Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa nhi ...

Tài liệu đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa khu vực ngọc hồi năm 2016

.PDF
64
725
138

Mô tả:

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ .....*..... ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI NĂM 2016 Chủ nhiệm đề tài: THÀNH MINH HÙNG Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Cộng sự: ĐINH VĂN HƯNG Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Y PHAN Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi XIÊNG LĂNG VIÊN Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi VI THỊ YẾN Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi KON TUM- 2016 ii MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iv ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3 1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính: ............................................................. 3 1.2.Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp ............................................ 9 1.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT ......... 9 1.4. Tình hình NKHHCT ở địa phương......................................................10 1.5. Một số nghiên cứu về NKHH cấp tính ở trẻ em ................................. 12 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 15 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu..................................................... 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 16 2.3. Phương pháp đánh giá ....................................................................... 16 2.5. Thu thập và xử lý số liệu ................................................................... 23 2.6. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................... 23 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 24 3.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................... 24 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu ..................... 26 3.3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ .......................................... 31 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................................. 38 4.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................... 38 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu ..................... 39 4.3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ .......................................... 45 KẾT LUẬN:....................................................................................................50 KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung ARI Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính IMCI Xử trí lồng ghép trẻ bệnh KS Kháng sinh NKHHCT Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính RLLN Rút lõm lồng ngực UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc SDD Suy dinh dưỡng UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc WHO Tổ chức y tế thế giới iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng biến số .................................................................................. 18 Bảng 3.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi ............................................................ 24 Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo giới tính .............................................................. 24 Bảng 3.3 Tuổi của mẹ .................................................................................. 25 Bảng 3.4 Nghề nghiệp của mẹ ...................................................................... 25 Bảng 3.5 Trình độ học vấn của mẹ ............................................................... 25 Bảng 3.6 Phân bố theo địa dư ....................................................................... 26 Bảng 3.7 Phân loại suy dinh dưỡng .............................................................. 