VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN MINH NHỰT
ĐẶC ĐIỂM GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN
NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Ngành: Tâm lý học
Mã số: 9 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Trần Minh Nhựt
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan là nhà
khoa học đã quan tâm sâu sắc, tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu và động viên tôi hoàn thành luận án này.
Trong suốt khóa học NCS, tôi đã được PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan hướng
dẫn, truyền cho tôi tri thức và gợi ý cho tôi những ý tưởng về luận án. Cô đã giúp
cho tôi tiếp cận các phương pháp nghiên cứu, tạo nền tảng vững chắc cho tôi trong
học tập và nghiên cứu. Cô dạy tôi tiếp cận cách tư duy mới trong nghiên cứu, giúp
tôi lựa chọn những phương pháp thực hiện khả thi nhất, cập nhật các phương pháp
xử lý để kết quả nghiên cứu mang tính khách quan, trao đổi để tôi liên tục xây dựng
và thực hiện mọi ý tưởng có thể trong luận án.
Tôi xin kính gửi đến Quý thầy cô giảng viên trong khoa Tâm lý học, Học
viện Khoa học Xã hội cùng toàn thể quý thầy cô tham gia giảng dạy, tư vấn hỗ trợ
tôi suốt trong quá trình học tập và nghiên cứu lời cảm ơn chân thành!
Cám ơn Ban giám hiệu, phòng ban, sinh viên các trường Đại học Trà Vinh,
Đại học Cần Thơ và Đại học An Giang đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian tôi làm luận án.
Hà Nội, ngày 6 tháng 03 năm 2023
Tác giả luận án
Trần Minh Nhựt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 8
1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp và đặc điểm giao tiếp ........................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp ....................................................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu về đặc điểm giao tiếp ..................................... 14
1.2. Những nghiên cứu về dân tộc Khmer ................................................... 19
1.3. Những nghiên cứu về sinh viên người Khmer ..................................... 22
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM GIAO TIẾP CỦA
SINH VIÊN NGƯỜI KHMER..................................................................... 27
2.1. Sinh viên người Khmer .......................................................................... 27
2.1.1. Khái niệm sinh viên ...................................................................... 27
2.1.2. Khái niệm sinh viên người Khmer ................................................ 27
2.1.3. Đặc điểm tâm lý của sinh viên người Khmer ............................... 28
2.2. Giao tiếp của sinh viên người Khmer................................................... 31
2.2.1. Khái niệm giao tiếp ....................................................................... 31
2.2.2. Khái niệm giao tiếp của sinh viên người Khmer .......................... 34
2.2.3. Các yếu tố cấu thành giao tiếp của sinh viên người Khmer ......... 34
2.3. Đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer .................................. 39
2.3.1. Khái niệm đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer .......... 39
2.3.2. Biểu hiện đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer ............ 40
2.4. Tiêu chí đánh giá và mức độ biểu hiện đặc điểm giao tiếp của
sinh viên người Khmer ................................................................................. 50
2.4.1. Tiêu chí đánh giá đặc điểm giao tiếp của sinh viên người
Khmer ...................................................................................................... 50
2.4.2.Mức độ biểu hiện đặc điểm giao tiếp của sinh viên người
Khmer ...................................................................................................... 51
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm giao tiếp của sinh viên
người Khmer .................................................................................................. 51
2.5.1. Các yếu tố tâm lý cá nhân, đặc điểm tâm lý cá nhân .................... 51
2.5.2. Các yếu tố văn hóa, xã hội và yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến đặc điểm giao tiếp ............................................................................ 52
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 54
Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 56
3.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 56
3.1.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................... 56
3.1.2. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 56
3.1.3. Thời gian và giai đoạn nghiên cứu................................................ 58
3.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................... 62
3.2.1. Mục đích của nghiên cứu lý luận .................................................. 62
3.2.2. Nội dung nghiên cứu lý luận ......................................................... 63
3.2.3. Các phương pháp nghiên cứu lý luận ........................................... 63
3.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................... 64
3.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................ 64
3.3.2. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 69
3.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân ............................................ 70
3.3.4. Phương pháp quan sát ................................................................... 71
3.3.5. Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý .................................. 72
3.3.6. Phương pháp thực nghiệm ............................................................ 73
3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ...................... 76
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 80
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ĐẶC ĐIỂM
GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG .......................................................................... 81
4.1.Thực tr ng chung về đặc điểm giao tiếp của sinh viên người
khmer v ng Đ ng b ng S ng C u Long .................................................... 81
4.1.1. Đánh giá chung thực trạng đặc điểm giao tiếp của sinh viên
vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long ........................................................... 81
4.1.2. Biểu hiện cụ thể về đặc điểm giao tiếp của sinh viên người
Khmer ...................................................................................................... 82
4.2. Thực tr ng mức độ biểu hiện đặc điểm giao tiếp của sinh viên
người Khmer v ng Đ ng b ng S ng C u Long ........................................ 83
4.2.1.Thực trạng mức độ biểu hiện đặc điểm đối tượng giao tiếp của
sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long ..................... 83
4.2.2. Thực trạng về đặc điểm nội dung giao tiếp của sinh viên
người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long ..................................... 94
4.2.3. Thực trạng đặc điểm hình thức giao tiếp của sinh viên người
Khmer ở vùng Đống bằng Sông Cửu Long .......................................... 104
4.2.4. Thực trạng về đặc điểm phương tiện giao tiếp ........................... 109
4.2.5. So sánh đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer theo
các biến số: giới tính, năm theo học, ngành học ................................... 112
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm giao tiếp của sinh viên
người Khmer v ng Đ ng b ng S ng C u Long ...................................... 114
4.3.1. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm giao tiếp
của sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long............. 114
4.3.2. Tổ chức hoạt động của các tổ chức xã hội dành cho sinh viên
người Khmer ở các trường Đại học ...................................................... 117
4.3.3. Mức độ tác động của các yếu tố đến đặc điểm giao tiếp của
sinh viên người Khmer ở vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long ................ 119
4.4. Đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer ở Đ ng b ng
S ng C u Long qua nghiên cứu trường hợp ............................................ 124
4.4.1. Nghiên cứu trường hợp 1 : Anh Chau S. sinh viên năm thứ
nhất, khoa nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ, quê tại huyện Mỹ
Tú, tỉnh Sóc Trăng. ............................................................................... 124
4.4.2. Nghiên cứu trường hợp 2: Chị Thị G, sinh viên năm tư khoa
sư phạm, Trường Đại học Trà Vinh, quê ở Huyện Càng Long, Tỉnh
Trà Vinh ................................................................................................ 126
4.4.3. Nghiên cứu trường hợp 3: Chị Néang Kim A, là sinh viên
năm thứ ba khoa Luật và khoa học chính trị, Trường Đại học An
Giang, quê ở xã Ô Lâm, Huyện Tri Tôn, Tỉnh An Giang .................... 128
4.5. Một số biện pháp tâm lý tăng cường giao tiếp cho sinh viên
người Khmer v ng Đ ng b ng S ng C u Long ...................................... 130
4.5.1. Tăng cường nhận thức về giao tiếp cho sinh viên người
Khmer vùng Đ ng bằng sông Cửu Long .............................................. 130
4.5.2. Cải thiện mối quan hệ của sinh viên người Khmer trong nhà
trường đại học ......................................................................................... 132
4.5.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội dành cho
sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng sông Cửu Long .................... 133
4.6. Thực nghiệm tác động tâm lý cho sinh viên người Khmer .............. 135
Tiểu kết chương 4 ........................................................................................ 141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 150
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 158
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp về khách thể khảo sát ............................................. 56
Bảng 4.1. Thực trạng chung về đặc điểm giao tiếp của sinh viên người
Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long ............................................... 81
Bảng 4.2.Thực trạng về đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer ....... 82
Bảng 4.3. Đặc điểm đối tượng giao tiếp với bạn bè ....................................... 86
Bảng 4.4. Đặc điểm đối tượng giao tiếp với thầy cô ...................................... 88
Bảng 4.5. Đặc điểm đối tượng giao tiếp với các tổ chức xã hội ..................... 90
Bảng 4.6. Thực trạng mức độ biểu hiện chung đặc điểm nội dung giao tiếp ....... 94
Bảng 4.7. Đặc điểm nội dung giao tiếp liên quan đến hoạt động học tập ...... 95
Bảng 4.8. Đặc điểm nội dung giao tiếp liên quan đến đời sống tình cảm ...... 98
Bảng 4.9. Đặc điểm nội dung giao tiếp liên quan đến các vấn đề về kỹ
năng sống, sức khỏe ................................................................................ 99
Bảng 4.10. Đặc điểm nội dung giao tiếp liên quan đến đời sống kinh tế ..... 100
Bảng 4.11. Đặc điểm nội dung giao tiếp liên qua đến thời sự, văn hóa,
thể dục thể thao ..................................................................................... 101
Bảng 4.12. Đặc điểm nội dung giao tiếp liên quan đến hướng nghiệp ......... 102
kỹ năng nghề nghiệp ..................................................................................... 102
Bảng 4.13. Đặc điểm nội dung giao tiếp liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo .... 103
Bảng 4.14. Đặc điểm hình thức giao tiếp trong hoạt động học tập .............. 106
Bảng 4.15. Đặc điểm hình thức giao tiếp trong hoạt động hướng nghiệp .... 107
Bảng 4.16. Đăc điểm hình thức giao tiếp trong hoạt động giải trí ................ 108
Bảng 4.17. Đặc điểm phương tiện giao tiếp.................................................. 110
Bảng 4.18. Mức độ lựa chọn các phương tiện giao tiếp ............................... 111
Bảng 4.19. So sánh đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer theo
các biến.................................................................................................. 112
Bảng 4.20. Nhận thức về vai trò, vị thế cá nhân ........................................... 114
Bảng 4.21.Nhận thức về tính cách cá nhân của sinh viên người Khmer ...... 116
Bảng 4.22. Cách thức tổ chức hoạt động của các tổ chức xã hội dành cho
sinh viên người khmer vùng đ ng bằng sông cửu long hiện nay ......... 117
Bảng 4.23. Mối tương quan giữa các yếu tố chủ quan và khách quan đến
đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng
sông Cửu Long ...................................................................................... 119
Bảng 4.24. Mức độ tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan đến
đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer .................................... 120
Bảng 4.25. Mức độ tác động của các yếu tố lên các thành tố của đặc điểm
giao tiếp.................................................................................................. 122
Bảng 4.26. Tổng hợp kết quả sau tác động thực nghiệm .............................. 138
Bảng 4.27. Bảng đối chiếu, so sánh kết quả trước và sau tác động .............. 138
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Đ thị 3.1. Phân phối của mẫu nghiên cứu n = 426 ........................................ 61
Biểu đ 4.1. Mức độ biểu hiện chung của đặc điểm đối tượng giao tiếp ....... 83
Biểu đ 4.2.Mức độ biểu hiện đặc điểm đối tượng giao tiếp với người thân
trong gia đình .................................................................................................. 84
Biểu đ 4.3. Hình thức giao tiếp của sinh viên người Khmer ...................... 105
Biểu đ 4.4. So sánh khảo sát trước tác động thực nghiệm .......................... 136
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Giao tiếp là hoạt động đặc trưng của con người. Nhờ hoạt động giao tiếp
mà con người trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, xác lập và vận hành các mối
quan hệ xã hội. Thông qua giao tiếp, cá nhân gia nhập vào các mối quan hệ xã hội,
tiếp thu nền văn hoá xã hội lịch sử, biến nó thành cái riêng của mình, đ ng thời
cũng góp phần vào sự phát triển văn hoá chung. Nhờ có giao tiếp mà mỗi cá nhân
có thể nâng cao giá trị bản thân, đạt hiệu quả hơn trong cuộc sống. Vì vậy giao tiếp
là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi người và sự phát triển chung của xã hội.
Khi xã hội càng phát triển, mối quan hệ giữa con người với con người càng được
quan tâm, vì thế giao tiếp được xem là vấn đề thời sự trong nhiều lĩnh vực, nhất là
những ngành nghề, lĩnh vực làm việc có liên quan trực tiếp với con người như: giáo
dục, y tế, ngoại giao, du lịch…Điều này cũng đặt ra yêu cầu cao hơn cho chất lượng
đào tạo ngu n nhân lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học
trong cả nước nói chung và vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long nói riêng.
1.2. Vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long g m nhiều dân tộc sinh sống với các
phong tục tập quán khác nhau, trong đó, dân tộc Khmer là dân tộc thiểu số của vùng
này. Sinh viên người dân tộc Khmer có đặc điểm giao tiếp khác biệt, trước sự thay
đổi lớn về các mối quan hệ, vị thế bản thân, yêu cầu của nhiệm vụ học tập mới, phải
tiếp cận với kiến thức chuyên ngành,… các em đã gặp không ít khó khăn. Đa số
sinh viên người dân tộc Khmer đều gặp phải những khó khăn nhất định, một số
em có kết quả học tập còn kém, hiệu quả giao tiếp hạn chế, phải bỏ học hoặc khi
ra trường khó xin việc do chưa đáp ứng được kỹ năng nghề nghiệp... Hiện nay,
việc tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với sinh viên người dân tộc thiểu
số nói chung, người dân tộc Khmer nói riêng đang được xem là một chính sách
quan trọng của nhà nước. Do đó, việc nghiên cứu về sinh viên dân tộc Khmer
vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long, để đề ra các chính sách phù hợp, là vấn đề cần
thiết được thực hiện.
1.3. Trong quá trình học tập tại các trường đại học, sinh viên người dân tộc
Khmer đã bộc lộ nhiều nét đặc trưng riêng biệt, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc,
1
nhất là trong giao tiếp. Đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer thể hiện
thông qua đối tượng, nội dung, phương tiện và hình thức giao tiếp đa dạng và văn
hóa đặc sắc của vùng miền tạo nên những nét đặc trưng trong môi trường học tập
hiện đại. Tuy nhiên, những đặc trưng này của sinh viên người Khmer làm các em
chậm thích nghi với sự thay đổi, ảnh hưởng lớn đến học thuật, hiệu quả giao tiếp,
định hướng nhân cách nghề của các em …
1.4. Trong các nghiên cứu trước đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
đặc điểm giao tiếp, kỹ năng giao tiếp của học sinh và sinh viên người dân tộc ở
nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên hiện còn chưa có nhiều nghiên cứu một cách
chuyên sâu và hệ thống từ góc độ khoa học tâm lý về đặc điểm giao tiếp của sinh
viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đặc điểm giao tiếp của sinh
viên người Khmer vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đặc điểm giao tiếp của sinh
viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long, những yếu tố ảnh hưởng đến
các đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer, luận án đề xuất các biện pháp
tâm lý hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp của sinh viên người Khmer vùng
Đ ng bằng Sông Cửu Long.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về giao tiếp, đặc điểm giao tiếp, đặc
điểm giao tiếp của học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số.
- Xây dựng cơ sở lý luận về đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer.
- Đánh giá thực trạng đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer vùng
Đ ng bằng Sông Cửu Long và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm giao tiếp
của sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long.
- Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp của
sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long.
2
3. Đối tượng và ph m vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng
Sông Cửu Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung nghiên cứu
Đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer là những đặc trưng, nổi bật
thể hiện trong sự tiếp xúc tâm lý của sinh viên người Khmer với người khác nhằm
vận hành các quan hệ xã hội, được các chủ thể thực hiện với đối tượng, nhu cầu,
mục đích, nội dung, hình thức, phương tiện, điều kiện xác định. Tuy nhiên, luận án
chỉ nghiên cứu 4 đặc điểm sau:
- Đặc điểm về đối tượng giao tiếp, luận án tìm hiểu 4 nhóm đối tượng: với
người thân trong gia đình, với bạn bè, với thầy cô và với các tổ chức xã hội.
- Đặc điểm về nội dung giao tiếp, luận án tìm hiểu 7 khía cạnh: hoạt động
học tập; đời sống tình cảm; kỹ năng sống, sức khỏe; đời sống kinh tế; thời sự, văn
hóa, thể thao; kỹ năng nghề nghiệp và tín ngưỡng, tôn giáo.
- Đặc điểm về hình thức giao tiếp, luận án tìm hiểu qua 2 hình thức: giao tiếp
trực tiếp và giao tiếp gián tiếp.
- Đặc điểm về phương tiện giao tiếp, luận án tìm hiểu qua 2 hình thức: giao
tiếp ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ.
3.2.2. Về địa bàn nghiên cứu
Luận án chỉ nghiên cứu về đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer
theo học tại các trường đại học trong vùng Đ ng bằng sông Cửu Long, cụ thể là ba
trường đại học: Đại học An Giang, Đại học Trà Vinh và Đại học Cần Thơ.
3.2.3. Về khách thể nghiên cứu
- Tổng số khách thể nghiên cứu là 426 sinh viên người Khmer thuộc các tỉnh
Đ ng bằng Sông Cửu Long. Trong đó:
+ Điều tra thử 50 sinh viên người Khmer, điều tra chính thức 426 sinh
viên người Khmer.
+ Phỏng vấn sâu: 3 sinh viên người Khmer.
3
+ Phỏng vấn 50 giảng viên, cán bộ các trường Đại học An Giang, Trường
Đại học Trà Vinh và Trường Đại học Cần Thơ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Tiếp cận từ góc độ của tâm lý học hoạt động
Giao tiếp của sinh viên người Khmer được thể hiện qua hoạt động hàng
ngày. Thông qua hoạt động, các đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer
được thể hiện. Chính vì vậy, nghiên cứu đặc điểm đối tượng, nội dung, hình thức và
phương tiện giao tiếp của sinh viên người Khmer phải thông qua hoạt động học tập,
sinh hoạt, giải trí… của các sinh viên.
4.1.2. Tiếp cận liên văn hóa
Phương pháp tiếp cận liên văn hóa cho chúng tôi biết, người có năng lực giao
tiếp tốt, có khả năng thích ứng nhanh chóng với nhiều người khác nhau ở nhiều môi
trường văn hóa khác nhau. Sitaram & Lawrence (1979) thấy rằng các nền văn hóa
khác nhau tạo ra các hệ thống giá trị khác biệt về nhận thức và ý nghĩa, cách giao
tiếp của con người bị ảnh hưởng bởi các giá trị được phản ánh trong môi trường văn
hóa mà họ giao tiếp. Chính vì vậy, khi nghiên cứu đặc điểm giao tiếp của sinh viên
người Khmer thì phải tìm hiểu những giá trị văn hóa ảnh hưởng đến đặc điểm giao
tiếp của sinh viên người Khmer.
4.1.3. Tiếp cận hệ thống và hệ thống sinh thái
Giao tiếp, đặc điểm giao tiếp là tổng hòa tác động của các yếu tố chủ quan và
khách quan đến sinh viên người Khmer. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm đối
tượng, nội dung, hình thức và phương tiện giao tiếp của sinh viên người Khmer phải
được nghiên cứu một cách hệ thống và tổng thể.
Ngoài ra, khi nói đến giao tiếp và các đặc điểm giao tiếp là nói đến mối quan
hệ giữa cá nhân với các hệ thống trong môi trường xã hội: yếu tố văn hóa, phong
tục tập quán, môi trường sống, vị thế cá nhân của chủ thể… Sự biến động của một
thành tố sẽ ảnh hưởng đến những thành tố khác của hệ thống. Vì vậy khi nghiên cứu
về đặc điểm giao tiếp cần đặt trong mối quan hệ với hệ thống sinh thái của môi
trường xã hội.
4
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
4.2.4. Phương pháp quan sát
4.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
4.2.6. Phương pháp thực nghiệm tác động tâm lý
4.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về lý luận
Luận án đã làm rõ lý luận về giao tiếp, đặc điểm giao tiếp, đặc điểm giao tiếp
của sinh viên người Khmer thể hiện rõ nét qua các yếu tố cấu thành như: đối tượng
giao tiếp, nội dung giao tiếp, hình thức giao tiếp, phương tiện giao tiếp, xây dựng tiêu
chí và chỉ ra một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến đặc điểm giao tiếp của
sinh viên người Khmer cũng như đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả giao tiếp
cho sinh viên người Khmer. Những kết quả này góp phần bổ sung thêm lý luận về giao
tiếp nói chung và giao tiếp của sinh viên người Khmer nói riêng.
5.2. Về thực tiễn
Luận án đã đánh giá được thực trạng đặc điểm giao tiếp của sinh viên người
Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long với những nét đặc trưng riêng biệt của văn
hóa vùng miền, đối tượng giao tiếp chủ yếu với bạn cùng dân tộc, bằng tiếng dân tộc
Khmer; nội dung giao tiếp chủ yếu về học tập, nghề nghiệp, quan tâm nhiều đến hôn
nhân, tình yêu, tình dục nhưng ngại thổ lộ; hình thức giao tiếp nổi trội là giao tiếp gián
tiếp, thể hiện khá phong phú như: vái chào, đeo chỉ đỏ cầu may, đi cúng chùa, lễ Phật,
viếng sư, đi khất thực, tham gia các nghi thức tôn giáo; phương tiện giao tiếp là tiếng
Khmer phiên âm và ngôn ngữ hình thể qua điệu múa dân gian đậm nét Khmer Nam bộ.
Các yếu tố tâm lý chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến đặc điểm giao tiếp
của sinh viên người Khmer ở các mức độ khác nhau. Trong đó, yếu tố cảm nhận của
sinh viên người Khmer về vai trò, vị thế của họ trong gia đình và xã hội là yếu tố có
tác động mạnh nhất đến hình thức giao tiếp của sinh viên người Khmer, cách thức
5
tổ chức hoạt động của các tổ chức xã hội dành cho sinh viên người Khmer ở trường
đại học hiện nay là yếu tố có tác động mạnh nhất đến đối tượng giao tiếp của sinh
viên người Khmer. Sự phối kết hợp giữa các yếu tố chủ quan có tác động mạnh nhất
đến đặc điểm phương tiện giao tiếp của sinh viên người Khmer. Tổng hợp các yếu
tố khách quan có tác động mạnh đến nội dung giao tiếp và đối tượng giao tiếp của
sinh viên người Khmer. Tổng hợp các yếu tố chủ quan có tác động mạnh hơn so với
ảnh hưởng của từng yếu tố độc lập.
Luận án đã đưa ra những kiến nghị với các trường đại học một số biện pháp
tác động nhằm giúp sinh viên người Khmer nâng cao hiệu quả giao tiếp, góp phần
quan trọng trong việc xây dựng các mối quan hệ, nhân cách nghề và cải thiện kết
quả học tập của sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa và xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản về
giao tiếp, đặc điểm giao tiếp, đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer. Luận
án cũng chỉ ra những biểu hiện đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer đó là
những điểm đặc trưng nổi bật về đặc điểm nội dung giao tiếp, đặc điểm đối tượng
giao tiếp, đặc điểm hình thức giao tiếp và đặc điểm phương tiện giao tiếp. Kết quả
nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về tâm lý học giao tiếp
và đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer làm cơ sở cho các nghiên cứu
cùng hướng với nghiên cứu này.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
- Luận án đã làm rõ thực trạng mức độ biểu hiện đặc điểm giao tiếp của sinh
viên người Khmer. Trong đó, phân tích mức độ biểu hiện của bốn yếu tố cấu thành đặc
điểm giao tiếp: nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp, hình thức giao tiếp, phương tiện
giao tiếp của sinh viên người Khmer, cho thấy sự nổi bật, khác biệt trong đặc điểm giao
tiếp của sinh viên người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long.
- Luận án đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan và khách
quan đến đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer; trên cơ sở đó đưa ra những
6
kiến nghị với các trường đại học, các phòng ban, giảng viên của trường một số biện
pháp hỗ trợ nhằm giúp sinh viên người Khmer nâng cao hiệu quả giao tiếp, góp
phần cải thiện kết quả học tập và các mối quan hệ trong cuộc sống.
7. Cấu trúc luận án
Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Danh mục Tài liệu tham
khảo và Phụ lục về tài liệu nghiên cứu, g m 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về đặc điểm giao tiếp của sinh viên người Khmer
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của sinh viên
người Khmer vùng Đ ng bằng Sông Cửu Long.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp và đặc điểm giao tiếp
1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp
Giao tiếp là vấn đề được các nhà khoa học, nhà tâm lý học trên thế giới quan
tâm từ rất lâu và đã trở thành một ngành khoa học được nhiều người nghiên cứu với
nhiều góc độ khác nhau.
Đến cuối thế kỷ XX, nhiều công trình nghiên cứu về giao tiếp ra đời: Tác
phẩm “Giao tiếp là đối tượng nghiên cứu về lý luận và thực tiễn” của tập thể các tác
giả Lêningrad (1972); “Về bản chất con người” của X.N.Xôcôpnhin (1973); “Tâm
lý học giao tiếp” của A.A. Leonchev (1974); “Giao tiếp là vấn đề của tâm lý học
đại cương” của B.Ph.Lomov (1975); “Hoạt động và giao tiếp” của A. N. Leonchev
(1979); “Vấn đề giao tiếp trong tâm lý học” của K. K. Platônov (1981); “Những
khó khăn tâm lý giao tiếp giữa các nhân cách” của E. V. Surcanova (1985); “Thế
giới giao tiếp” của M.X. Kagan (1988); “Sự phát triển giao tiếp của trẻ em trước
tuổi học với bạn cùng tuổi” của A. L. Ruzcoi (1989)…[20],[28][56].
Đặc biệt, ở Liên Xô, các nhà tâm lý học đã nghiên cứu về giao tiếp theo
nhiều góc độ như: giao tiếp với sự hình thành ý thức tự giác của cá nhân, mối quan
hệ của cá nhân với nhóm, mối quan hệ giữa nhóm với nhóm.
Qua nghiên cứu về giao tiếp, từ khi xuất hiện Tâm lý học giao tiếp thì khái
niệm, bản chất của giao tiếp chưa bao giờ thống nhất hoàn toàn. Mỗi tác giả đề cập
đến một mặt, một khía cạnh của hoạt động giao tiếp và có ba quan điểm chính:
-
Quan điểm thứ nhất, coi giao tiếp là quá trình truyền thông tin:
Với góc độ này, theo Peter Drucker “chính người nhận thông điệp mới là
người giao tiếp vì chỉ có sự giao tiếp khi có người nghe và đáp ứng” [40, 18]. Theo
tác giả, giao tiếp chỉ mang tính một chiều ở người nhận mà thôi, điều này chưa lý
giải tính chủ thể và tương tác trong giao tiếp.
J.P.Gruere (1982) lại cho rằng, “giao tiếp là một quá trình chuẩn trong đó
một thông điệp được chuyển tải từ một bộ phát tới một bộ thu thông qua một chuỗi
8
các yếu tố được gọi là: nguồn, kênh, địa chỉ”[Dẫn theo 48]. Quan niệm trên cho
thấy J.P.Gruere chỉ chú ý đến việc chuyển tải thông điệp từ “một bộ phát” đến “một
bộ thu” thể hiện giao tiếp diễn ra một chiều. Ông nhấn mạnh đến khâu truyền thông
tin mà không để ý đến thái độ, cảm xúc, tâm lý của người “phát” và người “thu” dẫu
biết rằng quá trình giao tiếp diễn ra thông qua một số yếu tố như tác giả gọi đó là
“ngu n, kênh, địa chỉ”[40].
K.K.Platônov và cộng sự cho rằng “giao tiếp là sự trao đổi thông tin giữa
những con người với nhau và giao tiếp đó là sự tác động lẫn nhau trên cơ sở phản
ánh tâm lý lẫn nhau”[76]. Như vậy, theo các tác giả, giao tiếp không chỉ đơn thuần là
trao đổi thông tin mà nhờ trao đổi thông tin đó, con người tác động lẫn nhau thông
qua các quy luật, xúc cảm, tình cảm... tâm lý trong đời sống con người.
Theo Laswell: “giao tiếp nói theo nghĩa hẹp là truyền đi một thông điệp,
nhưng nay được hiểu là làm cho hai con người cùng chấp nhận một cái gì là chung
nhờ một quá trình hai chiều”[Dẫn theo 21]. Như vậy, Laswell đã quan tâm đến tính
hai chiều trong quá trình giao tiếp chứ không chỉ đơn thuần là sự tác động một chiều
như quan niệm của J. P. Gruere. Tuy nhiên trong thực tế giao tiếp không phải lúc
nào con người cũng đi đến một sự thống nhất, một sự chấp nhận một cái gì chung
mà có thể mâu thuẫn với nhau và không chấp nhận một cái chung.
Qua trên cho thấy, các tác giả mô tả quá trình giao tiếp bằng quá trình truyền
tin qua bộ mã hóa thông tin, bộ phát thông tin, môi trường truyền thông tin, bộ nhận
thông tin, bộ giải mã và quá trình phản h i. Nếu bộ giải mã và bộ mã hóa không
tương thích với nhau thì thông tin nhận được có thể bị biến đổi. Họ chỉ chú ý đến sự
trao đổi thông tin trong giao tiếp mà chưa quan tâm đến người nhận thông tin và
thái độ cảm xúc của họ khi nhận được những thông tin đó. Trong giao tiếp, trao đổi
thông tin là một trong những chức năng tạo nên và duy trì quá trình giao tiếp. Tuy
nhiên, chủ thể và đối tượng giao tiếp còn bày tỏ quan điểm, thái độ, hành vi... khi
tiếp nhận được thông tin đó thông qua hoạt động cùng nhau chứ không chỉ đơn
thuần là tiếp nhận nó. Với quan điểm trên, cần nghiên cứu giao tiếp trong mối quan
hệ mang tính chỉnh thể của nó, bởi lẽ ngoài việc tiếp nhận và trao đổi thông tin thì
9
giao tiếp còn tác động mạnh mẽ đến nhận thức, xúc cảm, tình cảm của con người.
Giao tiếp không phải là thông tin mà thông tin là chức năng của giao tiếp.
-
Quan điểm thứ hai, coi giao tiếp là một dạng hoạt động:
Theo A.A.Leonchev, giao tiếp như một dạng của hoạt động. Ông cho rằng,
cũng như các dạng hoạt động khác, giao tiếp hướng tới những mục đích xác định,
giao tiếp được thúc đẩy bởi những động cơ nhất định, giao tiếp được diễn ra nhờ
các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ. A.A.Leonchev đưa ra định nghĩa về giao
tiếp: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích, có động cơ bảo đảm
sự tương tác giữa người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các
quan hệ xã hội và nhân cách, các hoạt động tâm lý và sử dụng những phương tiện
đặc thù, trước hết là ngôn ngữ” [41].
Tác giả Pat Petrie cho rằng: “Giao tiếp giữa người với người diễn ra ở mọi
độ tuổi. Họ nói chuyện, nghe, quan sát và phản ứng lại nhau, trao đổi nhiều loại
thông tin bằng nhiều cách khác nhau như dùng nét mặt, cơ thể và giọng nói. Theo
Pat Petrie, giao tiếp là sự trao đổi luôn có ít nhất hai người tham gia và giao tiếp xảy
ra khi một người gửi đi thông điệp và người kia nhận nó. Giao tiếp là quá trình hai
chiều” [Dẫn theo 4].
Theo hai tác giả J C. Richar và R.W.Schmidt cho rằng: “giao tiếp là hoạt
động giao lưu, tiếp xúc, trao đổi tình cảm, tư tưởng, thông tin, liên kết hành động
giữa hai hay nhiều người” [104], qua đó hai tác giả đã mở rộng hơn khái niệm giao
tiếp, thể hiện trong các mối quan hệ giữa nhiều chủ thể. Khi đánh giá quan điểm của
hai ông, nhiều nhà tâm lý học như Đ.B.Encônhin. A.A.Bôđaliôv, K.K.Platônôv,...
cho rằng, ý kiến của các nhà tâm lý học trên đều có mặt hợp lý và chưa hợp lý, chưa
thỏa đáng. A.A.Leochev khi bảo vệ quan điểm cho rằng giao tiếp là dạng đặc biệt
của hoạt động có đối tượng đã lý giải chưa xác đáng về đối tượng, động cơ, chủ thể
của hoạt động này; trong khi B.Ph.Lomov lại quá nhấn mạnh đến phạm trù giao tiếp
cũng đi đến chỗ khó giải thích một số trường hợp giao tiếp tham gia vào hoạt động
có đối tượng như là điều kiện thiết yếu của hoạt động.[24]
Phần lớn các nhà tâm lý học theo hướng này cho rằng: Hoạt động là quy luật
chung nhất của tâm lý học người, giao tiếp là một dạng hoạt động phản ánh mối
10
- Xem thêm -