BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
LƯU ANH ðỨC
ðẶC ðIỂM SINH HỌC VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ
ðỊA PHƯƠNG CÓ CHÙM LÔNG CẰM NUÔI TẠI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ của các Quí thầy cô, cơ quan, ñơn vị, ñồng nghiệp và
gia ñình cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích
dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lưu Anh ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Quí Thầy giáo, Cô giáo Khoa
Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản, Viện ñào tạo sau ðại học Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Bá Mùi, người
Thầy ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến Thạc sỹ Nguyễn Chí Thành - Chủ nhiệm ñề tài:
“Xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển chăn nuôi gà bản ñịa tại
huyện Lục Ngạn, Bắc Giang” ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi theo dõi và
thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân, ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả Luận văn
Lưu Anh ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
vii
1
MỞ ðẦU
i
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Cơ sở khoa học của ñề tài
3
2.2
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
30
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
36
3.1
ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
36
3.2
Nội dung nghiên cứu
36
3.3
Phương pháp nghiên cứu
37
3.3.1
Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học
37
3.3.2
Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh sản
37
3.3.3
Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và
chất lượng thịt
39
3.4
Chăm sóc nuôi dưỡng ñàn gà thí nghiệm
41
3.4.1
Trên ñàn gà sinh sản
41
3.4.2
Trên ñàn gà thương phẩm
42
3.5
Xử lý số liệu
42
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
43
4.1
Kết quả nghiên cứu ngoại hình và các chiều ño cơ thể
43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii
4.1.1
ðặc ñiểm ngoại hình của giống
43
4.1.2
Kết quả các chiều ño cơ thể của gà Lông Cằm
46
4.2
Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà sinh sản
49
4.2.1
Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà nuôi hậu bị
49
4.2.2
Tuổi thành thục sinh dục
51
4.2.3
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng
53
4.2.4
Một số kết quả chỉ tiêu chất lượng trứng
55
4.2.5
Kết quả ấp nở trứng gà thí nghiệm
57
4.3
Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà nuôi thịt
59
4.3.1
Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà nuôi thịt
59
4.3.2
Khả năng sinh trưởng của ñàn gà nuôi thịt
61
4.3.3
Thu nhận và tiêu tốn thức ăn
64
4.3.4
Một số chỉ tiêu năng suất thịt
66
4.3.5
Kết quả phân tích chất lượng thịt
69
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
72
5.1
Kết luận
72
5.2
ðề nghị
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
74
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CS
Cộng sự
NXB
Nhà xuất bản
PN
Chỉ số sản xuất
LH
Luteino stimulin hormone (Kích hoàng thể tố)
FSH
Folliculo stimulin hormone (Kích noãn tố)
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TLNS
Tỷ lệ nuôi sống
TLTCP
Tỷ lệ trứng có phôi
TLN
Tỷ lệ nở
HQSDTA
Hiệu quả sử dụng thức ăn
TKL
Tăng khối lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1
Tên bảng
Trang
Các chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng trong thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà sinh sản hướng trứng lông màu
41
3.2
Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho gà nuôi thịt
42
4.1
ðặc ñiểm màu lông
44
4.2
Kiểu mào, màu mắt, màu da chân
45
4.3
Kích thước các chiều ño và khối lượng cơ thể
48
4.4
Tỷ lệ nuôi sống và loại thải ở giai ñoạn hậu bị
50
4.5
Tuổi ñẻ và khối lượng gà mái
52
4.6
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng
54
4.7
Các chỉ tiêu về khảo sát trứng
56
4.8
Tỷ lệ ấp nở
58
4.9
Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của ñàn gà thịt
59
4.10
Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi
62
4.11
Hiệu quả sử dụng thức ăn
65
4.12
Một số chỉ tiêu mổ khảo sát
67
4.13
Kết quả phân tích chất lượng thịt
69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của ñàn hậu bị
51
4.2
Tỷ lệ ñẻ trứng của gà lông cằm
55
4.3
Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của ñàn nuôi thịt
61
4.4
Sinh trưởng tích lũy của gà Lông Cằm
63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong vài chục năm gần ñây, ñể ñáp ứng nhu cầu về số lượng thực
phẩm cho xã hội, chúng ta ñã nhập khẩu nhiều giống gà công nghiệp có năng
suất cao. Số lượng các trang trại cũng như quy mô chăn nuôi không ngừng
tăng cao qua các năm. Do vậy, các giống gà bản ñịa ñịa phương năng suất
thấp ñã bị thu hẹp, có giống ñã bị tuyệt chủng.
Hiện nay ñời sống của các tầng lớp nhân dân ñã ñược nâng cao, nhu
cầu thị trường thiên về thực phẩm của các giống gia súc, gia cầm ñịa phương
có chất lượng thơm ngon. ðặc biệt các giống gà bản ñịa ñã trở thành ñặc sản
ở các nhà hàng vì chất lượng thịt và hương vị quyến rũ của nó. Các giống gà
ñịa phương lại thích nghi với ñiều kiện khí hậu ở Việt Nam, chịu ñựng kham
khổ, sức chống bệnh cao và lại dễ nuôi ñặc biệt ñối với các hộ nghèo.
Vấn ñề còn có ý nghĩa rất to lớn, vì nước ta là một trong những nước
ñược xem là quê hương của các giống gà nhà ngày nay. Các giống gà ñịa
phương là nguồn gen rất quý trong việc thực hiện các công thức lai kinh tế có
hiệu quả cao trong thời gian trước mắt, ñồng thời chuẩn bị nguyên liệu di
truyền cho việc tạo ra các giống gia cầm mang thương hiệu Việt Nam trong
tương lai.
Là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang nhưng Lục Ngạn có lợi thế ñường
giao thông nối với các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thái Nguyên, Lạng
Sơn, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh. ...Diện tích ñồi rừng rộng, dân
cư thưa, môi trường sạch, dịch bệnh ít, thuận lợi cho việc chăn nuôi gia cầm
ñặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức chăn thả tự do hoặc bán chăn
thả (gà ñồi Lục Ngạn).
Chăn nuôi cũng là một trong tám chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Lục Ngạn giai ñoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo. Mục tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1
của Lục Ngạn là ñưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng lớn
trong nông nghiệp giúp người dân xoá ñói giảm nghèo. Qua số liệu ñiều tra
cho thấy chăn nuôi gà ở huyện Lục Ngạn khá phát triển. Năm 2006 Lục Ngạn
có 1,138 triệu con gà, ñến năm 2009 là 1,335 triệu con. Giống gà ñịa phương
của Lục Ngạn ñược lai tạo tự nhiên từ giống gà Ri và một số giống gà ñịa
phương khác. Gà ñịa phương ở ñây có chân vàng, lông ñỏ, mào ñỏ, da vàng,
thịt chắc và thơm, trọng lượng mỗi con chỉ ñạt từ 1,5-2 kg, ñây là giống gà
ñang ñược thị trường ưa chuộng ñã xuất hiện nhiều trong các nhà hàng tại Hà
Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, ... và ñược ký hợp ñồng bao tiêu sản phẩm cho
nhiều hộ chăn nuôi.
ðể ñóng góp cơ sở khoa học cho việc ñánh giá một cách có hệ thống
các giống gà ñịa phương, ñồng thời góp phần tìm biện pháp thúc ñẩy sự phát
triển chăn nuôi các giống gà ñịa phương ở nước ta, nhằm tăng thu nhập cho
người chăn nuôi góp phần xoá ñói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðặc ñiểm sinh học và sức sản xuất của gà
ñịa phương có chùm lông cằm nuôi tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm của
gà ñịa phương có chùm lông cằm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ñể làm
cơ sở cho việc bảo tồn nguồn gen của gà ñịa phương này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Cơ sở nghiên cứu ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm
Các ñặc ñiểm về ngoại hình của gia cầm là những biểu hiện ñặc trưng cho
phẩm giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
ðặng Hữu Lanh và CS (1999) [27] cho biết màu sắc lông, da là mã hiệu
của giống, ñó là những tín hiệu ñể nhận dạng con giống. Màu sắc lông, da là
những chỉ tiêu trong chọn lọc gia cầm. Thông thường màu sắc ñồng nhất là
giống thuần, trên cơ sở ñồng nhất ñó mà loang là không thuần, ñã bị pha tạp.
Màu sắc do một số ít gen kiểm soát nên có thể sử dụng ñể phân tích di truyền
dự ñoán màu lông của ñời sau trong chọn lọc.
Mào và mào dưới: là ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp, có thể dùng ñể phân
biệt trống mái. Mào gà rất ña dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc và
ñặc trưng cho từng giống. Dựa vào hình dạng, người ta phân ra các loại mào
cờ (mào ñơn), mào hạt ñậu, mào hoa hồng, mào nụ (mào sít)... Nguyễn Mạnh
Hùng và CS (1994) [19].
ðầu: cấu tạo xương ñầu ñược coi như có ñộ tin cậy cao nhất trong việc
ñánh giá ñầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của ñầu cho phép rút ra kết
luận về sự phát triển của mô ñỡ và mô liên kết. Theo hình dáng của mào, mào
dưới và mào tai có thể biết ñược trạng thái sức khoẻ và ñiều kiện sống của
chúng. Gà trống có ngoại hình ñầu giống gà mái sẽ có tính sinh dục kém, gà
mái có ngoại hình của gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng thường
không phôi (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [4].
Mỏ: gà có mỏ dài và mảnh không có khả năng sản xuất cao. Những
giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt ñi
vào cuối thời kỳ ñẻ trứng.
Bộ lông: lông là một dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di truyền của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3
giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con
ñược lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần ñược thay thế
bằng lông cố ñịnh.
Tốc ñộ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, có
thể có quan hệ mật thiết với cường ñộ sinh trưởng của gia cầm. Hayer và
Carthy (1970) [79], cho biết gà mái mọc lông ñều hơn gà trống trong cùng
một dòng và ảnh hưởng của hormone có tác dụng ngược với gen liên kết qui
ñịnh tốc ñộ mọc lông. Màu lông do một số gen qui ñịnh, phụ thuộc và sắc tố
chứa trong bào tương của tế bào. Lông gia cầm có màu sắc khác nhau là do
mức ñộ oxy hoá các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào
lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom (carotinoit) thì lông có màu vàng,
xanh tươi hoặc màu ñỏ, nếu không có chất sắc tố thì lông có màu trắng.
Chân: những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nhưng không ñược
thô. Gà có chân hình chữ bát, các ngón cong, xương khuyết tật không nên sử
dụng làm giống. ðặc ñiểm chân cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và
phát dục chậm (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [4].
2.1.2. Cơ sở nghiên cứu sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi yếu tố bên
trong cơ thể (di truyền) và môi trường ngoại cảnh (dinh dưỡng, chăm sóc,
chuồng trại, mùa vụ, dịch tễ...). Lê Viết Ly (1995) [37] cho biết, ñộng vật thích
nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị tress, có sức sinh
sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
Khavecman (1972) [21] và Marco (1982) [82] cho biết, sức sống ñược thể
hiện ở thể chất và ñược xác ñịnh bởi tính di truyền, có thể chống lại những ảnh
hưởng bất lợi của môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh. Sự giảm
sức sống ở giai ñoạn hậu phôi có thể có tác ñộng của các gen nửa gây chết,
nhưng chủ yếu là do tác ñộng của môi trường (Brandesch, Bilchel, 1978) [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4
Theo Lerner và Taylor (1943) [81] hệ số di truyền sức sống của gà là
0,13; còn Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên (1995) [53] lại cho biết hệ số
di truyền sức sống của gà là 0,33.
Khi ñiều kiện sống thay ñổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng,…), gà lông màu có khả năng thích ứng tốt với môi trường
sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [45]. Hill và CS (1954) [80]
ñã tính ñược hệ số di truyền của sức sống là 0,66. Gavora (1990) [78] cho
biết, hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 0,25.
Theo Trần Long và cộng sự (1996) [30], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai ñoạn
gà con (0 - 6 tuần tuổi) ñạt 93,3 %. Nguyễn ðăng Vang và cộng sự (1999) [67]
cho biết tỷ lệ nuôi sống gà Ri giai ñoạn gà con (0 - 9 tuần); gà hậu bị (10 - 18 tuần)
và sinh sản (19 - 23 tuần) ñạt tương ứng 92,11%; 96% - 97,22% và 97,25 %.
Sức ñề kháng ở các loài, giống, dòng, thậm chí giữa các cá thể là khác
nhau. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (1998) [5], Nguyễn
Văn Thiện và Trần ðình Miên (1995) [53], Lê Thị Nga và CS (2000) [44], ở
giai ñoạn 1 – 16 tuần tuổi; tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5% - 100%; của gà
ác là 88,28%; của gà Mía là 92.33% - 93,9%.
Con trống có sức ñề kháng mạnh hơn con mái do có sự tác ñộng khác
nhau của hormone.
Trong chăn nuôi, ñể nâng cao tỷ lệ sống; sức ñề kháng, giảm tổn thất do
bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú y và
chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn ñề hết sức quan
trọng là cần phải chọn nuôi giống gia cầm có khả năng thích nghi cao. Vấn ñề
này chỉ có thể xác ñịnh ñược thông qua các thử nghiệm trong thực tiễn.
2.1.3. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái
2.1.3.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là loài ñẻ trứng. Con mái thoái hoá buồng trứng bên phải, chỉ
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5
liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do ñó lỗ huyệt ñảm bảo ba chức
năng: thải phân, thải nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao
cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia
cầm. Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2mm, khối lượng 0,03g.
Thời kỳ gà ñẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g
chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra
vào thời kỳ ñầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay ñổi
về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt ñầu ñẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 trứng,
mỗi tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, ñặc biệt là lòng ñỏ. Trong 3 - 14 ngày
lòng ñỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm
protein, photpholipit, mỡ trung hoà, các chất khoáng và vitamin. ðặc biệt
lòng ñỏ ñược tích luỹ mạnh vào giai ñoạn từ 9 ñến 4 ngày trước khi trứng
rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin ñược chế
tiết ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng ñược tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà ñẻ trứng vào cuối
buổi chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng
ñược giữ lại trong ống dẫn trứng làm ñình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng
trứng của gà thường xảy ra từ 2-14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: ñiều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6
lượng, nhiệt ñộ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và ñẻ trứng. Ví dụ, ở
Xí nghiệp gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với
nhiệt ñộ 35 - 400C thì sức ñẻ trứng của gà ISA ñã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm
bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và CS, 2003) [28].
2.1.3.2. Cơ chế ñiều hòa quá trình phát triển và rụng trứng
Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích
sự sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết ra oestrogen trước khi trứng
rụng vừa có tác dụng kích thích hoạt ñộng của ống dẫn trứng hoặc vừa ảnh
hưởng lên tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển
và chín chậm lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng
hoặc tử cung (khi gà chưa ñẻ).
Gà mái mới ñẻ trứng thường cho trứng hai lòng, ñó là do FSH và LH
hoạt ñộng mạnh kích thích một lúc hai tế bào trứng chín và rụng. LH chỉ
tiết vào buổi tối, từ lúc bắt ñầu tiết ñến khi rụng trứng khoảng 6-8 giờ. Vì
vậy việc chiếu sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn ñến chậm
rụng trứng từ 3-4 giờ. Việc chiếu sáng 3-4 giờ buổi tối thực chất là ñể gà
ñẻ ổn ñịnh và tập trung vào khoảng 8-11 giờ sáng. Nếu không ñảm bảo ñủ
thời gian chiếu sáng 15-18 giờ/ngày thì gà có khả năng ñẻ cách nhật và
giảm năng suất trứng.
Như vậy, ñiều hòa sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch ở tuyến
yên và buồng trứng phụ trách. Ngoài ra còn có cả thần kinh cao cấp và vỏ bán
cầu ñại não tham gia quá trình này.
2.1.3.3. Cơ chế ñiều hoà quá trình tạo trứng, ñẻ trứng
Tác nhân kích thích ñầu tiên tới sự phát triển hệ thống sinh dục ở gà là
các hormone hướng sinh dục từ tuyến yên, tiếp ñó FSH kích thích nang trứng
sinh trưởng phát triển, LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang
trứng tiết oestrogen kích thích sự phát triển và hoạt ñộng của ống dẫn trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7
ðể ñiều hoà quá trình chín và rụng, tuyến yên tiết oxytoxin tăng cường co bóp
cơ trơn ống dẫn trứng và tử cung, tiết prolactin ức chế hormon FSH và LH.
Sau khi trứng rụng, bao noãn co lại tiết progesteron duy trì hình thành trứng ở
ống dẫn trứng và trạng thái hoạt ñộng của nó. Vì vậy, ñể ñiều chỉnh nhịp
nhàng chức năng bộ máy sinh sản phải nhờ mối liên hệ khăng khít giữa tuyến
yên và vùng dưới ñồi
Khả năng ñẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi ñẻ, trạng
thái sinh lý, ñặc ñiểm cá thể, ñiều kiện nuôi dưỡng và ngoại cảnh.
Trong các yếu tố môi trường thì ánh sáng có ảnh hưởng nhất ñến sự
phát triển chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo bổ sung
cho gà ñẻ sớm. Tuy nhiên việc ñẻ sớm có ñiều bất lợi vì gà chưa ñạt khối
lượng cơ thể, trứng ñẻ ra bé, chu kỳ ñẻ sinh học ngắn, kết thúc ñẻ sớm dẫn
ñến năng suất kém.
Vì vậy trong chăn nuôi gia cầm ñẻ trứng phải hạn chế thức ăn, ánh sáng
ñể kéo dài tuổi thành thục về tính và thể vóc ở mức cho phép. Ví dụ gà hướng
trứng khi ñạt khối lượng khoảng 1260g ñối với gà mái, 1450g ñối với gà
trống ở 133 ngày tuổi. Gà ñẻ trứng giống thịt như ISA, AA phải nuôi hạn chế
thức ăn ñến 140 ngày, khối lượng sống ñạt 2150g ñối với gà mái, 2500g ñối
với gà trống sau ñó mới cho ăn tăng ñể thúc ñẻ.
Thực hiện nghiêm ngặt chế ñộ dinh dưỡng gà hậu bị sẽ nâng cao sức ñẻ
trứng của gà ñẻ, khối lượng trứng to, thời gian ñẻ kéo dài. Ví dụ gà Leghorn
có thể ñẻ ñược 270 quả/ mái/ năm, gà ISA, AA ñạt 180 - 185 quả/ mái/ 10
tháng ñẻ.
2.1.3.4. Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt ñầu hoạt ñộng sinh dục và có khả
năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi ñẻ
quả trứng ñầu tiên ñối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ ñẻ ñạt 5% ñối với mỗi
ñàn (quần thể) gà (Pingel và CS (1980), dẫn theo Trần Thị Mai Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8
(2004) [47]. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và môi trường.
Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau, tuổi thành
thục sinh dục của gà khoảng 170-180 ngày, biến ñộng trong khoảng 15-20
ngày. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên của gà Ri 135-144 ngày (Nguyễn Văn
Thạch, 1996) [51]; gà ðông Tảo 157 ngày (Nguyễn Thị Hòa, 2004) [16]; gà
Mía là 174 ngày (Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Phanh, 1999) [55]; gà xương
ñen Thái Hòa Trung Quốc 141-144 ngày (Vũ Quang Ninh, 2002) [46].
Tuổi ñẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ ñến khối lượng cơ thể ở một
thời ñiểm nhất ñịnh. Những gia cầm có khối lượng cơ thể nhỏ thường có tuổi
thành thục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Các yếu tố ảnh
hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở của gà con, khoảng
thời gian chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự
biến ñộng trong tuổi thành thục sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh
hưởng ñến sinh trưởng và phát triển như tiêm phòng vaccine cho gà con sẽ
dẫn ñến ñẩy lùi ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên. Khẩu phần ăn cũng có ảnh hưởng
mạnh ñến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972) [20].
2.1.3.5. Khả năng sinh sản của gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản lượng,
khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và kết quả ấp nở. ðối
với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau.
Sản lượng trứng: Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái ñẻ ra
trong một vòng ñời, nó phụ thuộc vào tuổi thành thục, cường ñộ ñẻ trứng, tần
số thể hiện bản năng ñòi ấp, thời gian nghỉ ñẻ và thời gian ñẻ kéo dài. Theo
Brandesch và Bilchel (1978) [7], sản lượng trứng ñược tính trong 365 ngày kể
từ khi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Marco (1982) [82] cho biết, ñối với gà Plymouth
Rock tại Cu Ba sản lượng trứng ñược tính từ tuần 23 ñến tuần 74. Các hãng
gia cầm công nghiệp tính sản lượng trứng ñến 70-80 tuần tuổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9
Cường ñộ ñẻ trứng: Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong thời gian
ngắn, có liên quan chặt chẽ ñến sức ñẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự
xuất hiện bản năng ñòi ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống
khác nhau với mức ñộ khác nhau. Sự khác nhau ñó thể hiện ở thời ñiểm ấp và
thời gian ấp kéo dài. Phần lớn các dòng gà ham ấp ñều có sức ñẻ kém.
Tỷ lệ ñẻ trứng: Tỷ lệ ñẻ trứng là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng ñẻ ra của
ñàn gà tại một thời ñiểm nhất ñịnh và số gà có mặt tại thời ñiểm ñó. Ở gà
hướng trứng, tỷ lệ ñẻ 5% ở 18-22 tuần tuổi và ñạt ñỉnh cao ở 27-29 tuần tuổi.
Năng suất trứng: Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái ñẻ ra
trong một ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng, ñây là chỉ tiêu năng suất
quan trọng nhất, phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ
sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào giống, ñặc ñiểm của cá thể,
hướng sản xuất, mùa vụ và dinh dưỡng.
Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao, nhưng lại giao ñộng lớn.
Nguyễn Văn Thiện (1995) [53] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng của
gà là 0,12-0,3.
Năng suất trứng của gà ðông Tảo/36 tuần ñẻ ñạt 67,71 quả/mái
(Nguyễn ðăng Vang và CS, 1999) [67]. Năng suất trứng của gà Lương
Phượng Hoa/48 tuần ñẻ ñạt trung bình 158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cộng
sự, 1999) [50]. Phùng ðức Tiến và CS (2001) [59] nghiên cứu trên gà Ai
Cập, công bố năng suất trứng từ 22 – 61 tuần ñạt 175,36 quả/mái.
2.1.3.6. Chất lượng trứng gia cầm
Khối lượng trứng: Khối lượng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết
tới chất lượng trứng giống, kết quả ấp nở, chất lượng và sức sống của gà con.
Khối lượng trứng gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi ñẻ, chế ñộ chăm sóc,
nuôi dưỡng…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10
Theo Brandesch và Bilchel, 1978 [7] giá trị trung bình khối lượng quả
trứng ñẻ ra trong một chu kỳ, là một tính trạng do nhiều gen có tác ñộng cộng
gộp quy ñịnh, nhưng hiện còn chưa xác ñịnh rõ số lượng gen quy ñịnh tính trạng
này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng
suất của ñàn gà bố mẹ. Khi cho lai hai dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và
bé, trứng của con lai thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía
(Khavecman, 1972[21]).
Khối lượng trứng có hệ số di truyền cao, do ñó có thể ñạt ñược nhanh
chóng thông qua con ñường chọn lọc (Kushner, 1973 [25]). Trứng của gia cầm
mới bắt ñầu ñẻ nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20-30%. Khối lượng trứng
mang tính ñặc trưng của từng loài và mang tính di truyền cao. Hệ số di truyền
của tính trạng này h2 = 0,48 - 0,8 (Brandsch và Bilchel, 1978 [7]). Theo Nguyễn
Văn Thiện (1995) [53], h2 = 0,6 - 0,74. Ý kiến của nhiều tác giả cho rằng trong
cùng một giống, dòng, cùng một ñàn, nhóm trứng có khối lượng lớn nhất hoặc
bé nhất ñều cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng to thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở.
Orlov (1974) [83] cho biết, trứng ấp nhận ñược từ một nhóm gà mái ñẻ có
khối lượng trứng trung bình sẽ cho kết quả ấp tốt.
Nhiều tác giả cho rằng giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng có tương
quan nghịch, theo Janva (1967) hệ số tương quan giữa sản lượng trứng/năm và
khối lượng trứng là -0,11. Bùi Quang Tiến và CS, 1985[58] nghiên cứu trên gà
Rhoderi là -0,33.
Chất lượng trứng: Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng ñỏ và lòng
trắng, tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ chiếm khoảng 10-11,6%;
lòng trắng 57-60%; lòng ñỏ 30-32%. Thành phần hóa học của trứng không vỏ:
nước chiếm 73,5- 74,4%; protein 12,5- 13%; mỡ 11-12%; khoáng 0,8- 1,0%.
Hình dạng trứng: Trứng gia cầm thường có hình ô van và ñược thể
hiện qua tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số
này không biến ñổi theo mùa (Brandsch và Bilchel (1978) [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một
chỉ tiêu ñể xem xét chất lượng của trứng ấp, những quả trứng dài hoặc quá
tròn ñều có tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) [23] cho biết, trứng gà
Tam Hoàng chỉ số hình dạng trứng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn
so với nhóm trứng có chỉ số hình dạng nằm ngoài biên ñộ này.
Màu sắc vỏ trứng: không có ý nghĩa lớn trong việc ñánh giá chất lượng
trứng, nhưng có giá trị trong chọn giống và thị hiếu tiêu dùng. Màu sắc trứng
là tính trạng ña gen, có hệ số di truyền biến ñộng h2 = 0,55 - 0,75 (Nguyễn Chí
Bảo, 1978) [7]. Khi cho lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà trứng vỏ màu,
vỏ trứng gà lai sẽ có màu trung gian.
ðộ dày và ñộ bền của vỏ trứng: ñộ dày, ñộ bền hay ñộ chịu lực của vỏ
trứng là những chỉ tiêu quan trọng ñối với trứng gia cầm, có ảnh tới kết quả
ấp nở và vận chuyển. Chúng phụ thuộc vào giống, tuổi, ñiều kiện chăm sóc và
nuôi dưỡng, … Nhiệt ñộ chuồng cao, tuổi già hay stress ñều làm giảm ñộ dày
và sức bền của vỏ trứng.
Hệ số di truyền ñộ dày của vỏ trứng theo Marco và cộng sự (1982) [82]
là 0,3 - 0,6; Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [53] là 0,3.
Trứng gà Mía ở 38 tuần tuổi có ñộ dày trung bình 0,36 mm và ñộ chịu
lực 2,88 kg/cm2 (Trịnh Xuân Cư và CS, 2001 [8]). Trứng gà Lương Phượng
Hoa ở 38 tuần có ñộ dày vỏ trung bình 0,35 mm và ñộ chịu lực 4,46 kg/cm2
(Nguyễn Huy ðạt và CS, 2001 [14]).
Nguyễn Quý Khiêm (1996) [23] cho biết trứng gà Tam Hoàng có ñộ
dày vỏ trứng trung bình 0,34 - 0,37 mm, ñộ chịu lực ñạt 3,47 kg/cm2.
Chỉ số lòng ñỏ, chỉ số lòng trắng và ñơn vị Haugh: Khi xem xét chất
lượng của trứng thương phẩm cũng như trứng giống, người ta ñặc biệt quan
tâm ñến chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt
và tỷ lệ nở càng cao (Tạ An Bình, 1973 [5]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
12
- Xem thêm -