26 Bảng 3.8 Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ ................................................ 27 Bảng 3.9 Triệu chứng cơ năng và toàn thân.................................................. 27 Bảng 3.10 Triệu chứng thực thể ................................................................... 28 Bảng 3.11 Xét nghiệm bạch cầu trong máu .................................................. 29 Bảng 3.12 Phân loại bệnh theo vị trí tổn thương ........................................... 29 Bảng 3.13 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học .............................................. 30 Bảng 3.14 Phân loại theo ARI ...................................................................... 30 Bảng 3.15 Sử dụng thuốc trong điều trị ........................................................ 31 Bảng 3.16 Kiến thức hiểu biết của bà mẹ ..................................................... 31 Bảng 3.17 Xử trí khi trẻ bị NKHHCT .......................................................... 32 Bảng 3.18 Chăm sóc khi trẻ bị NKHHCT .................................................... 33 Bảng 3.19 Dự phòng NKHHCT cho trẻ........................................................ 33 Bảng 3.20 Liên quan phân loại bệnh và nhóm tuổi ....................................... 34 Bảng 3.21 Liên quan phân loại bệnh và sốt .................................................. 34 Bảng 3.22 Liên quan phân loại bệnh và xét nghiệm bạch cầu........................35 Bảng 3.23Liên quan học vấn mẹ và hiểu biết về NKHHCT...........................36 Bảng 3.24Liên quan học vấn mẹ và nhận biết dấu hiệu nguy hiểm của trẻ....36 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính(NKHHCT) là một bệnh thường gặp, phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, và là 1 trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất ở nước ta hiện nay. Theo Tổ chức y tế thế giới ước tính hàng năm có từ 3- 5 triệu trẻ em tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chủ yếu là viêm phổi. Tỷ lệ mắc và tử vong cao ở các nước nghèo và các nước đang phát triển. Nguyên nhân của Nhiễm khuẩn hô hấp tính ở trẻ em có thể do Virus, vi khuần, nấm, ký sinh trùng... Trong đó nguyên nhân do Virus đứng hàng đầu, tiếp đến là do vi khuẩn. Chẩn đoán, phân loại các bệnh lý Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có thể theo nhiều cách khác nhau như về bệnh học, vị trí tổn thương... Trong nghiên cứu này sử dụng phân loại và chẩn đoán theo Hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính(ARI). Điều trị Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến nay cũng gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh là do Virus không có thuốc điều trị đặc hiệu. Các xét nghiệm để chẩn đoán Virus hầu như không làm được ở các bệnh viện tuyến huyện. Ở Việt nam, chương trình Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em đã được triển khai và đem lại nhiều kết quả giảm số mắc và tử vong do Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Tuy nhiên là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, điều kiện sống của người dân ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn nên tỷ lệ mắc Nhiễm khuẩn hô hấp cấp còn cao và còn đe doạ đến tính mạng trẻ em khi phát hiện và điều trị muộn. Kon Tum là tỉnh thuộc bắc Tây Nguyên, với 2 mùa mưa nắng, khí hậu khắc nghiệt, có 2 nhiều dân tộc sinh sống, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, kiến thức của người dân về chăm sóc sức khoẻ nói chung và chăm sóc trẻ bị bệnh còn nhiều hạn chế. Đặc điểm Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đối với trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ngọc Hồi và các vùng lân cận làm chúng tôi lưu tâm hướng tới đề tài “Đặc điểm Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2016” nhằm mục tiêu: - Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi. - Tìm hiểu kiến thức thực hành về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính: 1.1.1 Đại cương về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính(Acute Respiratory Infections- ARI) là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp bắt đầu từ mũi, họng đến thanh quản, khí quản, phế quản, phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp, người ta phân chia ra đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô hấp trên (2/3 trường hợp) như ho, cảm lạnh, viêm họng, viêm mũi , viêm V.A, viêm amydale, viêm xoang, viêm tai giữa … nhiễm khuẩn hô hấp trên thường nhẹ, còn nhiễm khuẩn hô hấp dưới tỉ lệ ít hơn (1/3 trường hợp) nhưng thường là nặng, dễ tử vong như viêm thanh quản, viêm thanh khí - phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỉ lệ tử vong cao nhất, vì vậy cần phải được theo dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [ 2],[20]. 1.1.2 Phân loại và xử trí a) Theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẩu học) * Viêm đường hô hấp trên: - Cảm lạnh( Viêm long đường hô hấp trên). - Viêm VA -Viêm tai giữa. -Viêm họng. - Viêm Amidal * Viêm đường hô hấp dưới: -Viêm thanh quản. -Viêm thanh – khí quản. 4 -Viêm phế quản. -Viêm tiểu phế quản. -Viêm phổi b) Phân loại theo mức độ nặng nhẹ: -Không viêm phổi. -Viêm phổi. -Viêm phổi nặng. -Bệnh rất nặng[2] Đặc điểm lâm sàng thường gặp và chẩn đoán sớm NKHHCT ở trẻ em Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng thường gặp tại Việt Nam: Các dấu hiệu đó là: ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, ran ẩm nhỏ hạt, sốt, khò khè, cánh mũi phập phồng.. Thông thường dựa vào dấu hiệu: ho,thở nhanh và co rút lồng ngực là 3 dấu hiệu cơ bản để phát hiện sớm và dể dàng mức độ NKHHCT ở trẻ em và ở cộng đồng. - Ho là dấu hiệu có sớm của NKHH khi đường thở bị viêm nhiễm -Thở nhanh: + Do hiện tượng thiếu O2 khi phổi bị viêm, bị mất tính đàn hồi dãn nở, tính mềm mại + Chức năng trao đổi khí bị giảm sút + Trẻ phải tăng nhịp thở để đảm bảo đủ lượng O2 cung cấp cho cơ thể. Phác đồ xử trí trẻ ho hoặc khó thở ở trẻ em của chương trình NKHHCT(ARI) và Xử trí lồng ghép trẻ bị bệnh(IMCI) dùng cho cán bộ y tế, đặc biệt dành cho tuyến y tế cơ sở được thiết kế chủ yếu dựa trên hỏi bệnh, quan sát trẻ, đo nhiệt độ mà không đòi hỏi nhiều về kiến thức chuyên môn và kỹ thuật chuyên môn khám điều trị bệnh. Điều này phù hợp với mạng lưới y tế cơ sở còn yếu về chuyên môn dễ dàng nhận định đánh giá trẻ bệnh, đồng 5 thời cán bộ y tế có thể hướng dẫn người mẹ có thể tự phát hiện và theo dõi trẻ bệnh giúp trẻ đến cơ sở y tế kịp thời hạn chế bệnh nặng và tử vong. Trên cơ sở đó chương trình chia làm 2 nhóm dấu hiệu dựa trên đặc điểm của trẻ theo nhóm tuổi như sau[2],[20]: 1.1.2.1. Nhóm trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi a. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng - Dấu hiệu: trẻ có một trong các dấu hiệu nguy kịch sau + Không uống được + Co giật + Ngủ li bì hay khó đánh thức + Thở rít khi nằm yên + Suy dinh dưỡng nặng. - Xử trí + Chuyển đi bệnh viện ngay. + Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên + Điều trị sốt (nếu có) + Điều trị khò khè (nếu có ) + Nếu nghi ngờ sốt rét, dùng thuốc chống sốt rét. b. Viêm phổi nặng - Dấu hiệu: + Rút lõm lồng ngực + Không có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch - Xử trí + Chuyển ngay đến bệnh viện + Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên + Điều trị sốt (nếu có) + Điều trị khò khè (nếu có ) 6 Nếu không có điều kiện chuyển vịên thì điều trị bằng kháng sinh và theo dõi chặt chẽ. c. Viêm phổi - Dấu hiệu + Không rút lõm lồng ngực và 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch + Thở nhanh theo độ tuổi - Xử trí: + Dùng kháng sinh tại nhà + Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà. + Điều trị sốt (nếu có) + Điều trị khò khè (nếu có ) + Hẹn tái khám lại sau 2 ngày nếu: * Trẻ ốm nặng hơn : Không uống được, rút lõm lồng ngực, có một trong các dấu hiệu nguy kịch thì chuyển ngay đến Bệnh viện * Trẻ không đỡ : Khi tình trạng bệnh của trẻ không thay đổi, nhịp thở không giảm. Tiến hành đổi kháng sinh hoặc chuyển trẻ lên bệnh viện. * Trẻ đỡ bệnh: Biểu hiện trẻ đỡ sốt, nhịp thở chậm hơn, ăn ngủ và chơi tốt, thực hiện tiếp tục dùng kháng sinh cho trẻ đủ 5 ngày d. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh) - Dấu hiệu : + Ho, cảm lạnh, chảy nước mũi, hoặc nghẹt mũi + Không rút lõm lồng ngực + Không thở nhanh + Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào. - Xử trí. + Điều trị sốt (nếu có) + Điều trị thở khò khè (nếu có) + Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đến bệnh viện để chẩn đoán 7 + Điều trị viêm tai, viêm họng (nếu có) + Khám và chữa các bệnh khác (nếu có) + Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà 1.1.2.2. Trẻ dưới 2 tháng tuổi a. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng - Dấu hiệu: Có một trong các dấu hiệu nguy kịch dưới đây + Co giật + Ngủ li bì khó đánh thức. + Thở rít lúc nằm yên + Bú kém, hoặc bỏ bú + Thở khò khè + Sốt hoặc hạ thân nhiệt. - Xử trí + Chuyển ngay đến bệnh viện + Giữ ấm cho trẻ + Dùng ngay một liều kháng sinh b. Viêm phổi nặng - Dấu hiệu + Rút lõm lồng ngực nặng + Thở nhanh hơn 60 lần/ phút - Xử trí + Chuyển ngay đến bệnh viện + Giữ ấm cho trẻ + Dùng ngay 1 liều kháng sinh đầu tiên Nếu không có điều kiện chuyển trẻ đến bệnh viện thì phải điều trị cho trẻ bằng kháng sinh và theo dõi chặt chẽ. c. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh) - Dấu hiệu 8 + Ho, không thở nhanh ( dưới 60 lần / phút), không rút lõm lồng ngực nặng, không có dấu hiệu nguy kịch nào khác. - Xử trí Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà. + Giữ ấm trẻ + Cho trẻ bú nhiều lần hơn + Làm sạch thông mũi để trẻ dễ bú Hướng dẫn bà mẹ theo dõi những dấu hiệu để đưa trẻ đi khám lại: + Khó thở hơn. + Thở nhanh hơn + Bú kém hơn, bỏ bú + Trẻ mệt hơn. 1.1.3. Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT Giúp cho bà mẹ biết được tình trạng bệnh của con mình, hiểu được cách chăm sóc, theo dõi tại nhà và làm đúng theo những hướng dẫn của cán bộ y tế như cách cho trẻ uống thuốc, cách cho trẻ bú, ăn, uống ra sao, cần theo dõi những dấu hiệu lệnh như thế nào để nếu có cần chuyển tới cơ sở y tế kịp thời. Mục đích cuối cùng là giúp trẻ nhanh chóng bình phục sức khỏe 1.1.4. Nguyên nhân Nguyên nhân gây NKHHCT ở trẻ em chủ yếu là virus và vi khuẩn. Phần lớn NKHHCT ở trẻ (đặc biệt là NKHH trên) thường là các virus . Ở các nước đang phát triển, virut vẫn là nguyên nhân quan trọng gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em. Các virus thường gây NKHHCT được xếp theo thứ tự. - Virus respiratory syncitial - Virus Influenzae - Virus Parainfluenzae - Virus Sởi 9 - Virus Adeno - Virus Rhino - Virus Entero - Virus Corona Các loại vi khuẩn thường gây NKHHCT ở trẻ em xếp theo thứ tự sau: - Hemophilus Influenzae - Streptococcus pneumoniae - Bordetella pertussis - Klebsiella trachomatis - Các vi khuẩn khác. Các nguyên nhân như nấm, ký sinh trùng… ít gặp hơn.[2],[18],[20]. 1.2.Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp Theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, tại các nước đang phát triển tần suất mắc NKHHCT ở trẻ từ 5-7 lần/ trẻ / năm khu vực thành thị mắc cao hơn nông thôn, mỗi năm có trên 3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết do nhiễm khuẩn hô hấp, chiếm 30% trong số tử vong của trẻ và 90% trẻ tử vong dưới 12 tháng tuổi. Tại Việt Nam các số liệu điều tra nghiên cứu đều cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cũng là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ em, 40 – 60% trẻ dưới 5 tuổi tử vong tại bệnh viện, trong đó chủ yếu là trẻ dưới 1 tuổi. Tỉ lệ mắc NKHHCT thay đổi theo mùa trong năm. Ở vùng nhiệt đới, tỷ lệ NKHHCT cho vào những tháng mùa mưa còn vùng ôn đới thì cao vào những tháng mùa đông, có 30-60% các bệnh như đến khám và điều trị ngoại trú là do NKHHCT [18]. 1.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về dịch tể học, nguyên nhân gây bệnh, lâm sàng và điều trị NKHHCT, đặc biệt là trong viêm phổi tại bệnh viện cũng như tại cộng đồng. 10 Phân tích chi tiết các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT thường gặp gồm - Suy dinh dưỡng , đặc biệt là do thiếu sữa mẹ. - Trẻ sinh nhẹ cân dưới 2500g. - Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng. - Nơi ở chật hẹp đông đúc. - Tiếp xúc với khí hậu lạnh. - Thiếu Vitamin A và tiêm chủng không đầy đủ.. - Tiếp xúc với không khí ở nhiễm trong nhà. - Khói bếp, chất đốt. - Khói thuốc lá. - Đời sống kinh tế xã hội thấp ,thu nhập gia đình thấp. Ở Việt Nam theo tổng kết và đánh giá năm 1993 của chương trình phòng chống NKHHCT đã đưa ra 2 lý do chính khiến cho trẻ bị viêm phổi tử vong là trẻ không được đến cơ sở y tế kịp thời và trẻ không được điều trị đúng đắn. Trên cơ sở đó, các nội dung hoạt động chủ yếu của chương trình phù hợp theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới là[2],[20]: - Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời). - Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phần lớn là xử trí chăm sóc đúng). - Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi. 1.4. Tình hình NKHHCT ở địa phương 1.4.1. Khái quát đặc điểm chung của huyện Ngọc Hồi: Ngọc Hồi là một huyện miền núi biên giới nằm ở phía tây bắc Tỉnh Kon Tum, với diện tích 84,2 km², dân số khoảng 52.000 người bao gồm 17 dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc thiểu số chiếm gần 70% dân số của huyện. Điều kiện khí hậu có 2 mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, chủ yếu người dân sống bằng làm ruộng , rẫy, trồng cây công nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 14,2%. 11 1.4.2. Tình hình bệnh tật chung và NKHHCT ở trẻ em Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước với nhiều chương trình hỗ trợ đầu tư cho các huyện, xã miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Ngọc Hồi nói riêng. Điều kiện kinh tế, xã hội của người dân trên địa bàn đã được cải thiện rõ rệt trong đó có lĩnh vực thuộc về y tế, tuy nhiên điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nhận thức của người dân về tự chăm sóc sức khoẻ còn hạn chế, khí hậu khắc nghiệt cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình bệnh tật của người dân trên địa bàn. Hệ thống y tế của huyện gồm có 1 trung tâm y tế huyện, 8 trạm y tế xã, 1 Phòng khám đa khoa khu vực và Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi là một bệnh viện tuyến tỉnh đóng chân trên địa bàn. Các chương trình mục tiêu y tế được triển khai, mạng lưới y tế đủ khả năng khám chữa bệnh cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho người dân về công tác chăm sóc sức khoẻ nói chung. Mô hình bệnh tật của huyện chủ yếu vẫn là các nhóm bệnh truyền nhiễm. Bệnh lý về hô hấp, tiêu hoá là những bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm khám và điều trị tại Bệnh viện khu vực Ngọc Hồi đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi. Chương trình ARI và xử trí lồng ghép trẻ bệnh( IMCI) đã được triển khai trên địa bàn huyện từ nhiều năm nay, các cán bộ y tế đã được tập huấn về xử trí NKHHCT ở trẻ em nhưng gần đây chương trình này cũng ít được quan tâm do không có kinh phí hoạt động, số cán bộ y tế các tuyến không được tập huấn, bồi dưỡng về các nội dung hoạt động của chương trình, công tác truyền thông về phòng chống NKHHCT cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi chủ yếu là lồng ghép có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi có số mắc và nhập viện còn cao. Đây cũng là nội dung chúng tôi quan tâm tìm hiểu đặc điểm của NKHHCT của trẻ em vào viện và các yếu tố liên quan đến NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi, từ đó tìm ra giải pháp hợp lý trong việc nâng cao sức khoẻ bà mẹ trẻ em trên địa bàn. 12 1.4. Một số nghiên cứu về NKHH cấp tính ở trẻ em 1.4.1 Một số nghiên cứu về NKHHCT trên thế giới Theo báo cáo của UNICEF và WHO năm 2006 tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi do nhiễm khuẩn hô hấp cấp nhiều hơn bất kỳ nguyên nhân nào khác, chiếm 19% các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, tiếp theo là tiêu chay với 17%, ở các nước đang phát triển chiếm 20% . Số liệu này không bao gồm số trẻ tử vong trong giai đoạn sơ sinh dưới 4 tuần tuổi. Tỷ lệ này khác nhau từng khu vực, khu vực Nam châu Á có tỷ lệ cao nhất 21%, ngang với khu vực Sahara Nam phi, khu vực Đông Nam Á chiếm tỷ lệ 15%, khu vực Mỹ La tinh chiếm 14%. 3/4 các trường hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn Thế giới hàng năm nằm trong 15 nước trong đó có Việt Nam đứng thứ 15 với khoảng 2 triệu trường hợp mắc. Theo báo cáo thì nguyên nhân gây ra viêm phổi ở trẻ em chủ yếu do S. pneumoniae là tác nhân hàng đầu ở hầu hết các nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới. Ở châu Phi nó là nguyên nhân của hơn 50% trường hợp viêm phổi nặng và tử vong. Nghiên cứu từ Bangladesh, Chile và Gambia thấy Hib gây ra khoảng 20% các trường hợp viêm phổi nặng[18]. Một nghiên cứu cắt ngang cắt được tiến hành từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009 tại Bệnh viện Pakistan trên 1.000 bà mẹ có con dưới 5 tuổi thấy ngoài điều kiện về kinh tế xã hội thì kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ rất quan trọng đối với việc giảm tỷ lệ trẻ bị viêm phổi. Ở nghiên cứu này thời gian trẻ bị NKHHCT ở nhà trước khi đưa trẻ đến viện ít hơn 2 ngày chiếm 3%, từ 3 ngày trở lên chiếm 97%. Tỷ lệ mắc ở trẻ em dưới 1 tuổi là 31%, từ 1- 3 tuổi chiếm 58%. Học vấn của mẹ 36% không biết chữ, 11% trình độ tiểu học. 72% các bà mẹ có biết đến chương trình ARI, 28% còn lại chưa được nghe biết đến, 56% bà mẹ cho rằng mắc ARI là một bệnh nghiêm trọng trong khi 44% trả lời là không ngiêm trọng. 76% bà mẹ cho rằng cần cho trẻ ăn bú nhiều hơn bình thường trong thời gian trẻ mắc NKHHCT, 36% 13 các bà mẹ tự điều trị cho trẻ tại nhà, 64% đưa trẻ đi khám tại cơ sở y tế. 95% các bà mẹ thực hiện theo lời khuyên của bác sỹ. Dấu hiệu lâm sàng trẻ NKHHCT có 76% trẻ có ho; 72% trẻ có sốt; khó thở là 48% , chảy nước mũi trong 47%[16]. Mishra Pravakar nghiên cứu nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở miền đông Ấn độ trong số 300 trẻ em từ 2- 60 tháng thấy tỷ lệ mắc nhiểm khuẩn đường hô hấp dưới chủ yếu ở độ tuổi từ 2- 12 tháng, nhóm trẻ từ 12- 60 tháng tỷ lệ mắc đường hô hấp trên cao hơn. Trong 288 trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp do virus thấy trong nhiễm khuẩn hô hấp trên có 77 trường hợp nguyên nhân do 1 loại virus, 19 trường hợp từ 2 virus trở lên. Với nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới có 113 trường hợp nhiễm 1 loại virus, 12 trường hợp nhiễm từ 2 loại trở lên[17]. Kumarl Rajesh nghiên cứu tại Pakistan thấy tỷ lệ tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp chiếm 19- 20% số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi. Trung bình số lần mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là 4- 5 lần trong 1 năm. Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi là 168/ 1000 trẻ đẻ ra sống thì tử vong do viêm phổi chiếm 60%[16]. 1.4.2. Một số nghiên cứu về NKHHCT ở Việt Nam Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Từ năm 1994, chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã được triển khai thực hiện ở nước ta. Nội dung chính của chương trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh, đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời; huấn luyện cán bộ y tế cơ sở biết chẩn đoán và điều trị đúng; cung cấp thuốc thiết yếu phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi. Theo điều tra MICs 2014, có 3% trẻ em dưới 5 tuổi được khai báo có triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong vòng 2 tuần trước thời điểm phỏng vấn. Trong đó 81,1% được đưa đến cơ sở y tế và 14 88,2% được điều trị bằng kháng sinh. Số điều trị ở cơ sở y tế tư nhân cao hơn (56,4%) so với cơ sở y tế nhà nước (42,6%)[1]. Mai Anh Tuấn nghiên cứu tại cộng đồng tỷ lệ mắc NKHHCT chung ở trẻ dưới 5 tuổi là 40,76%; Trẻ không viêm phổi( ho hoặc cảm lạnh) là 35,69%, viêm phổi là 4,16%, Viêm phổi nặng và bệnh rất nặng chiếm 0,91%. Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất 12-35 tháng chiếm 45,02%[12]. Trần Thị Kiệm nghiên cứu trên 759 trẻ em tại Thanh Hà, Hải Dương từ tháng 9/2008 đến 10/2009 thấy tỷ lệ Viêm VA và cảm cúm phổ biến nhất 11,6%,Viêm họng gặp nhiều ở trẻ 7- 12 tháng 57,1%, viêm phế quản gặp nhiều ở trẻ từ 2- 7 tháng 72,7%, VA 51,8%,Viêm phổi 53,8%[5]. Theo Đào Minh Tuấn, nghiên cứu trên số trẻ em mắc viêm phổi do vi khuẩn tại bệnh viện nhi trung ương 2006- 2010 thấy tỷ lệ trẻ trai/gái= 1,3, mắc nhiều nhất ở độ tuổi 6-12 tháng chiếm 44,7%, < 6 tháng 28,2%. Tần suất các triệu chứng cơ năng: sốt: 88,2%; ho: 98,1%; Khò khè: 74,8%; bú kém: 87,1%; Nôn 21,4%; li bì 22,7%. Tần suất triệu chứng thực thể: Ran ẩm ở phổi: 87,5%; Rút lõng lồng ngực: 49,1%; Thở nhanh: 74,8%; Tim nhanh: 71,4%; Số lượng bạch cầu tăng: 86,6%; Vi khuẩn: Gram(-) chiếm tỷ lệ cao 68,4% vi khuẩn Gram(+) 31,6%[11]. Theo Quách Ngọc Ngân nghiên cứu trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong 196 trẻ có 48% trẻ dưới 12 tháng; tỷ lệ nam/ nữ là 1,9/1, trẻ suy dinh dưỡng chiếm 11,7%; Triệu chứng lâm sàng ho chiếm 98,5%; Sốt 72,9%; chảy mũi 38,8% khò khè 46,4%; co lõm ngực 37,2%, ran ẩm nổ 94,4% Độ nặng viêm phổi Viêm phổi chiếm 61,2%, Viêm phổi nặng 37,2%; viêm phổi rất nặng chiếm 1,5%[6]. 15 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán Nhiễm khuẩn hô hấp cấp vào viện điều trị đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh. 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Trẻ em dưới 60 tháng tuổi - Được chẩn đoán nằm trong nhóm bệnh NKHHCT sau: + Viêm VA + Viêm long đường hô hấp trên + Viêm tai giữa + Viêm Amidal + Viêm họng + Viêm thanh quản + Viêm thanh khí phế quản + Viêm phổi + Viêm tiểu phế quản - Bà mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và đồng ý tham gia nghiên cứu 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ - Trẻ mắc NKHHCT kèm bệnh lý nhiễm trùng nặng toàn thân khác. - Trẻ được chẩn đoán Hen phế quản - Những bà mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không có mặt hoặc không thể trả lời câu hỏi của người phỏng vấn (những người mắc bệnh tâm thần, câm điếc..) hoặc từ chối hợp tác nghiên cứu. 2.1.4. Thời gian nghiên cứu: - Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016 16 2.1.5. Địa điểm nghiên cứu: - Tại Khoa Nhi- Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi- Kon Tum 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, tối thiểu trên 30 bệnh nhi đáp ứng được tiêu chuẩn chọn bệnh. 2.3. Phương pháp đánh giá Kết hợp hỏi bệnh, khám bệnh, kết quả cận lâm sàng phỏng vấn bà mẹ và ghi kết quả trên phiếu điều tra theo mẫu soạn sẵn 2.3.1. Đối với trẻ bệnh Khai thác tiền sử, bệnh sử, kết hợp với thăm khám lâm sàng, kết quả cận lâm sàng , chẩn đoán phân loại bệnh theo NKHHCT và sử dụng phác đồ điều trị. a) Hỏi bệnh[2]: - Hỏi bà mẹ 6 câu hỏi + Trẻ bao nhiêu tuổi? + Trẻ có ho không? Ho bao lâu? + Trẻ từ 2 tháng - 5 tuổi: trẻ có uống được không? (trẻ < 2 tháng: có bú kém không?). + Trẻ có sốt không? sốt bao lâu? + Trẻ có co giật không? + Trẻ có cơn ngưng thở hoặc tím tái không? b) Nhìn và nghe: Trẻ phải nằm yên tĩnh hoặc đang ngủ[2],[20]. - Đếm nhịp thở trong 1 phút Thở nhanh khi:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan