Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đặc điểm dịch tễ học vụ dịch sốt phát ban tại tỉnh lào cai năm 2009...

Tài liệu Đặc điểm dịch tễ học vụ dịch sốt phát ban tại tỉnh lào cai năm 2009

.PDF
47
425
99

Mô tả:

Đặc điểm dịch tễ học vụ dịch sốt phát ban tại tỉnh Lào Cai năm 2009
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt phát ban là bệnh truyền nhiễm gây dịch. Bệnh sốt phát ban lây qua đường hô hấp với các triệu chứng sốt, phát ban, sưng hạch bạch huyết sau tai, cổ, chẩm, đau khớp…Bệnh sốt phát ban ở trẻ em thường nhẹ, ít biến chứng. Tuy nhiên, nếu người mẹ nhiễm sốt phát ban trong 3 tháng đầu của thai kì có thể gây ra xảy thai, thai chết lưu. Bệnh xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và đã từng gây đại dịch. (1962 - 1965) đã từng xảy ra dịch sốt phát ban trên phạm vi toàn cầu. Ước tính trong giai đoạn này, tại Mỹ có 12,5 triệu ca mắc sốt phát ban với hậu quả 2.000 ca viêm não, 11.250 ca thai chết lưu, 2.100 ca chết sơ sinh. Thiệt hại về kinh tế ước tính khoảng 1,5 tỷ đô- la. Trong những năm gần đây theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, trên toàn cầu có khoảng 800.000 người mắc sốt phát ban mỗi năm, Trong vài năm gần đây, số mắc sốt phát ban tại Việt Nam được phát hiện tăng cao. Tỉ lệ mắc trong năm 2006 có chiều hướng giảm nhưng vẫn giữ ở mức cao. Đã xảy ra dịch sốt phát ban liên tục trong các năm 2002 đến nay. Riêng năm 2005, bệnh xuất hiện ở 56/64 tỉnh thành phố với hơn 20.000 ca mắc sốt phát ban với 4/64 tỉnh có số mắc trên 1.000 ca gây sự quan tâm chú ý của cộng đồng. Trong đó, khu vực miền Bắc chiếm hơn 9.000 ca với 3 tỉnh có số mắc trên 1.000 ca. Nguyên nhân của tình trạng này là do hệ thống giám sát tích cực các trường hợp sốt phát ban được tăng cường, đặc biệt khi bệnh sởi đã được khống chế. Mặc dù hệ thống giám sát sốt phát ban chưa được thiết lập nhưng chương trình Tiêm chủng mở rộng đã bước đầu tiến hành lồng ghép giám sát bệnh sốt phát ban và giám sát sởi vì hai bệnh này cú cỏc triệu chứng lâm sàng tương tự nhau, chỉ có thể phân biệt dựa vào xét nghiệm. Các ca được giám sát 2 là ca sốt, phát ban nghi sởi hay nghi rubela được gọi chung là ca sốt, phát ban nghi sởi/ rubella. Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng đông Bắc và vùng tây Bắc của việt Nam, cách Hà Nội 296 Km theo đường sắt và 345 Km theo đường bộ. Tỉnh Lào cai được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng Liên Sơn. Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống quá thấp( vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới không độ và có tuyết rơi). Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2-3 ngày. Dân số trong toàn tỉnh: 593.600 người (số liệu năm 2007). Có 25 dân tộc cùng chung sống. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09% dân số toàn tỉnh.Dõn tộc kinh chiếm 35,09%, dân tộc H mông chiếm 22,21%, tiếp đến là dân tộc Tày 15,84%, Dao 14,05%, Giỏy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là các dân tộc đặc biệt ít người Phự Lỏ, Sỏn Chay, Hà Nhì, La Chớ… Trước tình hình dịch sốt phát ban xảy ra trên phạm vi rộng. trong những năm gần đây sốt phát ban của tỉnh lào Cai có triều hướng gia tăng năm 2006 có 50 ca sốt phát ban năm 2007 có 55 ca năm 2008 có 60 ca. như đến năm 2009 từ tháng 02 -05 với thống kê sơ bộ 288 ca. Mặc dù sốt phát ban có chiều hướng gia tăng, nhưng Lao cai chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ về bệnh dịch này xảy ra trong tỉnh vì vậy nghiên cứu này nhằm mô tả “ Đặc điểm dịch tễ học vụ dịch sốt phát ban tại tỉnh Lào Cai năm 2009” để bước đầu có được bức tranh DTH sốt phát ban tại Lào Cai. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sốt phát ban: - Năm 1893 Charles Jules Henry Nicolle đã nghiên cứu dịch sốt phát ban. - Năm 1938: hiro và Tosaka đã phân lập được vi rút từ dịch mũi họng người bệnh trong giai đoạn cấp tính và khẳng định nguyên nhân bệnh do vi rút. - Năm1962: Parman và Weller lần đầu tiên phân lập được vi rút và xếp loại vi rút vào nhóm Togavirus. - Năm 1963-1964: Dịch sốt phát ban xảy ra ở châu Mỹ và châu Âu với hàng trục triệu ca mắc sốt phát ban. - Năm 1969; Tại Mỹ, lần đầu vx Rubella được cấp phép sử dụng và được đưa vào chương trình TCMR tiêm cho trẻ 4 – 5 tuổi, sử dụng trên phạm vi rộng. - Năm 1971; Mỹ thành công trong việc kết hợp ba vắc xin sống giảm độc lực là sởi, quai bị, rubella trong một mũi tiêm. 1.2. Tỏc nhõn gây bệnh; Sốt phát ban do nhiều loại vi rút gây ra nhưng có hai tác nhân chính gây bệnh là vi rút rubella và vi rút sởi. 1.2.1. Vi rút rubella (họ Togaviridae, giống Rubivirus), có quan hệ mật thiết với Arbovirus nhóm A. Vi rút rubella chứa vật liệu di truyền là ARN, có vỏ bọc, vi rút có duy nhất một tysp kháng nguyên, không phản ứng chéo với các thành viên khác trong ho Togavirus 1.2.1.1 Hình thể, cấu trúc 4 Hạt vi rút có đường kính trung bình 58nm và có đường kớnh lừi(core) 38 nm. Lõi được bao phủ bởi lớp li pớt kộp. Trờn bề mặt lớp vỏ cú cỏc gai nhú dài 5-6 nm đây là các hợp phần của các phân tử glycoprotein E1 và E2. Hạt vi rút đa dạng, lớp vỏ mảnh dẻ, kiểu đối xứng của nucleocapsid làm cho nú khú bền vững, hệ gen của vi rút là một sợi đơn ARN, phân cực dương cho phép vi rút gây bệnh mà không cần sự tham gia của các protein. 1.2.1.2 Kháng nguyên Có 3 kháng nguyên: Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinating - HA). Kháng nguyên kết hợp bổ thể (Complement Fixing Antigen - CFA); Có tỷ trọng 1,19 - 1,23 g/ml và kết hợp với hoạt tính HA, có một phần nhỏ kháng nguyên hòa tan. Các thành phần của kháng nguyên này có thể kết hợp với ribonucleoprotein lõi của vi rút. Muốn có hiệu quả kháng nguyên cao cần cô đặc dịch tế bào nhiễm vi rút rubella hoặc chiết xuất bằng dung dịch pH kiềm, kháng nguyên ngưng tập tiểu cầu (Platelet Aggregating Antigen - PAA). Có 3 protein cấu trúc (SP) nhưng protein E1 biểu thị miễn dịch trội 1.2.1.3 Đáp ứng miễn dịch đối với vi rút rubella Đáp ứng kháng thể IgM, IgA, IgG xuất hiện rất nhanh sau phát ban. IgM thường xuất hiện nhanh vào khoảng 4 ngày sau khi xuất hiện ban và tồn tại 4 - 12 tuần. Tuy nhiên, ở các tuần cuối hiệu giá IgM thấp nờn cú phát hiện được hay không còn phụ thuộc vào kỹ thuật xét nghiệm. Khi xuất hiện kháng thể IgM trong máu chứng tỏ mới mắc rubella. Kháng thể IgG kháng rubella đặc hiệu chủ yếu là IgG1 và IgG3 được phát hiện ở hầu hết các mẫu huyết thanh, chỉ tìm thấy IgG4 ở một số ca. Kháng thể IgG tồn tại suốt đời nhưng ở người già mức kháng thể thấp. Kháng thể IgG có thể tìm thấy ở những ca đã từng mắc rubella cũng như ở những người tiêm vx rubella. Không thể phân biệt IgG có nguồn gốc do mắc bệnh hay do tiêm vx. Do vậy, 5 để phát hiện các trường hợp mắc mới rubella chỉ có thể dựa vào xét nghiệm tìm kháng thể IgM đặc hiệu kháng rubella. Kháng thể IgA có thể tìm thấy trong huyết thanh hoặc dịch mũi họng. Kháng thể này có thể phát hiện sau 5 năm mắc bệnh. IgA đặc hiệu này là IgA1. Kháng thể IgD và IgE xuất hiện sau khi khỏi bệnh và tồn tại ít nhất 6 tháng. 1.2.2 Vi rút sởi ; Vi rút sởi là vi rút thuộc giống Morbillivirus của họ Paramyxoviridae. Bệnh sởi là tình trạng nhiễm vi rút cấp tính với sự lây truyền cao. Sau khi xâm nhập vào cơ thể biểu hiện khởi đầu là sốt, viêm long đường hô hấp trên, viêm kết mạc mắt, phát ban. Sự nguy hiểm của bệnh sởi chính là những biến chứng của bệnh đó như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, viêm thanh quản và viêm não. 1.3. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sốt phát ban • Định nghĩa ca bệnh sốt phát ban (WHO); - Ca số phát ban chẩn đoán xác định phòng thí nghiệm: Là ca nghi sốt phát ban có kết quả xét nghiệm huyết thanh dương tính với kháng thể IgM đặc hiệu kháng sốt phát ban. - Ca rubella chẩn đoán xác định dịch tễ học; Là ca nghi rubella không được xét nghiệm huyết thanh học nhưng có liên quan dịch tễ học với ca rubella chẩn đoán xác định phòng thí nghiệm. • Tiêu chuẩn ca sốt, phát ban nghi sởi/ rubella được lấy mẫu xét nghiệm (WHO) Với vụ dịch sốt, phát ban nghi sởi/ rubella chúng ta cần lấy càng nhiều mẫu xét nghiệm càng tốt bao gồm cả xét nghiệm sởi, nếu âm tính với sởi tiếp tục xét nghiệm rubella. 1.4. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sốt phát ban 1.4.1 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng * Bệnh sốt phát ban 6 Thời kỳ ủ bệnh trung bình 14 ngày ( từ 12 - 23 ngày). Triệu chứng của bệnh thường nhẹ. Triệu chứng ban đầu thường ít như sốt nhẹ, nhức đầu, sưng hạch lym phụ vựng cổ, viêm long đường hô hấp trên, viêm kết mạc, đau khớp và đau mình xuất hiện trong vòng 1 - 5 ngày trước khi phát ban. Hạch ly phô xuất hiện ở sau tai, dưới chẩm, vùng cổ sau có thể tồn tại vài tuần. Viêm đau khớp thường xuất hiện ở người lớn. Ngoài ra, bệnh nhân nam có thể có triệu chứng viêm tinh hoàn. Ban thường mọc đầu tiên ở mặt, sau đó lan xuống chân tay. Ban có đặc điểm là ban sần, không tập chung thành đám, thấy rõ hơn sau khi tắm nước nóng, ớt gõy ngứa, thường nhẹ hơn ban sởi, khi bay đi không để lại vết. Ban kéo dài khoảng 3 ngày. Biến chứng thường gặp ở người lớn ít gặp ở trẻ em 1.4.2 Chẩn đoán bệnh sốt phát ban: Chẩn đoán bệnh sốt phát ban dựa vào lâm sàng ít được tin cậy vì có rất nhiều tác nhân gây sốt phát ban sẩn khác như sởi, dengue, parovirus B19, vi rút herpet 6 gây bệnh ở người, Coxsackie, Echo, Ross River, chikungunya, entero, adenoviruses và Streptococcus nhóm A (beta haemolytic) Do vậy, không thể chẩn đoán xác định sốt phát ban nếu chỉ dựa vào lâm sàng. Chẩn đoán cận lâm sàng; Do vi rút phát triển chậm trên tế bào nuôi và khó nhận biết hiện tượng hủy hoại tế bào nờn khụng sử dụng phân lập vi rút để chẩn đoán mà chỉ để nghiên cứu dịch tễ học phân tử của vi rút . Do vậy chẩn đoán huyết thanh học: HAI ( ngăn ngưng kết hồng cầu), EIA ( enzyme immunoassay), LA ( latex agglutilation - thử nghiệm ngưng kết latex), SRH ( single radial heamolysis), MACRIA ( IgM capture radio immuno assay - kỹ thuật miễn dịch phóng xạ tóm bắt kháng thể). Tuy nhiên, phương pháp phát hiện kháng thể IgM thích hợp nhất là phương pháp ELISA vỡ cú độ nhạy cao, sử dụng rộng rộng rãi và dễ thực hiện. 7 1.5. Đặc điểm dịch tễ bệnh sốt phát ban 1.5.1 nguồn truyền nhiễm Là bệnh có nguồn truyền nhiễm duy nhất là người. Cho tới nay chưa ghi nhận các ổ chứa tự nhiên là động vật cũng như người lành mang trựng. Cỏc trường hợp nhiễm vi rút thải qua chất nhầy mũi họng và có khả năng lây truyền bệnh ngay từ cuối thời kỳ ủ bệnh tương ứng với khoảng thời gian 1 tuần trước và sau khi xuất hiện ban. Các trường hợp nhiễm vi rút không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng cũng có thể trở thành nguồn truyền nhiễm. 1.5.2 Đường truyền nhiễm Vi rút lây truyền theo đường hô hấp do tiếp xúc với dịch mũi họng của bệnh nhân, có thể lây do hạt nước bọt khuếch tán rộng trong không khí hoặc do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân. trong điều kiện sống kín, tiếp xúc chật như nhà trẻ, doanh trại bộ đội, lớp học thì tất cả các đối tượng cảm nhiễm đều có thể mắc bệnh. 1.5.3 Tính cảm nhiễm và miễn dịch Miễn dịch của mẹ truyền cho trẻ có thể bảo vệ trong khoảng 6 - 9 tháng tùy thuộc lượng kháng thể mẹ truyền qua rau thai. Mọi trẻ sau khi hết kháng thể mẹ truyền cho đều có tính cảm nhiễm với bệnh. Miễn dịch chủ động tạo thành sau khi mắc bệnh thường bền vững và tồn tại suốt đời. Tuy nhiên, tính bền vững của miễn dịch tạo thành còn phụ thuộc vào sự tiếp xúc với các trường hợp bệnh lưu hành địa phương. Tại Mỹ khoảng 10-20% người lớn vẫn cảm nhiễm với sốt phát ban. Những người hay tiếp xúc với ca bệnh như nhân viên y tế( đặc biệt chuyên ngành sản khoa, nhi khoa), Giáo viên trường mầm non, tiểu học là những người có nguy cơ mắc bệnh cao. Cần tránh cho phụ nữ 8 có thai chưa có đáp ứng miễn dịch tiếp xúc với các trường hợp mắc bệnh sốt phát ban. 1.5.4 Phân bố bệnh sốt phát ban trên thế giới. Năm 1999, trên toàn thế giới có 874.713 ca mắc sốt phát ban. Năm 2000 có 671.293 ca mắc sốt phát ban. Năm 2001 có 836.356 ca. 1.5.4.1 Phân bố mắc sốt phát ban tại các nước phát triển * Tại các nước phát triển : Tỷ lệ mắc sốt phát ban tại các nước phát triển Tại Phần Lan, trước năm 1975 tỷ lệ mắc sốt phát ban hàng năm dao động từ 33-249 ca/100.000 dân. Giai đoạn 1962-1965 đã xảy ra dịch sốt phát ban trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt tại Mỹ ghi nhận 12,5 triệu ca mắc sốt phát ban. * Tại các nước đang phát triển Trong những năm gần đây, trên 80% số ca mắc trên thế giới xảy ra tại các nước thuộc Liờn Xụ cũ với 150.000- 500.000 ca mắc sốt phát ban hàng năm. Trong đó nước Nga cũ số mắc cao nhất. 1.5.4.2 Phân bố mắc sốt phát ban theo mùa Sốt phát ban là bệnh có tính chất mựa,bệnh thường xảy ra vào mùa đông, mựa xuõn. Tỉ lệ mắc cao nhất vào khoảng cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Theo Julia Brotherton (2001), tại Australia phần lớn ca bệnh xuất hiện vào mùa xuân. 1.5.4.3. Phân bố mắc theo nhóm tuổi Theo tổ chức Y tế thế giới, tuổi trung bình nhiễm vi rút sốt phát ban là 6 -12 tuổi tại các nước phát triển và 2 -8 tuổi tại khu vực thành thị của các nước đang phát triển. Việc triển khai tiêm vắc xin cho trẻ nhỏ sẽ làm tăng tỉ lệ cảm nhiễm ở người lớn, đặc biệt ở nhóm phụ nữ tuổi sinh đẻ. Điều này thể hiện rất rõ tại Hy Lạp trong những năm cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90. 9 Theo báo cáo của CDC & PAHO, 2005, tại Mỹ trong giai đoạn sau triển khai vắc xin rubella (1969 -1976), tỉ lệ mắc giảm ở tất cả các nhóm tuổi nhưng giảm rõ nhất ở nhóm dưới 15 tuổi. Tại Hy Lạp tỉ lệ PNTSĐ mắc sốt phát ban trong tổng số ca mắc chiếm tỉ lệ cao nhất trong những năm 1993 khi xảy ra dịch quy mô lớn nhất so với các năm xảy dịch trước đó. Tỉ lệ PNCT cảm nhiễm giao động trong khoảng 20 -35%vào những năm cuối 80 và đầu những năm 90. Tại Australia các ca nam mắc sốt phát ban tập trung ở nhóm nam thanh niên trẻ, trong khi các ca nữ mắc sốt phát ban ở hầu hết các độ tuổi . 1.5.4.4. Phân bố mắc theo giới Tình hình phân bố ca mắc sốt phát ban theo giới tại Autralia giai đoạn 1991 -2000 Tại Autralia tỷ lệ mắc /100.000 nam giới giai đoạn 1991 -2000 là 12 và / 100.000 nữ giới là 4,8. Trong giai đoạn này, nữ giới chiếm 28,5% tổng số ca mắc (1503/5270) so với 70% ở nam giới (3693/5270) và 74 ca không có thông tin về giới tính. Đặc điểm vụ dịch * Khoảng cách giữa các vụ dich: Tại các nước 3 -6 năm, sau triển khai vắc xin khoảng cách giữa các dịch tăng dần. Việc triển khai vắc xin cho trẻ em gồm các trẻ em trai và tre em gái làm giảm sự lây truyền giữa vi rút trong quần thể, do vậy làm tăng khoảng cách giữa các dịch. * Quy mô vụ dịch: Theo nghiên cứu của Davidkin,Peltola H.và Leinikki P. (2004): tại Phần Lan thường xảy ra các vụ dịch có quy mô lớn với khoảng cách ít năm giữa các vụ dịch.Năm 1990 -1991, sau 8 năm triển khai chiến dịch tiêm vắc xin MMR cho trẻ, xuất hiện 2 vụ dịch nhỏ với 200 -300 ca. 10 Theo tác giả Panagiotopolos T., Georgakopoulou T. (2004): năm 1993 xảy ra dịch vối quy mô lớn tại Hy Lạp. Sau 1993, chỉ xảy ra các vụ dịch nhỏ chủ yếu ở cỏc nhúm thanh niên trẻ. Năm 1999, trước khi xảy dịch trong dân chúng, đã xảy ra vụ dịch nhỏ trong doanh trại bộ đội. Theo nghiên cứu của James L. Gale và cộng sự. (1972) tại Đài Loan sau 10 năm không xảy ra dịch, dịch xuất hiện năm 1968 ở các tỉnh phía bắc và đầu năm 1969 ở các tỉnh phía nam, các tỉnh niềm trung và nam tỷ lệ tấn công thấp hơn. Tỷ lệ tấn công ở nhóm trẻ đi học là 84% (huyết thanh học). Theo báo cáo của CDC & PAHO, trước khi triển khai vắc xin hàng năm tại Mỹ xảy ra hàng loạt vụ dịch lớn. Chỉ trong các năm 1962 -1965 có 12,5 triệu ca mắc. Trong những năm 1970 mặc dù số mắc giảm mạnh nhưng vẫn xảy ra dịch với nhóm trẻ vị thành niên và thanh niên trẻ trong các trường cấp III, trung học và đại học, trại quân đội và nhân viên y tế. Trong những năm 1980, vẫn ghi nhận các vụ dịch xảy ra trong trường đại học, cơ sở y tế và các cơ quan. Trong năm 1990, ghi nhận các vụ dịch xảy ra ở nhóm người lớn tại các trường trung cấp, nơi làm việc, vùng tôn giáo và nhà tù. Từ những năm 2000, tại Mỹ không ghi nhận vụ dịch nào. Đến năm 2004, CDC xác nhận cắt đứt chu trình lây truyền bệnh sốt phát ban tại Mỹ. Theo nghiên cứu của Kklau & cộng sự,1998 từ tháng 10/1996 -6/1997, tại Hồng Kụng đó xảy ra vụ dịch với số mắc trên 4.000 ca. Các ca mắc tập trung ở nhóm trẻ trai 10 -12 tuổi. Theo nghiên cứu của Youngwang Yan,tại huyện Jingzhou, tỉnh Hubei, Trung Quốc, khi tiến hành theo dõi 11 năm, đã phát hiện 566 ca với 3 đỉnh vào các năm 1992, 1997 và 2002 và 13 vụ dịch. Số ca mắc trong các vụ dịch chiếm 96,6% tổng số ca mắc. 11 * Thời gian xảy ra dịch: Theo Puthavathana p, tại Thái lan đã xảy ra vụ dịch trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 1983 đến tháng 8 năm 1984, đỉnh dịch nằm tại tháng 3 năm 1984 +Theo nghiên cứu của James L. Gale và cs, 1972 tại Đài Loan sự thay đổi mùa làm thay đổi sự phát triển dịch. Sự lây truyền bệnh không xảy ra vào mùa hè. Theo Kklau & cs, 1998 tại Hồng Kụng dịch xảy ra từ tháng 10/1996 6/1997 * Khả năng lây nhiễm do tiếp xúc Theo Puthavathana P, 1985 tại Thái Lan, tỷ lệ nhiễm sốt phát ban ở những người tiếp xúc với ca bệnh là 5,14%. Tình trạng mắc bệnh ở nhóm tiếp xúc không phụ thuộc mối quan hệ giữa người xúc và người mắc bệnh. Theo nghiên cứu của James L, Gale và cs, 1972 tại Đài Loan, những nơi có tỷ lệ tấn công cao, nếu trẻ trước tuổi đi học có anh, chị đi học thì trẻ dễ mắc sốt phát ban hơn. Theo Murakami, 2005 tại Việt Nam tỷ lệ mắc trong nhóm tiếp xúc với ca bệnh là 9,2%. 1.5.5 Sốt phát ban tại việt nam Ngày 18 tháng 4 năm 2006 dịch sốt phát ban được ghi nhận ở các tỉnh Điện Biên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bắc Cạn với số ca mắc 1.325 ca ( tìm hiểu số phát ban Bộ Y tế ). Ngày 27 tháng 02 năm 2009 PGS.TS Lê Anh Tuấn, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội cho biết có 1.420 người mắc sốt phát ban, trong đó dương tính với sởi là 242 người. 12 1.6. Các biện pháp phòng chống 1.6.1 Biện pháp dự phòng 1.6.1.1 Giáo dục cho người dân biết về cách lây truyền của bệnh 1.6.1.2 Gây miễndịch chủ động bằng vắc xin 1.6.1.3 Miễn dịch thụ động Trong một số thử nghiệm, người ta sử dụng globulin miễn dịch liều cao (20ml) cho phụ nữ có thai đã tiếp xúc với ca mắc sốt nhằm đánh giá khả năng làm giảm nguy cơ nhiễm sốt phát ban. Kết quả cho thấy thử nghiệm này khụng phũng được nhiễm vi rút sốt phát ban hoặc nhiễm vi rút huyết nhưng có thể thay đổi triệu chứng hoặc không có triệu chứng. Một vài trường hợp không phải phá thai nhưng giá trị của thử nghiệm này chưa được biết rõ ràng. 1.6.2 Kiểm soát bệnh nhân, người tiếp xúc Báo cáo cho cơ quan y tế địa phương; Báo cáo các ca sốt phát ban. Cách ly: Tại cơ quan, trường học và bệnh viện, cách ly các ca nghi mắc. Trẻ em không được đến trường và người lớn không được đến nơi làm việc trong vòng 7 ngày sau khi phát ban. Sỏt trựng tẩy uế: Không Thụng bỏo cho cộng đồng tình hình dịch sốt phát ban và các biện pháp phòng bệnh. 13 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 4 huyện, TP xảy ra dịch sốt phát ban (Sa Pa, TP Lào Cai, Bỏt Xỏt, Bảo Yên). 2.2 Thời gian nghiên cứu Từ 12 tháng 02 năm 2009 đến 06 tháng 5 năm 2009 2.3 Đối tượng nghiên cứu * Đối tượng; Đơn vị mẫu: phiếu điều tra trường hợp sốt phát ban trong khoảng thời gian 12/ 02/2009 đến 06/ 5/2009 Đơn vị nghiên cứu. những trường hợp sốt phát ban. 2.4 Phương pháp nghiên cứu; 2.4.1 Phương pháp nghiên cứu; - Sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang hồi cứu 2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin - Phỏng vấn; Phỏng vấn trực tiếp các bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên hoặc bố, mẹ bệnh nhân nếu phỏng vấn bệnh nhân dưới 16 tuổi. - Xét nghiệm huyết thanh học ca sốt, phát ban nghi sởi/ rubella - Kỹ thuật được sử dụng là MAC - ELISA phát hiện kháng thể IgM kháng rubella trong huyết thanh. - Mẫu bệnh phẩm; Mẫu huyết thanh bệnh nhân (0,5ml) Được lấy trong khoảng từ ngày 6 đến 28 sau phát ban. 14 2.4.3 Cỡ mẫu nghiên cứu Toàn bộ số lượng bệnh nhân đó cú phiếu điều tra sốt phát ban nghi sởi ở 4 huyện, TP (Sa Pa, TP Lào Cai, Bỏt Xỏt, Bảo Yên). trên thực tế chúng ta có 288 trường hợp sốt, phát ban đã được điều tra. 2.4.4 Phương pháp chọn mẫu; Áp dụng phương pháp lấy mẫu toàn bộ. 2.4.5 Nguồn số liệu; Phiếu điều tra từ việc giám sát sốt phát ban do Tổ chức Y tế thế giới qui định. 2.4.6 Các biến số, chỉ số; Mục tiêu nghiên cứu Tên chỉ số 1.1 Tỷ lệ mắc sốt phát ban theo nhóm tuổi 1.Theo tuổi 1.2 Phân bố mắc sốt phát ban theo nhóm tuổi 2. Theo giới 2.1 Phõn bố mắc sốt phát ban theo giới(%) 3. theo địa dư 3.1 Tỷ lệ mắc sốt phát ban/100.000 dân theo vùng/ vụ dịch 3.2 Tỷ lệ mắc theo (Nông thôn, thành thị) 4.1 Chỉ số mắc ngày 4. Theo thời gian 5. Kết quả XN huyết thanh 4.2 Số mắc theo tuần 5.1 Tỷ lệ mẫu có IgM dương tính với rubella 5.2 Tỷ lệ mắc rubella theo giới 6. Theo tiền Tỉ lệ có tiền sử tiêm vắc Định nghĩa Công cụ thu thập Số mắc sốt phát ban ở một nhóm tuổi x100.000/dõn số ở nhóm tuổi đó -Số mắc sốt phát ban ở một nhóm tuổi x 100 /Tổng số mắc rubella Số mắc sốt phát ban theo giới x100/ tổng số mắc sốt phát ban 3.1 Số mắc sốt phát ban của vùng x100.000/ Dân số TB của vựng đú Số mắc sốt phát ban của vùng trong giai đoạnx100.000/ Tổng số mắc khu vực trong giai đoạn đó Số mắc sốt phát ban của ngày đó Số mắc sốt phát ban của tuần đó Số mẫu có IgM(+) với rubella x 100/ Số mẫu XN tìm IgM kháng rubella Số mắc rubella theo giới/ tổng số mắc rubella/1 địa bàn Tổng số ca cú tiờm vắc xin -Phiếu điều tra; -Phiếu ghi kết quả xét nghiệm. 15 xin sởi sử tiêm vắc xin Phõn bó tiền sử tiếp xúc 7. Theo yếu dịch tễ học tố dịch tễ học sởi/ tổng số ca rubella(+) Tổng số ca cú tiờm vắc xin sởi/ tổng số ca xét nghiệm kháng thể (+) với sởi Tổng số ca cú tiờm vắc xin sởi/Tổng số ca sốt phát ban không dương tính rubella và không dương tính với sởi Số ca có tiền sử tiếp xúc dịch tễ học/ tổng số ca có kết quả xét nghiệm rubella(+) 2.4.7 Công cụ nghiên cứu; - Phiếu điều tra ca sốt phát ban nghi sởi / rubella. - Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm huyết thanh học bệnh rubella, sởi. - Các dụng cụ, bộ sinh phẩm, huyết thanh bệnh nhân để lấy máu và tiến hành kỹ thuật ELISA tìm kháng thể IgM kháng rubella, sởi. 2.5 Các biện pháp hạn chế sai số; - Sử dụng định nghĩa ca bệnh và phiếu điều tra ca bệnh thống nhất theo hướng dẫn của tổ chức Y tế thế giới. - Sử dụng KIT chẩn đoán huyết thanh học của cùng một hãng theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới. -Thu thập số liệu đảm bảo khách quan, trung thực; -Việc điều tra ca sốt phát ban do cán bộ tuyến huyện, tỉnh thực hiện. Cán bộ tuyến tỉnh, khu vực, trung ương giám sát điều tra; -Cán bộ TCMR tuyến khu vực, trung ương kiểm tra chéo thông tin giữa phiếu xét nghiệm và phiếu điều tra ca bệnh. Cặp nhật vào phiếu điều tra ca bệnh để hạn chế mất hoặc sai lệch thông tin. 2.6 Phân tích số liệu; - Phiếu được cán bộ tuyến tỉnh thu về sau đó gửi tuyến khu vực, trung ương và làm sạch số liệu trước khi nhập liệu; 16 - Sử dụng phần mềm Access giám sát sởi do tổ chức Y tế thế giới khu vực Châu á thái bình dương cung cấp để nhập liệu. Sau đó toàn bộ số liệu được phân tích bằng chương trình Epi - Injo 6.04; STATA 9.0 - sử dụng các test thống kê. 2.7. Y đức của đề tài - Tiến hành điều tra sau khi bệnh nhân, gia đình bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. - Điều trị cho các bệnh nhân mắc sốt phát ban. Hướng dẫn bệnh nhân cách phòng bệnh cho người khác, đặc biệt phụ nữ có thai. - Các thông tin cá nhân được đảm bảo bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. - Thông báo kết quả xét nghiệm cho địa phương nơi tiến hành nghiên cứu. - Chỉ dùng kết quả nghiên cứu cho mục đích nâng cao sức khỏe cộng đồng. - Kết quả này sẽ được sử dụng trong xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh sốt phát ban trong những năm tới. 17 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm dịch tễ bệnh sốt phát ban tại lào Cai năm 2009 3.1.1 Phân bố mắc sốt phát ban theo tuổi Bảng 3.1. Phân bố số mắc sốt phát ban theo nhóm tuổi (4 huyện, TP) Huyện, TP Bảo Yên Bỏt Xát Sa Pa TP Lào 4 Cai huyện,TP P Nhóm Số TL Số TL Số TL Số TL Số TL tuổi mắc (%) mắc (%) Mắc (%) Mắc (%) Mắc (%) <1 tuổi 6 26, 1 0,6 2 6,2 2 3,4 11 3,8 <0,01) 1-4 1 1 4,3 5 5 15, 2 5 3,4 14 4 4,8 <0,01) 1 5 4,3 14 6 43, 11 5 19 83 6 28, <0,01) 2 8 6,2 9 15, 8 123 42, <0,01) 9 5 28, 34 5 58, 57 7 19, <0,01) 32 1 100 58 6 100 8 288 100 <0,01) tuổi 5-9 10-15 > 15 Cộng 6 3,4 57 32, 4 5 17, 10 6 61, 11 4 47, 8 3 7 1,7 23 8 100 17 100 5 Nhận xét: Sè ca mắc sốt phát ban của 4 huyện thị tập trung ở nhóm tuổi 1015(42,7%), 5-9(28,8%). Nhưng ở các huyện, thị tỷ lệ mắc có khác nhau ví dụ ở Bảo Yên nhóm mắc cao ở nhóm > 15 tuổi và nhóm < 1 tuổi. trong khi đó ở Sa Pa ở nhóm 5-9 tuổi và >15 tuổi. Bát xát ở nhóm 10-15 và nhóm 5-9. TP 18 lào cai ở nhóm > 15 và nhóm10-15 tuổi. Như vậy chúng ta nhận thấy bệnh xảy ra ở các nhóm tuổi khác nhau trên các địa bàn khác nhau. Là khác nhau có ý nghĩa thống kê với (p <0,01) 19 Bảng3.2: Tỷ lệ mắc sốt phát ban theo nhóm tuổi trong cộng đồng/ 100.000 dân Bảo Yên Nhó m Tuổi n n Dân số dân số <1T Trẻ Em 14T 59T 1015T Người lớn >15 T tổng cộn g 6 1860 n TL 32 2 4 9300 5100 13 43 6800 108 8500 23 48020 76360 83,8 1270 2 1400 4200 6400 2 7000 70,8 34150 142 Dân số 2 1950 5850 28,5 7800 9 9750 26 74250 102 11 6910 159 <0,01 67 <0,01 288,7 <0,01 356 <0,01 14 34 20730 83 141 92 28740 123 34550 57 45,7 58 208300 <0,01 27 288 58,2 99600 P TL Dân Số 34 60 53150 TL 11 218 4 huyện,TP n 2 119 32 249 70120 TL 9 175 30 dân số n 14 34 21 TP, Lào cai 5 117 57 11 51880 1700 58,8 6 18 1 7740 TL 1 Sa Pa n dân số 1 5580 Bỏt Xát 96 299230 Nhận xét: Dịch sốt phát ban xảy ra tập trung chính ở độ tuổi 10 - 15 ( 356/ 100.000 dân ), độ tuổi từ 5 - 9 ( 288,7/ 100.000 dân), Mắc cao nhất ở Bảo Yên ở nhóm > 15 tuổi và nhóm < 1 tuổi; Bỏt Xỏt ở nhóm 10 - 15 tuổi; Sa Pa ở nhóm 5 - 9 tuổi; TP Lào cai ở nhóm > 15 tuổi và nhóm 10 - 15 tuổi. Như vậy chúng ta nhận thấy dịch sốt phát ban xảy ra ở các nhóm tuổi trờn cỏc địa bàn khác nhau là khác nhau có ý nghĩa thống kê ( p < 0,01 ). 3.1.2 Bảng phân bố mắc sốt phát ban theo giới; <0,01 20 Bảng 3.3. Bảng phân bố mắc sốt phát ban theo giới Huyện, TP Bảo Yên Bỏt Xát Sa Pa TP Lào Cai Tổng cộng Số ca mắc sốt phát ban 23 175 32 Nữ Nam 11 83 15 Tỷ lệ(%) 47,8 47.4 46,9 Số mắc 12 92 17 Tỷ lệ(%) 52,2 52,6 53,1 >0,05 >0,05 >0,05 58 28 48,3 30 51,7 >0,05 288 137 47,6 151 52,4 >0,05 Số mắc P Nhận xét: Trong tổng số 288 ca bệnh trong vụ dịch thông tin về giới tính cho thấy. Tỷ lệ(%) ca mắc nữ của 4 huyện, TP dao động từ 46,9 - 48,3%, tỷ lệ này trung bình là 47,6. Tỷ lệ(%) ca mắc nam trong vụ dịch dao động trong khoảng 51,7% - 53,1%. Tỷ lệ trung bình là 52,4%. Trong 4 huyện, TP xảy ra dịch tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, nam chiếm 52,4% nữ 47,6%. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05 ) 3.1.3 Theo địa dư Bảng 3.4. Bảng phân bố ca mắc theo đơn vị huyện, TP/100000 dân. TT 1 2 3 4 Huyện, TP Bảo Yên Bỏt Xát Sa Pa TP Lào Cai Tổng cộng Số ca 23 175 32 58 288 Dân số 76.360 70.120 53.150 99.600 299.230 TL/100000 30,1 249,6 60,2 58,2 96,2 P <0,01 Nhận xét: Trong vụ dịch sốt phát ban tỷ lệ mắc/100.000 dân cao nhất là huyện Bỏt Xỏt (249,6). Thấp nhất là huyện Bảo Yên (30,1).Trong 4 huyện,TP xảy ra dịch tỷ lệ mắc/100.000 dân dao động từ (30,1 - 249,6). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P ,0,01)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan