu thụ và sản xuất dầu mỏ của Nhật Bản 2000 – 2011 51 Biểu đồ 2.4: Lượng tiêu thụ và sản xuất dầu mỏ của Trung Quốc 1990 – 2013 53 Biểu đồ 2.5: Lượng tiêu thụ và sản xuất dầu mỏ của Indonesia 1990 – 2011 56 Biểu đồ 3.1: Cường độ năng lượng của Việt Nam giai đoạn 1980 – 2010 75 Biểu đồ 3.2: Tiêu thụ dầu mỏ của Việt Nam giai đoạn 1980 – 2012 79 Biểu đồ 3.3: Tiêu thụ khí thiên nhiên của Việt Nam giai đoạn 1980 – 2011 80 Biểu đồ 3.4: So sánh lượng khai thác và sử dụng dầu mỏ tại Việt Nam 1990 – 2011 107 Biểu đồ 3.5: Tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam giai đoạn 1971 – 2011 116 Biểu đồ 3.6: Thị phần các công ty đầu mối xăng dầu Việt Nam năm 2013 117 Biểu đồ 3.7: Diễn biến giá xăng RON 92 trên thế giới và Việt Nam 01 – 07/2012 121 Biểu đồ 3.8: Diễn biến giá DO 0,05 S trên thế giới và Việt Nam 01 – 07/2012 121 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Năng lượng nói chung và năng lượng dầu khí nói riêng là nhân tố rất quan trọng đóng góp cho sự phát triển bền vững đối với mọi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và sinh hoạt của con người đều cần đến dầu khí. Ngày nay để đảm bảo cung cầu của bất kỳ một loại hàng hóa nào đó kể cả năng lượng, hầu hết các quốc gia đều thông qua hoạt động của thị trường. Vì tính quan trọng và thiết yếu của dầu khí, nên vấn đề cung cầu của nó luôn được sự quan tâm và chịu tác động rất lớn của các chính phủ trên thế giới. Sau hơn hai thập niên song hành cùng tăng trưởng kinh tế, lượng dầu khí được sử dụng ở Việt Nam không ngừng tăng nhanh và xu hướng này được dự báo sẽ tiếp tục trong nhiều năm tới. Do vậy, đảm bảo nhu cầu dầu khí là vấn đề vô cùng hệ trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong tương lai. Vì thế ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Việt Nam đã xây dựng thị trường xăng dầu (các sản phẩm chủ yếu của dầu khí) nhằm đảm bảo cung cầu trong nước ổn định và hiệu quả. Thị trường xăng dầu trong nước hiện nay tuy phát triển về mặt số lượng các doanh nghiệp (đầu mối nhập khẩu và đại lý phân phối) tham gia, nhưng tính cạnh tranh của thị trường không cao vì tình trạng độc quyền nhóm của các doanh nghiệp đầu mối. Trong khi đó sự can thiệp của chính phủ thường kém hiệu quả và có nhiều bất ổn. Dẫn chứng, việc kiểm soát giá xăng dầu để hạn chế sức mạnh độc quyền, thường được thực hiện kém minh bạch và không theo xu hướng giá thế giới, khiến cho giá bán trong nước bị bóp méo, dẫn đến thiệt hại cho người tiêu dùng và cả nền kinh tế. Vấn đề trợ cấp và thuế xăng dầu cũng thế, rất nhiều bất ổn. Khi thì trợ cấp quá nhiều, tạo gánh nặng chi ngân sách nhưng khiến việc sử dụng xăng dầu trong nước lãng phí và kém hiệu quả, ngoài ra còn dẫn đến tình trạng xuất lậu qua các nước láng giềng. Khi thì đánh thuế phí vào xăng dầu quá cao, khiến người tiêu dùng bị thiệt hại và gây khó khăn cho các hoạt động kinh tế trong nước. Trong lĩnh vực kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG – Liquified Petroleum Gas) cũng thế, cho đến nay chính phủ vẫn chưa có các biện pháp hữu hiệu để giảm tình trạng hàng giả, sang chiết nạp trái phép tràn lan gây ra nhiều vụ cháy nổ làm thiệt hại 2 cho người tiêu dùng và bảo vệ các nhà sản xuất kinh doanh chân chính. Vì vậy, phát triển thị trường xăng dầu và khí trong nước theo hướng tăng tính cạnh tranh và tăng tính hiệu quả đối với những can thiệp của chính phủ là hai nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt để đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Đây cũng là những nội dung chính yếu mà tác giả sẽ đề cập trong luận án. Theo thống kê năm 2012 của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) trong tất cả các loại năng lượng sơ cấp thì dầu khí là năng lượng quan trọng nhất, được nhân loại sử dụng nhiều nhất chiếm khoảng 56,2% (riêng các sản phẩm xăng dầu là 41,2%). Kinh tế và tốc độ dân số tăng nhanh đã khiến cho nhu cầu dầu khí của thế giới không ngừng tăng lên. Theo dự báo của IEA, nhu cầu về dầu của thế giới tăng từ mức 87,4 triệu thùng/ngày của năm 2011 sẽ tăng lên mức 99,7 triệu thùng/ngày vào năm 2035. Nguồn cung dầu khí thế giới ngày nay thường xuyên bị đe dọa vì những nguyên nhân chính sau: tài nguyên này đang dần cạn kiệt; chi phí khai thác và sản xuất không ngừng tăng cao; sự độc quyền của khối OPEC và các công ty dầu khí đa quốc gia; bất ổn về địa chính trị tại những nơi có trữ lượng dầu khí nhiều v.v… Nhu cầu không ngừng tăng, trong khi nguồn cung thường xuyên bị đe doạ, bên cạnh đó là sự tác động của giới đầu cơ khiến cho giá dầu khí trong thế kỷ 21 luôn có xu hướng biến động tăng cao, trừ giai đoạn khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới 2008 – 2009. Theo IEA giá dầu thô bình quân trong năm 2011 là 125 USD/ thùng và dự báo sẽ tăng lên 215 USD/ thùng vào năm 2035. Từ khi chuyển đổi mô hình kinh tế vào đầu thập niên 90, Việt Nam luôn giữ được mức tăng trưởng kinh tế cao, nhưng không mang tính bền vững. Do đó trong bối cảnh hội nhập sâu vào kinh tế thế giới thì những khó khăn mang tính toàn cầu sẽ tác động càng mạnh mẽ đến kinh tế trong nước đặc biệt là ngành dầu khí, lĩnh vực mà hàng năm Việt Nam phải xuất khẩu hầu hết lượng dầu thô khai thác được và nhập khẩu khoảng 2/3 lượng xăng dầu và khí sử dụng (trước năm 2009 là gần 100%). Theo số liệu thống kê năm 2013 của Cơ quan quản lý thông tin năng lượng - Hoa Kỳ (EIA) thì trữ lượng dầu khí Việt Nam ở mức khá, nếu tính quy đổi thì tổng trữ lượng dầu khí khoảng 8,78 tỉ thùng dầu (riêng dầu là 4,4 tỉ thùng). Tuy nhiên các mỏ có trữ lượng lớn khai thác mạnh trước đây nay dần cạn kiệt, trong khi các mỏ mới phát hiện thì lại khó khai thác vì vấn đề tranh chấp lãnh hải với Trung Quốc, hiện nay khả năng cung ứng xăng 3 dầu và khí từ nguồn sản xuất trong nước còn hạn hẹp chỉ đáp ứng khoảng 1/3 so với nhu cầu. Trong khi nhu cầu dầu khí không ngừng tăng lên, thì việc sử dụng năng lượng nói chung và dầu khí nói riêng ở Việt Nam còn rất lãng phí, thể hiện qua: cơ cấu sử dụng năng lượng của nền kinh tế không hợp lý (phát triển quá nhiều các ngành sản xuất hao tốn nhiên liệu như: xi măng, sắt thép); sử dụng phổ biến các công nghệ, máy móc thiết bị lạc hậu; phương tiện giao thông công cộng thì chậm phát triển, nhưng phương tiên cá nhân lại tăng nhanh quá mức v.v… Nếu thực trạng cung cầu dầu khí nêu trên vẫn tiếp diễn, thì nguy cơ thiếu hụt năng lượng dầu khí để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ sớm thành hiện thực ! Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trong tiến trình hội nhập quốc tế ” làm luận án tiến sĩ. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Từ cách đặt vấn đề, mục đích và các câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm: Thứ nhất, xây dựng và lựa chọn mô hình để nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Thứ hai, phân tích cung và cầu dầu khí ở Việt Nam và những tác động của Chính phủ vào thị trường xăng dầu, cụ thể là các vấn đề: kiểm soát độc quyền; điều tiết giá bán, thuế phí và trợ cấp xăng dầu. Thứ ba, vận dụng các quan điểm và phương pháp luận của kinh tế học, kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, kiến nghị giải pháp thực hiện nhằm đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trong tiến trình hội nhập. Trong luận án sẽ tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi chính sau: 1. Ước lượng hệ số co giãn cầu dầu khí nói chung và một số sản phẩm quan trọng (xăng, dầu DO và dầu FO) ở Việt Nam theo thu nhập bình quân đầu người và giá dầu khí thế giới ? Dự báo nhu cầu sử dụng dầu khí ở Việt Nam đến năm 2030 ? Ước lượng hệ số co giãn cung dầu khí ở Việt Nam theo giá dầu khí thế giới ? 2. Thực trạng cung cầu dầu khí ở Việt Nam hiện nay ? Khả năng sản xuất dầu khí của Việt Nam có đảm bảo cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế từ nay đến năm 2030 ? 3. Những mục tiêu và giải pháp cần thực hiện để đảm bảo cung cầu năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ? 4 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Đối tượng nghiên cứu là cung, cầu dầu khí và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án Năng lượng nói chung hay năng lượng dầu khí nói riêng, là đề tài rất rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng v.v... Trong luận án, tác giả không có tham vọng trình bày tất cả những vấn đề liên quan, phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là toàn bộ nền kinh tế Việt Nam và phạm vi thời gian nghiên cứu từ đầu thập niên 90 thế kỷ trước đến năm 2013. Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ khi Việt Nam bắt đầu chuyển đổi mô hình kinh tế và hội nhập vào thế giới cho đến nay. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu đến dầu khí và một phần về nhiên liệu sinh học (trong vai trò nhiên liệu thay thế dầu khí), mà không nghiên cứu sâu vào các nguồn năng lượng khác. Trong lĩnh vực dầu khí, tác giả cũng không đề cập sâu những vấn đề về công nghệ và kỹ thuật trong các lĩnh vực khai thác, sản xuất chế biến dầu khí. 4. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN Nhìn chung cho đến nay những nghiên cứu về đề tài năng lượng của Việt Nam chưa nhiều, đặc biệt là của các tác giả trong nước. So với các nghiên cứu trước, luận án sẽ có điểm khác biệt cơ bản là về cách tiếp cận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Nếu luận án này được bảo vệ thành công, những đóng góp mới: Về mặt lý luận, lượng hóa mối quan hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, theo khung lý thuyết cầu và tăng trưởng kinh tế. Các kết quả ước lượng là cơ sở cho những nghiên cứu về năng lượng dầu khí ở Việt Nam. Cụ thể: Thứ nhất, ước lượng hệ số co giãn cầu dầu khí theo GDP bình quân đầu người ở Việt Nam và giá dầu khí thế giới. Tương tự thực hiện ước lượng hệ số co giãn cầu đối với các sản phẩm dầu khí được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam như: xăng, dầu Diesel (Diesel Oil - DO), dầu nhiên liệu đốt (Fuel Oil - FO). 5 Thứ hai, ước lượng hệ số co giãn cầu dầu khí theo GDP xanh dầu khí/người ở Việt Nam và giá dầu khí thế giới. GDP xanh dầu khí là GDP có loại trừ các chi phí ô nhiễm môi trường khi sử dụng và khai thác tài nguyên dầu khí. Thứ ba, phân tích cung cầu và thị trường xăng dầu khí Việt Nam và những tác động từ sự can thiệp của Chính phủ đối với thị trường này. Về mặt thực tiễn, đóng góp của luận án là hỗ trợ cho các nhà hoạch định, có cơ sở khoa học để xem xét và ban hành các chính sách liên quan đến vấn đề đảm bảo nhu cầu năng lượng nói chung và dầu khí nói riêng ở Việt Nam. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Luận án bao gồm : Mở đầu Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu; Mục đích nghiên cứu của luận án; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án; Những điểm mới và ý nghĩa của luận án. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài – Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. – Phương pháp nghiên cứu của đề tài:  Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.  Nguồn số liệu.  Phương pháp thu thập số liệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đảm bảo năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế – Các khái niệm về năng lượng, dầu khí, tăng trưởng và hội nhập kinh tế. – Lý thuyết cung và cầu dầu khí – Những ảnh hưởng từ sự can thiệp của Chính phủ đến thị trường dầu khí. – Kinh nghiệm của một số nước (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia) về đảm bảo năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế. 6 – Xây dựng và lựa chọn mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng và tăng trưởng kinh tế  Mô hình lượng hóa theo cơ sở của lý thuyết cầu.  Mô hình lượng hóa theo cơ sở của lý thuyết tăng trưởng kinh tế  Mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng và tăng trưởng kinh tế xanh dầu khí. Chương 3: Thực trạng đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. – Tình hình sử dụng năng lượng và dầu khí ở Việt Nam. – Kiểm định mô hình và dự báo nhu cầu sử dụng năng lượng dầu khí ở Việt Nam. – Cung ứng năng lượng dầu khí ở Việt Nam. – Thị trường dầu khí (xăng dầu và LPG) ở Việt Nam. – Những ảnh hưởng do sự can thiệp của Chính phủ đến thị trường xăng dầu ở Việt Nam. Chương 4: Giải pháp đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đến năm 2030. – Dự báo và định hướng chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam. – Quan điểm đảm bảo nhu cầu dầu khí ở Việt Nam. – Những mục tiêu cần thực hiện để đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập. – Đề xuất các nhóm giải pháp thực hiện. Kết luận 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu của luận án gồm 2 phần chính: (i) xây dựng và lựa chọn mô hình dự báo nhu cầu sử dụng dầu khí ở Việt Nam trong tương lai; (ii) phân tích cung cầu dầu khí ở Việt Nam trong những năm qua kết hợp với các kết quả dự báo, đưa ra các giải pháp thực hiện để đảm bảo nhu cầu dầu khí cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Lý thuyết để tác giả sử dụng làm cơ sở nghiên cứu tương ứng gồm: (i) lý thuyết về mối quan hệ giữa năng lượng sử dụng và tăng trưởng kinh tế; (ii) lý thuyết phân tích cung cầu đối với hàng hoá thiết yếu (năng lượng dầu khí). Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa năng lượng sử dụng và tăng trưởng kinh tế là cơ sở rất quan trọng, có liên quan đến lý thuyết cầu năng lượng và lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Từ khung lý thuyết về mối quan hệ giữa năng lượng sử dụng và tăng trưởng, tác giả xác định dạng hàm cầu và xây dựng mô hình dự báo nhu cầu năng lượng dầu khí ở Việt Nam. Việc xây dựng các mô hình dự báo rất quan trọng, vì từ mô hình dự báo những kết quả thu được là cơ sở để phân tích và kiến nghị các chính sách đảm bảo nhu cầu năng lượng dầu khí cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Vào đầu thập niên 70 thế kỷ trước, trên thế giới đã bắt đầu có các công trình nghiên cứu về lý thuyết xác định dạng hàm cầu và dự báo nhu cầu năng lượng. Trãi qua 4 thập kỷ, các nghiên cứu trong lĩnh vực này đã có những bước phát triển đa dạng, vượt bực cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên nếu phân loại theo phương pháp tiếp cận, thì các nghiên cứu này có thể chia thành hai nhóm: (i) tiếp cận theo mô hình kinh tế lượng và (ii) tiếp cận theo các yếu tố kinh tế kỹ thuật. Với cách tiếp cận thứ nhất, người ta giả thiết là quan hệ giữa năng lượng và các yếu tố kinh tế quan trọng khác (GDP, giá năng lượng, thu nhập, dân số ...) đã được xác lập trong quá khứ cũng sẽ được duy trì trong tương lai. Với cách tiếp cận kinh tế kỹ thuật, người ta xem xét phân tích xác định nhu cầu năng lượng dựa trên việc xem xét ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật công nghệ, cách tiếp cận này nhấn mạnh hơn yếu tố thực nghiệm. Trong luận án để dự báo 8 nhu cầu năng lượng dầu khí, phương pháp tiếp cận theo mô hình kinh tế lượng sẽ được lựa chọn. Việc xác định dạng hàm cầu và xây dựng mô hình dự báo nhu cầu năng lượng theo mô hình kinh tế lượng, có sức hút rất mạnh đối với các kinh tế gia, vì phương pháp này dựa trên nền tảng của lý thuyết cầu và lý thuyết tăng trưởng. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng và lựa chọn mô hình kinh tế lượng để dự báo nhu cầu năng lượng. Công trình nghiên cứu của Subhes C. Bhattacharyya và Govinda R. Timilsina (2009) “ Energy Demand Models for Policy Formulation – A Comparative Study of Energy Demand Models ”. Tài liệu này được thực hiện theo yêu cầu của The World Bank, trong đó các tác giả có trình bày tổng kết những dạng mô hình dự báo nhu cầu năng lượng, được sử dụng trên thế giới từ đầu thập niên 70 thế kỷ trước đến năm 2009. Để dự báo nhu cầu năng lượng, nhiều chuyên gia xây dựng và sử dụng mô hình kinh tế lượng, những mô hình này rất đa dạng và phổ biến khắp toàn cầu. Các biến thông dụng được sử dụng trong các mô hình là: tổng năng lượng sử dụng; năng lượng sử dụng theo đầu người; GDP; GDP/ người; giá năng lượng; cường độ năng lượng, dân số, lực lượng lao động, cơ cấu nền kinh tế … [82, pp. 43 – 45]. Mô hình dự báo có thể sử dụng để xác định tổng cầu năng lượng của nền kinh tế hoặc nhu cầu năng lượng của từng lĩnh vực riêng biệt như: giao thông, công nghiệp, tiêu thụ ở hộ gia đình v.v… hoặc tổng cầu của một loại năng lượng sơ cấp (dầu, khí, than, thuỷ điện, năng lượng hạt nhân v.v…). Theo Bhattacharyya và Timilsina, cơ sở để các chuyên gia xây dựng mô hình dự báo nhu cầu năng lượng chủ yếu là lý thuyết cầu. Về dạng hàm và kỹ thuật tính toán, nhiều chuyên gia sử dụng dạng hàm và kỹ thuật tuyến tính log, vì khả năng linh hoạt của dạng hàm này, tiêu biểu có: Berndt & Wood (1975), Pindyck (1979), Uri (1979), Siddayao (1987), Paga & Birol (1994), Christopoulos (2000), Dahl & Erdogan (2000), Buranakunaporn & Oczkowsky (2007), Pokharel (2007) v.v… Các chuyên gia cho rằng, khi sử dụng mô hình dự báo nhu cầu năng lượng với kỹ thuật log tuyến tính sẽ cho trực tiếp kết quả của hệ số co giãn cầu tốt hơn so với kỹ thuật tuyến tính thông thường. Vì lý do quan trọng này, trong luận án tác giả lựa chọn mô hình dự báo nhu cầu năng lượng dầu khí của Việt Nam theo dạng : ln Etc  a  b ln Yt c  c ln Pt  et ( I ) với Ect : là lượng dầu khí sử dụng tính theo đầu người trong năm t; Yct : tổng sản phẩm quốc nội theo đầu người 9 trong năm t ; Pt : giá bình quân của các sản phẩm dầu khí chủ yếu trong năm t; et : phần dư . Các hệ số được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (Ordinary Least Squares – OLS) với a là hệ số tự do, b là hệ số co giãn theo thu nhập, c là hệ số co giãn theo giá. Mô hình kinh tế lượng nêu trên cũng được Dermot Gately và Hillard G. Huntington (2001) sử dụng trong công trình “ The Asymetric Effects of Changes of Price and Income on Energy and Oil Demand ” để nghiên cứu mối liên hệ giữa năng lượng dầu khí sử dụng với thu nhập bình quân đầu người và giá dầu thế giới, của 96 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1971 – 1997. Kết quả nghiên cứu của công trình về hệ số co giãn cầu dầu khí theo thu nhập của (i) một số quốc gia phát triển (khối OECD); (ii) một số quốc gia khối OPEC; (iii) một số quốc gia có kinh tế phát triển nhanh ( trong đó có Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan …); (iv) một số quốc gia đang phát triển khác, lần lượt có các giá trị: 0,55 ; 0,91 ; 0,95 ; 0,24. Tương tự hệ số co giãn cầu dầu khí theo giá lần lượt có các giá trị: - 0,6 ; không có kết quả ; - 0,12 ; - 0,25. Nhận xét chung là cầu dầu khí theo thu nhập và giá đều ít co giãn, đặc biệt đối với nhóm các quốc gia đang phát triển, rất ít co giãn. Năm 2009, Subhes C. Bhattacharyya và Andon Blake đã thực hiện công trình nghiên cứu về cầu xăng dầu tại một số quốc gia xuất khẩu dầu mỏ vùng Trung Đông và Bắc Phi trong giai đoạn 1982 – 2005 “Domestic demand for petroleum products in MENA countries” . Tương tự như Dermot Gately, các tác giả của công trình này cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng ln Etc  a  b ln Yt c  c ln Pt  et ( I ), đồng thời kết hợp với mô hình động có biến trễ ln( Etc )  ln a  b ln(Yt c )  c ln( Pt )  d ln( Etc1 )  et ( II ) , để ước lượng hệ số co giãn cầu trong dài hạn và ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu hệ số co giãn cầu về xăng theo thu nhập của các quốc gia này trong khoảng từ 0,136 đến 0,652; hệ số co giãn cầu theo giá trong khoảng từ - 0,188 đến -0,081, trừ trường hợp Algeria và Arab Saudi là 0,082 và 0,002. Lý giải hệ số co giãn cầu xăng theo giá của 2 quốc gia có giá trị dương (không phù hợp lý thuyết cầu), Bhattacharyya và Blake cho rằng vì chính phủ đã trợ giá xăng rất mạnh, nên nhu cầu nội địa vẫn gia tăng mặc dù giá thế giới đã tăng cao. Thực tế hiện nay cho thấy, vẫn còn nhiều quốc gia OPEC có chính sách trợ giá rất mạnh cho nhiên liệu sử dụng nội địa. Trước đây nhiều quốc gia ở châu Á ( trong đó có Việt Nam ) cũng áp dụng chính sách này, theo nghiên cứu của McRae (1994), giai đoạn 10 1973 – 1987 hệ số co giãn cầu xăng theo giá của Đài Loan cũng có giá trị dương là 0,02. [69, p. 169] Công trình “ Energy Demand in Five Major Asian Countries ” của Masayasu Ishiguro và Takamasa Akiyama (1995) cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng ( I ) để nghiên cứu về cầu các loại xăng dầu cụ thể, trong từng lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, hộ gia đình và dịch vụ thương mại, giai đoạn 1970 - 1992 tại 5 quốc gia châu Á là: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonesia và Thái Lan. Hệ số co giãn cầu các loại xăng dầu theo giá trong khoảng từ - 2,0 đến – 0,3. Hai mô hình ( I ) và ( II ) cũng được nhiều tác giả khác lựa chọn để nghiên cứu về cầu đối với các loại xăng, dầu kerosene, dầu Diesel, nhiên liệu đốt lò, trong từng lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ thương mại, cụ thể trong các công trình:  Ruth A. Judson, Richard Schmalensee and Thomas M. Stoker (1998), Economic Development and the Structure of the Demand for Commercial Energy, Meeting of the American Economic Association, April 1998.  Dermot Gately and Shane S. Streifel (1997), The Demand for Oil Products in Developing Countries, World Bank Discussion Paper No. 359, February. 1997 Nhìn chung, 2 mô hình ( I ) và ( II ) tuy đơn giản nhưng được nhiều chuyên gia kinh tế chọn lựa, vì tính hữu dụng khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng lượng sử dụng và tăng trưởng kinh tế. Hai mô hình phổ biến rộng rãi đến mức, Subhes C. Bhattacharyya đã trình bày việc ứng dụng các mô hình này trong giáo trình kinh tế năng lượng của mình (đang được nhiều trường đại học trên thế giới chọn lựa làm tài liệu giảng dạy) “ Energy Economics: Concepts, Issues, Markets and Governance ” (2011). Tóm lại các tài liệu vừa nêu trên chủ yếu sử dụng mô hình kinh tế lượng (I) và (II) để nghiên cứu những vấn đề cụ thể về nhu cầu năng lượng và dầu khí tại nhiều quốc gia. Kinh nghiệm sử dụng mô hình và kết quả nghiên cứu của các tài liệu nêu trên rất quan trọng, vì đây là cơ sở để tác giả luận án kế thừa và so sánh với các kết quả thu được từ mô hình dự báo nhu cầu năng lượng dầu khí ở Việt Nam. Về kỹ thuật tính toán, từ thập niên 90 để dự báo nhu cầu năng lượng một số chuyên gia kinh tế sử dụng kỹ thuật hồi quy đồng tích hợp (cointegration) và ước lượng theo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất