Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam....

Tài liệu đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam.

.PDF
197
382
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________ NGUYỄN BẠCH ĐẰNG ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________ NGUYỄN BẠCH ĐẰNG ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62.31.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ 2. PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận án tiến sĩ: “Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2017 Nghiên cứu sinh Nguyễn Bạch Đằng LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê, PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ Bộ Công An, Viện Chiến lược – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Tổng cục Thống kê, Học viện An ninh nhân dân, Trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, đã giúp đỡ chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu, số liệu hữu ích phục vụ cho đề tài luận án này. Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2017 Nghiên cứu sinh Nguyễn Bạch Đằng MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu ..................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6 5. Những đóng góp mới của luận án .................................................................. 11 6. Kết cấu luận án ................................................................................................ 12 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ QUỐC GIA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .............. 13 1.1. Những nghiên cứu về an ninh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 13 1.1.1. An ninh quốc gia theo cách tiếp cận truyền thống .................................... 13 1.1.2. An ninh quốc gia theo cách tiếp cận hiện đại ........................................... 15 1.2. Nghiên cứu về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế ..................... 17 1.2.1. Về an ninh kinh tế ..................................................................................... 17 1.2.2. Về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................................................................. 21 1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu........................................................ 33 1.3.1. Về nghiên cứu lý thuyết ............................................................................ 34 1.3.2. Về nghiên cứu thực tiễn ............................................................................ 34 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................ 37 2.1. Những vấn đề chung về hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 37 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế ............................... 37 2.1.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai ............................................................................ 42 2.2. Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ........ 45 2.2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 45 2.2.2. Nội dung đảm bảo an ninh kinh tế trong trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................................................................. 50 2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................. 66 2.2.4. Tiêu chí đánh giá đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia................................. 72 2.3. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam ......................................... 75 2.3.1. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập KTQT ở một số quốc gia ................................................................................................... 75 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho cho Việt Nam ......................................... 86 Chương 3 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2015 ................................................................................................................... 92 3.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam và tác động đến an ninh kinh tế 92 3.1.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................... 92 3.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới an ninh kinh tế Việt Nam ....... 94 3.2. Tình hình đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập KTQT ở Việt Nam ............................................................................................................... 97 3.2.1. Xây dựng chiến lược hội nhập và thể chế kinh tế trong quá trình hội nhập gắn với an ninh kinh tế quốc gia ................................................................ 97 3.2.2. Đảm bảo ổn định những yếu tố nguồn lực thiết yếu cho nền kinh tế ..... 101 3.2.3. Đảm bảo ổn định an toàn cho hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia .......... 110 3.2.4. Phòng chống các loại tội phạm kinh tế gây ảnh hưởng tới an ninh kinh tế quốc gia ............................................................................................................. 126 3.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 132 3.3.1. Theo các chỉ tiêu định lượng ................................................................... 132 3.3.2. Theo các tiêu chí định tính ...................................................................... 136 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ĐẾN 2025 ........................................................................................................... 147 4.1. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra đối với an ninh kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến 2025 ........................................ 147 4.1.1. Bối cảnh mới của hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam .................... 147 4.1.2. Những vấn đề nảy sinh áp lực đối với việc đảm bảo an ninh kinh tế ..... 149 4.2. Những quan điểm cơ bản về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................... 153 4.2.1. Đảm bảo an ninh kinh tế phải đặt trong mối liên hệ gắn bó mật thiết với việc đảm bảo an ninh quốc gia trên tất cả các lĩnh vực .................................... 153 4.2.2. Đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập phải gắn liền với nâng cao nội lực của nền kinh tế................................................................................ 155 4.2.3. Đảm bảo an ninh kinh tế phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và khai thác tốt ngoại lực trong bối cảnh hội nhập ................................................ 157 4.3. Giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến năm 2025 ................................................................ 158 4.3.1. Tăng cường nhận thức về an ninh kinh tế, định dạng rủi ro kinh tế để có đối sách xử lý phù hợp ...................................................................................... 158 4.3.2. Xây dựng thể chế kinh tế, khuôn khổ pháp luật đáp ứng yêu cầu của hội nhập và gắn với đảm bảo an ninh kinh tế.......................................................... 161 4.3.3. Chủ động phòng ngừa những bất ổn đe doạ các yếu tố nguồn lực thiết yếu của nền kinh tế và bất ổn trong hệ thống tài chính tiền tệ .......................... 163 4.3.4. Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế .................. 169 4.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đảm bảo an ninh kinh tế........................ 171 KẾT LUẬN............................................................................................................... 175 Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 177 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu Á) AEC : ASEAN Economic Community (Cộng đồng kinh tế ASEAN) AFTA : ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN) APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương) APF : Asian Policy Forum (Diễn đàn chính sách châu Á) ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (HIệp hội các nước Đông Nam Á) ARF : ASEAN Regional Forum (Diễn đàn khu vực ASEAN) CNH, HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Nông lương thế giới) FDI : Foreign direct investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) FTA : Free trade area (Khu vực mậu dịch tự do) GDP : Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội) IEA : International Energy Agency (Cơ quan Năng lượng quốc tế) IMF : International Monetary Fund (Qũy Tiền tệ quốc tế) KT-XH : Kinh tế - xã hội KTQT : Kinh tế quốc tế NHTM : Ngân hàng thương mại OECD : Organisation for Economic Co-operation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) PTA : Preferential Trade Arangements (Thỏa thuận thương mại ưu đãi) TBCN : Tư bản chủ nghĩa TPP : Trans-Pacific Partnership (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương) TTTC : Thị trường tài chính XHCN : Xã hội chủ nghĩa WB : World Bank (Ngân hàng thế giới) WEF : World Economic Forum (Diễn đàn kinh tế thế giới) WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Những yếu tố và thước đo tình trạng an ninh kinh tế ................................................. 72 Bảng 3.1: Tóm tắt các mốc hội nhập chính của Việt Nam ......................................................... 93 Bảng 3.2. Sản lượng cây lương thực qua các năm .................................................................... 104 Bảng 3.3. Tiêu dùng một số loại lương thực thực phẩm bình quân đầu người/tháng ............... 105 Bảng 3.4. Thu nhập bình quân đầu người/tháng theo giá hiện hành ........................................ 105 Bảng 3.5. Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991 - 2010 ............................................................... 112 Bảng 3.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giai đoạn 2006 – 2014 ........................................... 118 Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ................................................................................. 119 Bảng 3.8. Khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK ................................... 120 Bảng 3.9. Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của BASEL I trong hoạt động giám sát của NHNN .................................................................................................................. 123 Bảng 3.10. Kết quả xử lý tội phạm kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 .......................................... 127 Bảng 3.11. Tốc độ tăng trưởng trung bình và tính ổn định của tăng trưởng GDP giai đoạn 1986 – 2014 ............................................................................................................................... 132 Bảng 3.12. Trái phiếu chính phủ và nợ công của Việt Nam ..................................................... 135 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Hàn Quốc giai đoạn 1986-2016 ................................... 75 Hình 2.2: GDP của Hàn Quốc giai đoạn 1986-2016 (đơn vị tỷ USD)........................................ 76 Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn hệ thống NHTM từ 2000 – 2014 ........................ 113 Hình 3.2. Tiến trình tự do hóa tài chính của Việt Nam .............................................................. 115 Hình 3.3. Diễn biến lãi suất VNĐ giai đoạn 2009 - 2014 .......................................................... 116 Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của tổ chức tín dụng .................................................... 117 Hình 3.5. Mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 .......... 133 Hình 3.6. Tỷ giá danh nghĩa VND/USD giai đoạn 1985-2013 ................................................. 134 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An ninh kinh tế là một bộ phận cấu thành của an ninh quốc gia. Theo nghĩa truyền thống, an ninh quốc gia là việc đảm bảo độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn chế độ chính trị của quốc gia trước sự đe doạ từ bên ngoài cũng như bảo tồn lịch sử và văn hoá của nó. Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, với tính chất khép kín của kinh tế hai khối TBCN và XHCN, quan niệm an ninh bị bó hẹp trong bối cảnh đối đầu quân sự giữa hai khối chính trị. Sau Chiến tranh lạnh, sự đối đầu quân sự giữa các cường quốc dịu đi, nhưng lại xuất hiện hàng loạt vấn đề mới tác động đến an ninh quốc gia bao gồm các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, tôn giáo... Đối với nhiều nước lớn, trọng tâm trong kế hoạch an ninh quốc gia hiện nay là kinh tế, sức mạnh quân sự chỉ được dùng để “răn đe” và thương lượng trong đàm phán. Như vậy, một nước mạnh không chỉ được nhìn nhận ở quân đội lớn, vũ trang hiện đại mà còn phải nhìn nhận ở sức mạnh tổng hợp, trong đó có sức mạnh về kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, khi các quốc gia đều nhấn mạnh nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế thì những xung đột, đối kháng lợi ích kinh tế giữa các quốc gia diễn ra thường xuyên hơn, hình thức đa dạng hơn và tính chất ngày càng phức tạp. Việc dỡ bỏ các rào cản cho thương mại, tài chính, đầu tư trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ, tăng cường tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của nền kinh tế thế giới, điều này cũng làm cho các rủi ro, mất an ninh kinh tế quốc tế dễ tác động, ảnh hưởng đến an ninh kinh tế quốc gia và ngược lại, khủng hoảng kinh tế ở một quốc gia cũng có thể lây lan nhanh chóng khắp toàn cầu. Hiện nay, các nước trên thế giới đang phải đối mặt với những thách thức mới đe doạ an ninh và ổn định. Đó là những vấn đề về an ninh tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh mạng... với những đối tượng mới như công ty xuyên quốc gia, giới đầu cơ 1 quốc tế, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia về kinh tế... Những vấn đề đó khiến cho việc đảm bảo an ninh kinh tế càng trở thành vấn đề trung tâm trong đảm bảo an ninh quốc gia, an ninh khu vực và an ninh quốc tế. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam kể từ khi Đổi mới đã đem lại nhiều đổi thay tích cực cho nền kinh tế và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên, thực hiện tự do hoá nền kinh tế trong xu thế hội nhập, tham gia ngày càng sâu rộng vào thị trường thế giới với mức độ cạnh tranh khốc liệt cũng gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, đối với sự ổn định nền kinh tế quốc dân. Quá trình toàn cầu hoá đã làm gia tăng nhiều thách thức đối với tất cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Toàn cầu hoá lao động dẫn tới các quá trình di dân phức tạp hơn, từ di cư hợp pháp đến di cư bất hợp pháp, trong đó có cả hoạt động buôn bán lao động. Toàn cầu hoá hàng hoá, dịch vụ dẫn đến sự hình thành thị trường hàng hoá, dịch vụ toàn cầu, mà bất ổn của quốc gia này đe doạ đến tất cả các quốc gia khác tham gia vào quá trình tự do hoá thương mại – dịch vụ. Quá trình tự do hoá luồng vốn cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với hệ thống tài chính quốc gia, nhất là khi diễn ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ. Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những tác động tích cực cho nền kinh tế cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về an ninh kinh tế cho Việt Nam. Chẳng hạn như sự suy thoái kinh tế, bất ổn kinh tế vĩ mô ở nước ta giai đoạn 2011-2013, ngoài những lý do chủ quan từ nội tại nền kinh tế và quản lý vĩ mô, có một phần nguyên nhân từ khủng hoảng kinh tế và lan truyền suy thoái từ các nước, các nền kinh tế lớn trên thế giới giai đoạn 2008 - 2010. Điều này đòi hỏi phải có cơ chế phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an ninh kinh tế để có thể phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế toàn cầu luôn biến động. Trong thời gian tới, tình hình kinh tế, tài chính, tiền tệ thế giới, khu vực còn diễn biến phức tạp; các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống tiếp tục gia tăng, trong đó an ninh kinh tế, tài chính, tiền tệ và an ninh mạng đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với lợi ích và an ninh của nhiều quốc gia. Việt Nam vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến 2 phức tạp. Để đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhà nước có vai trò hết sức quan trọng. Về lý luận, mặc dù đã có một số nghiên cứu quốc tế và Việt Nam đề cập đến an ninh kinh tế như một bộ phận của vấn đề an ninh phi truyền thống, nhưng những nghiên cứu đi sâu vào phân tích nội hàm và nội dung của đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập còn thiếu vắng. Đối với Việt Nam, nhận thức về các mối đe doạ an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn có bất cập, chưa đầy đủ và chưa theo kịp những diễn biến nhanh chóng của tình hình. Tính chất hai mặt của hội nhập quốc tế và yêu cầu tận dụng mặt tích cực của hội nhập cho phát triển đòi hỏi Việt Nam cần đổi mới nhận thức, tư duy về vị trí, tầm quan trọng của công tác đảm bảo an ninh kinh tế trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia; Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện đảm bảo an ninh kinh tế trong thời gian qua ở Việt Nam còn một số hạn chế về các khía cạnh như cơ cấu lại nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển KT – XH. Tóm lại, hội nhập quốc tế hiện nay và trong thời gian tới đặt ra nhiều vấn đề mới về đảm bảo an ninh kinh tế cần quan tâm luận giải. Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề lý luận cần tiếp tục làm sáng tỏ trong nghiên cứu kinh tế chính trị ở Việt Nam, đồng thời là nhiệm vụ thực tiễn hết sức quan trọng, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi quyết tâm cao, sự kiên trì, bền bỉ, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều cơ quan, tổ chức nhà nước với các tầng lớp nhân dân. Vì vậy, tìm ra các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp về mặt chính sách nhằm đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập, góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu cấp thiết, khách quan đặt ra trong bối cảnh phát triển của đất nước hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào yêu cầu công tác của bản thân, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” cho luận án tiến sỹ của mình. 3 2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá, làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đề xuất giải pháp tăng cường đảm bảo an ninh kinh tế trong giai đoạn tiếp tục hội nhập sâu rộng hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ đi sâu tìm hiểu để trả lời những câu hỏi nghiên cứu như sau: - Đảm bảo an ninh kinh tế của một quốc gia bao gồm những nội dung gì và cần những điều kiện gì? - Từ góc độ nhà nước, Việt Nam cần làm gì và làm như thế nào để tăng cường đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình tiếp tục hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: 4 Nghiên cứu tại Việt Nam có kết hợp khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Về thời gian: Nghiên cứu từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới (năm 1986) đến nay, trong đó tập trung vào giai đoạn 2007 đến 2015, là giai đoạn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam diễn ra sôi động, có nhiều dấu mốc hội nhập quan trọng như việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đồng thời cũng là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều thăng trầm tác động đến an ninh kinh tế quốc gia và công tác đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia. Về nội dung: An ninh kinh tế là một khái niệm rộng và phức tạp. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề này thường tiếp cận ở một trong ba cấp độ cơ bản: (1) cấp vi mô là an ninh kinh tế của cá nhân hoặc hộ gia đình; (2) cấp độ trung mô là an ninh kinh tế của doanh nghiệp; và (3) cấp vĩ mô là an ninh kinh tế quốc gia hoặc nhóm quốc gia (khu vực) và toàn cầu (Senkus và Raczkowski, 2013). Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, an ninh kinh tế được xem xét ở cấp độ vĩ mô – an ninh kinh tế quốc gia. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong luận án này được xem như bối cảnh tác động đến an ninh kinh tế quốc gia và ảnh hưởng tới các yếu tố, các điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế, trọng tâm phân tích của luận án sẽ là các nội dung đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong bối cảnh hội nhập. Vì vậy, luận án sẽ không đi sâu phân tích về tiến trình, các bước hội nhập của Việt Nam và những vấn đề an ninh kinh tế cụ thể nảy sinh trong từng bước, từng dấu mốc hội nhập. An ninh kinh tế quốc gia có nội dung rất rộng, thể hiện trên nhiều khía cạnh và có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau như an ninh truyền thống, an ninh phi truyền thống, an ninh đối với từng ngành kinh tế cụ thể (an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, an ninh năng lượng, an ninh tài chính…). Trong khuôn khổ của luận án này, tác giả tập trung phân tích về an ninh kinh tế quốc gia dưới góc độ kinh tế chính trị, làm nổi bật vai trò của nhà nước đối với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia, nhà 5 nước được xem xét với tư cách là chủ thể thực hiện các biện pháp để đảm bảo an ninh kinh tế cho đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án cũng chỉ ra xu hướng vận động và những ràng buộc có tính quy luật của các yếu tố, các nội dung đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Về nội dung đảm bảo an ninh các nguồn lực kinh tế cơ bản của nền kinh tế quốc dân, do hạn chế về dung lượng luận án, do nguồn tài liệu tiếp cận được và căn cứ vào mức độ, tầm quan trọng chiến lược của một số nguồn lực, tác giả luận án chỉ lựa chọn phân tích về an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước và an ninh lương thực quốc gia. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp luận duy vật biện chứng đòi hỏi phải xem xét vấn đề an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế trong mối quan hệ nhiều chiều, ảnh hưởng của nhiều nhân tố, từ đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị thế giới đến môi trường kinh tế - xã hội quốc gia, từ những đặc điểm và quy luật vận động nội tại của các quá trình kinh tế đến ảnh hưởng của thể chế, bộ máy vận hành nền kinh tế đất nước…Phương pháp luận duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia phải xuất phát từ thực tiễn và bám sát quá trình phát triển, những biến động của lịch sử vấn đề an ninh kinh tế trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Những gì đã và đang diễn ra liên quan đến an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế là những căn cứ để phân tích, đánh giá. Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống. Hệ thống là một thể thống nhất biện chứng bao gồm những bộ phận khác nhau kết hợp lại và tương tác với nhau để tạo nên những thuộc tính mới của hệ thống, mà các bộ phận không có được, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của cả hệ thống cũng như của từng bộ phận của nó. Nói một cách khác, hệ thống là một cái gì đó lớn hơn là tập hợp tất cả 6 các bộ phận của nó. Hệ thống là một sự cấu thành nào đó của đối tượng đang phát triển, là phương thức nhất định về cách sắp xếp và tác động qua lại của các thành phần của đối tượng đó. Việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia cần đặt trong tổng thể hệ thống an ninh quốc gia cũng như hệ thống kinh tế - xã hội. Đảm bảo an ninh kinh tế đặt trong quan hệ với đảm bảo an ninh chính trị, bảo vệ chủ quyền quốc gia; Đảm bảo an ninh kinh tế trong mối quan hệ với các yếu tố và điều kiện đảm bảo an ninh quốc gia, nội lực, ngoại lực. Các nội dung nghiên cứu có mối quan hệ gắn kết biện chứng cần được xem xét theo thời gian và không gian. 4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu Nguồn dữ liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp sử dụng cho luận án gồm: các công trình, tác phẩm, các đề tài khoa học, các đề án, dự án nghiên cứu, hệ thống các báo cáo, tài liệu tham khảo của các nhà khoa học trong và ngoài nước, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, điều hành ở Việt Nam như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Công An, Viện Chiến lược – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Tổng cục Thống kê, Học viện An ninh nhân dân, Trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các tạp chí, sách chuyên ngành trong và ngoài nước, các trang mạng tra cứu tài liệu học thuật về chủ đề có liên quan... Các dữ liệu thứ cấp thu thập được để nghiên cứu những nội dung: cơ sở lý thuyết về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; hệ thống quan điểm của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập.... 4.3. Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu Có hai dạng thông tin đề tài thu nhập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê gồm: thông tin định tính và thông tin định lượng. Do đó, đề tài có hai hướng xử lý 7 thông tin như sau: Xử lý logic đối với thông tin định tính. Đây là việc đưa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện và xử lý toán học đối với các thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được. Xử lý thông tin định tính Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài được thực hiện bắt đầu từ việc thu thập qua các phương pháp quan sát, phỏng vấn, thảo luận, nghiên cứu tài liệu…xây dựng giả thuyết và chứng minh cho giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc đã thu thập được. Bước tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định tính, tức là việc đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét. Xử lý thông tin định lượng Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê hoặc bằng chứng quan sát, thực nghiệm; sau đó sắp xếp chúng lại để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao: Những con số rời rạc; Bảng số liệu; Đồ thị; Phân tích chỉ số. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học Luận án sử phương pháp trừu tượng hóa khoa học, một phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị để phân tích chương lý luận chung về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập. Phương pháp này đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình và hiện tượng được nghiên cứu, tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trong hiện tượng, trên cơ sở đó nắm lấy cái bản chất của các hiện tượng. Ở chương 2, tác giả sẽ dẫn ra các quan điểm khác nhau về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế đồng thời phân tích, so sánh các quan điểm ấy. Những yếu tố ngẫu nhiên, không bản chất được gạt bỏ để tập trung nggiên cứu những cái điển hình, đặc trưng và bền vững. Trên cơ sở đó, quan điểm riêng của tác giả luận án về đảm bảo an ninh kinh tế được đề xuất. Ở chương 3, từ lý luận chung về an ninh 8 kinh tế, tác giả triển khai phân tích những yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến an ninh kinh tế Việt Nam. Dựa trên thực trạng giải quyết vấn đề đảm bảo an ninh kinh tế, tác giả đánh giá tổng hợp thành công và hạn chế của vấn đề. Khi đánh giá thực trạng, tác giả phải lựa chọn những vấn đề điển hình để đánh giá thực trạng. Tóm lại, trừu tượng hoá khoa học được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Phương pháp thống kê mô tả Các dữ liệu về kinh tế, xã hội của Việt Nam và những biến động trong kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia theo các nhóm kinh tế, xã hội trong tương quan với các tiêu chí về an ninh, nguy cơ, bất ổn..., làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế. Ở chương 3, luận án đưa ra các thông tin về kinh tế Việt Nam và tiến hành thu thập, thống kê, mô tả và tổng hợp các loại chỉ số về tốc độ tăng trưởng, sự phát triển, trên cơ sở đó mô tả quy mô và sự biến động của tình hình kinh tế và hiệu trạng bảo đảm an ninh kinh tế. Phương pháp phân tích - tổng hợp Phân tích - tổng hợp là hai mặt của một quá trình, chúng không thể tách rời nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Phân tích là giai đoạn cần thiết của bất kì một quá trình nghiên cứu nào. Tổng hợp là việc xác định những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố liên quan về an ninh quốc gia nói chung và an ninh kinh tế nói riêng. Tổng hợp có được nhờ những kết quả phân tích, sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một thể hoàn chỉnh, thống nhất. Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét có các nghiên cứu nào về chủ đề an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế đã được nghiên cứu, các nghiên cứu đó đã được thực hiện như thế nào, kết quả của các nghiên cứu là gì? v.v... phân tích tổng hợp để phát hiện những “khoảng trống” trong các nghiên cứu trước, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan