Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
Bé y tÕ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN THỊ THI THƠ
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
NGUY CƠ CỦA BỆNH CÚM A/H1N1/09 ĐẠI DỊCH
TẠI MIỀN BẮC, 2009 - 2011
Chuyên ngành:
Y tế công cộng
Mã số:
62 72 03 01
HÀ NỘI, 2012
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN TRẦN HIỂN
2. TS. TRẦN NHƯ DƯƠNG
Phản biện 1: GS.TS. Trương Việt Dũng
Phản biện 2: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hiếu
Phản biện 3: GS.TS. Đặng Tuấn Đạt
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Viện theo
Quyết định số 914/QĐ- VSDTTƯ ngày 17 tháng 9 năm 2012, tổ chức tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Vào hồi: 14 giờ 00 ngày 19 tháng 11 năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cúm là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút cúm gây ra với biểu hiện
của viêm đường hô hấp, có thể dẫn đến viêm phổi nặng và tử vong nếu
không được phát hiện và xử trí kịp thời. Bệnh cúm có nguy cơ đe dọa sức
khỏe cộng đồng vì lây lan nhanh và có nguy cơ gây thành đại dịch. Các đại
dịch cúm thường xuất hiện bất ngờ và gây ra những tổn thất nặng nề cho
con người và toàn xã hội, bao gồm: số mắc và tử vong do bệnh cúm tăng
cao; hệ thống y tế quá tải với các hoạt động dự phòng và điều trị; các hoạt
động kinh tế suy giảm và hoạt động giáo dục bị ngừng trệ.
Mùa xuân năm 2009, trên toàn cầu xuất hiện một chủng vi rút cúm
A/H1N1 mới với đầy đủ tính chất để có thể gây thành đại dịch. Ngày
11/06/2009, lần đầu tiên sau 41 năm, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã
chính thức công bố đại dịch cúm đầu tiên trong thế kỷ XXI với tên gọi là
cúm A/H1N1/09 đại dịch. Sáu tuần sau, dịch đã lan rộng ra 168 nước và
vùng lãnh thổ ở cả 5 châu lục với khoảng 162.380 ca bệnh và 1153 ca tử
vong.
Ngày 31/05/2009, với việc ghi nhận ca bệnh cúm A/H1N1/09 đại dịch
đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ 54
trên toàn cầu thông báo xuất hiện dịch cúm mới này. Ca bệnh cúm
A/H1N1/09 đại dịch đầu tiên tại khu vực miền Bắc khởi phát ngày
08/06/2009. Đại dịch đã nhanh chóng lan ra các tỉnh, thành phố. Để cung
cấp những bằng chứng khoa học phục vụ cho công tác phòng chống dịch
hiệu quả, đồng thời lưu giữ lại những thông tin quan trọng về một đại dịch
cúm đầu tiên trong thế kỷ XXI, đề tài nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học và
một số yếu tố nguy cơ của bệnh cúm A/H1N1/09 đại dịch tại khu vực
miền Bắc, Việt Nam, 2009 - 2011” được thực hiện với hai mục tiêu cụ thể
sau:
1.
Mô tả diễn biến, đặc điểm dịch tễ học và xác định tỷ lệ tấn công của
bệnh cúm A/H1N1/09 đại dịch tại khu vực miền Bắc, Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2011.
2.
Xác định một số yếu tố nguy cơ của bệnh cúm A/H1N1/09 đại dịch tại
khu vực miền Bắc, Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011.
3
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Tính mới: Đề tài cung cấp thông tin đầy đủ về diễn biến, đặc điểm dịch
tễ học các ca bệnh, ca tử vong, tỷ lệ tấn công, hình thái lan truyền dịch
và một số yếu tố nguy cơ của cúm A/H1N1/09 đại dịch. Lần đầu tiên
thông tin dịch tễ học của một đại dịch cúm được lưu giữ lại một cách
đầy đủ nhất ở nước ta.
- Tính ứng dụng: Những thông tin về đặc điểm dịch tễ học của cúm
A/H1N1/09 đại dịch sẽ cung cấp cơ sở khoa học và bài học kinh
nghiệm cho việc xây dựng chiến lược phòng chống dịch hiệu quả cho
các đại dịch cúm mà chúng ta sẽ tiếp tục phải đối mặt trong tương lai.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 142 trang, 4 chương: Đặt vấn đề: 2 trang, Chương 1 Tổng quan: 32 trang, Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
22 trang, Chương 3 - Kết quả: 39 trang, Chương 4 - Bàn luận: 45 trang, Kết
luận: 2 trang, Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 25 bảng, 27 biểu đồ, 9 hình, 2
sơ đồ, 135 tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh cúm ở người
1.1.1. Tác nhân gây bệnh
Cấu trúc của vi rút cúm: Bệnh cúm do vi rút cúm gây ra. Vi rút cúm
thuộc họ Orthomyxoviridae. Vỏ ngoài của vi rút là phức hợp glycoprotein
trong đó bao gồm 2 kháng nguyên: Hemagglutinin (HA) và Neuraminidase
(NA). Bên trong vi rút có kháng nguyên nhân (S - Antigen) gồm 1 trong 3
típ A, B và C. Trong đó vi rút cúm típ A gây ra các dịch và đại dịch cúm
chính ở người. Vi rút cúm típ B thường gây bệnh nhẹ nhưng cũng có thể
bùng phát thành dịch vào mùa đông, đặc biệt ở trẻ em. Hiện chưa có bằng
chứng xác định vi rút cúm típ C gây dịch cho người.
Sự thay đổi kháng nguyên của vi rút cúm: Vi rút cúm A luôn biến đổi
trong vật liệu di truyền để tạo ra 2 kiểu đột biến:
- Trượt kháng nguyên (antigenenic drift): Là khi có đột biến ngẫu nhiên
xảy ra ở gen mã hóa cho hemaglutinin. Hiện tượng trượt kháng nguyên
là nguyên nhân gây ra các dịch cúm mùa nhỏ tản phát.
4
-
Trôi kháng nguyên (antigenic shift): Cơ chế quan trọng nhất trong hiện
tượng trôi kháng nguyên là sự trao đổi tích hợp (reassortment). Điều
này xảy ra khi hai hay nhiều chủng vi rút cúm, đặc biệt là giữa vi rút
cúm người và vi rút cúm gia cầm, cùng xâm nhập vào 1 tế bào vật chủ
và tại đó, các đoạn gen hoán vị cho nhau dẫn đến sự hình thành một
chủng vi rút cúm mới. Hiện tượng trôi kháng nguyên là nguyên nhân
gây ra các đại dịch cúm ở người.
1.1.2. Nguồn bệnh và phương thức lây truyền
Nguồn bệnh là những người bệnh và trong một số hoàn cảnh cụ thể,
gia cầm mắc bệnh cũng là nguồn bệnh. Vi rút cúm lây truyền từ nguồn
bệnh sang người lành qua đường hô hấp. Sự lây truyền chủ yếu diễn ra qua
tiếp xúc trực tiếp và tiếp xúc gián tiếp.
1.1.3. Tính cảm nhiễm, đáp ứng miễn dịch và sức đề kháng
Mọi người đều có thể mắc bệnh. Sau khi mắc bệnh, cơ thể sinh miễn
dịch với chủng vi rút gây nhiễm. Kháng thể chỉ đặc hiệu đối với chủng
vi rút cúm mà cơ thể đã nhiễm và quá trình bảo vệ có thể bị giảm hoặc
không có tác dụng nếu có một sự thay đổi kháng nguyên của chủng vi rút
cúm mới.
1.2. Các đại dịch cúm trước thế kỷ XXI
Trong lịch sử, đại dịch cúm đã xảy ra từ rất lâu nhưng chỉ bắt đầu được
mô tả từ thế kỷ XVI. Trong thế kỷ XX, thế giới đã chứng kiến 3 đại dịch
cúm với những quy mô và mức độ khác nhau. Các đại dịch này được ghi
nhận đầy đủ hơn so với các đại dịch trong các thế kỷ trước đó nhờ ứng
dụng những tiến bộ trong công nghệ. Những đặc điểm dịch tễ học cơ bản
của các đại dịch cúm trong thế kỷ XX được tổng kết ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Tóm tắt một số đặc điểm của các đại dịch cúm trong thế kỷ XX
Đại dịch
Nơi bắt
đầu
Vi rút
cúm
Tỷ lệ
chết/
mắc
Số chết
Nhóm tuổi
bị ảnh
hưởng
Cúm Tây Ban Nha
(1918 - 1919)
Không rõ
A/H1N1
2 - 3%
20 - 50
triệu
Người trẻ
tuổi
Cúm Châu Á
(1957 - 1958)
Nam
A/H2N2
Trung Quốc
<0,2%
1-4
triệu
Trẻ em,
người già
Cúm Hồng Kông
(1968 - 1969)
Nam
A/H3N2
Trung Quốc
<0,2%
1-4
triệu
Các nhóm
tuổi
5
1.3. Cúm A/H1N1/09 đại dịch và một số yếu tố nguy cơ
1.3.1. Cúm A/H1N1/09 đại dịch trên thế giới
Tác nhân gây bệnh là vi rút cúm A/H1N1/09 đại dịch với cấu trúc bộ
gen hoàn toàn mới và đáp ứng đầy đủ về vi rút học trong cơ chế gây đại
dịch cúm ở người. Vi rút cúm mới này là kết quả của sự trao đổi tích hợp,
bao gồm các vật liệu di truyền của vi rút cúm gia cầm, vi rút cúm lợn ở Bắc
Mỹ, vi rút cúm người và vi rút cúm lợn ở Châu Á và Châu Âu.
Nguồn gốc và diễn biến đại dịch: Cúm A/H1N1/09 đại dịch xuất hiện
đầu tiên tại Bắc Mỹ vào tháng 3/2009. Ngày 11/06/2009, lần đầu tiên sau
41 năm, TCYTTG đã công bố đại dịch cúm ở cấp độ 6. Sáu tuần sau khi
công bố đại dịch, dịch đã lan rộng ra 168 nước và vùng lãnh thổ ở cả 5
châu lục với khoảng 162.380 ca bệnh và 1153 ca tử vong. 14 tháng sau,
ngày 10/08/2010, TCYTTG chính thức công bố đại dịch cúm A/H1N1/09
đã chuyển sang giai đoạn hậu đại dịch.
Một số đặc điểm dịch tễ học: Trong giai đoạn đầu tiên của đại dịch,
TCYTTG ước tính tỷ lệ tấn công của cúm A/H1N1/09 đại dịch dao động từ
22% đến 33%. Tỷ lệ nhập viện vào khoảng 6% ở Mexico, 2 - 5% ở Mỹ và
Canada và 2% ở Anh. Tỷ lệ chết/mắc do cúm A/H1N1/09 đại dịch không
vượt quá 0,35%, tăng cao ở nhóm đối tượng có bệnh lý nền, trẻ em, người
già trên 65 tuổi và phụ nữ có thai. Khác với cúm mùa, chỉ có khoảng 10%
các trường hợp bệnh nặng và tử vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch xảy ra ở
nhóm người cao tuổi.
1.3.2. Yếu tố nguy cơ và nhóm nguy cơ cao
Hiện nay không có nhiều nghiên cứu để xác định các yếu tố nguy cơ
nhiễm/mắc cúm, đặc biệt trong các đại dịch cúm. Đối với bệnh cúm mùa,
trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ lây nhiễm cao gấp 1,85 lần (1,09 - 3,26) so
với nhóm > 15 tuổi. Tiếp xúc với trẻ dưới 5 tuổi và trẻ từ 5 - 15 tuổi bị cúm
làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên 1,93 và 1,68 lần so với tiếp xúc với ca bệnh
là người lớn. Trong cúm A/H1N1/09 đại dịch, tuổi cũng là một yếu tố liên
quan đến khả năng mắc bệnh. Nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy nhóm
đối tượng <18 tuổi có khả năng bị nhiễm cúm cao gấp 15 lần so với nhóm
>18 tuổi, và nghiên cứu tại Nhật Bản cũng đưa ra kết luận là nhóm dưới 20
tuổi có nguy cơ mắc cúm cao hơn các đối tượng khác (OR = 7,9 [2,24 27,8]). Một số yếu tố như rửa tay thường xuyên (OR = 0,11 [0,04 - 0,28]),
thường xuyên mở cửa sổ nơi làm việc (OR = 0,14 [0,05 - 0,39]) đã được
chứng minh là yếu tố bảo vệ khỏi nhiễm/mắc cúm. Một số nghiên cứu khác
cũng đã xác định được các yếu tố về nghề nghiệp đều có liên quan đến
nguy cơ mắc cúm trong đại dịch này.
6
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1
2.1. Mô tả diễn biến và đặc điểm dịch tễ học các trường hợp bệnh và tử
vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các ca hội chứng cúm (HCC), ca bệnh nghi ngờ, ca bệnh xác định,
ca bệnh lâm sàng và các ca tử vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch.
- Các báo cáo có liên quan đến cúm A/H1N1/09 đại dịch.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ
5/2009 - 5/2011 tại 28 tỉnh, thành phố khu vực miền Bắc.
2.1.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu
2.1.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
- Mô tả diễn biến dịch: Lấy toàn bộ 2948 ca bệnh xác định cúm
A/H1N1/09 đại dịch ghi nhận được trong thời gian nghiên cứu.
- Mô tả đặc điểm dịch tễ học ca bệnh: Cỡ mẫu cho các ca bệnh xác
định cúm A/H1N1/09 đại dịch được tính theo công thức sau:
n = Z2 1-α/2
p (1-p)
d2
Theo công thức, chọn 1068 ca bệnh xác định đầu tiên vào nghiên cứu.
- Mô tả đặc điểm dịch tễ học ca tử vong: Lấy tất cả các trường hợp tử
vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch ghi nhận được.
2.1.5. Kỹ thuật xét nghiệm: Xác định ca bệnh, ca tử vong do cúm
A/H1N1/09 đại dịch bằng kỹ thuật RT-PCR.
2.1.6. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn ca bệnh, người nhà ca tử
vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch theo biểu mẫu điều tra đã được
thiết kế trước.
2.2. Xác định tỷ lệ tấn công của cúm A/H1N1/09 đại dịch
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vụ dịch cúm A/H1N1/09 đại dịch.
Trong mỗi vụ dịch, đối tượng nghiên cứu bao gồm các cá thể trong
quần thể nghiên cứu, các ca nhiễm, ca bệnh (ca lâm sàng và ca xác
định) cúm A/H1N1/09 đại dịch.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
- Vụ dịch cộng đồng: Thôn 3 xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên, Hải
Phòng.
7
-
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
2.2.6.
2.2.7.
Các vụ dịch trong trường học: Trường Tiểu học Phả Lễ, huyện Thủy
Nguyên, Hải Phòng; Trường Trung học phổ thông (THPT) nội trú
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và trường THPT chuyên Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
Vụ dịch trong môi trường tiếp xúc đặc biệt: Đoàn du lịch xuyên Việt
Thời gian nghiên cứu: Trong mỗi vụ dịch, thời gian nghiên cứu
được tính từ khi xuất hiện ca bệnh cúm A/H1N1/09 đại dịch đầu tiên
cho đến 2 tuần sau khi có ca bệnh mắc mới cuối cùng trong quần thể
nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu: 1 vụ dịch cúm A/H1N1/09 đại dịch tại cộng
đồng, 3 vụ dịch trong các trường học và 1 vụ dịch của đoàn du lịch.
Kỹ thuật xét nghiệm
Xác định một số ca bệnh đầu tiên trong vụ dịch cúm A/H1N1/09 đại
dịch bằng kỹ thuật RT-PCR.
Xác định các ca nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch bằng phản ứng
ngăn ngưng kết hồng cầu (HI) (trong vụ dịch tại cộng đồng).
Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn ca bệnh (ca bệnh xác
định, ca bệnh lâm sàng), ca nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch được
xác định bằng kỹ thuật ngăn ngưng kết hồng cầu theo biểu mẫu điều
tra đã được thiết kế trước.
Mục tiêu 2
2.3. Xác định yếu tố nguy cơ của bệnh cúm A/H1N1/09 đại dịch
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ca bệnh: Là các trường hợp xác định có nhiễm cúm A/H1N1/09 đại
dịch bằng phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu.
- Ca chứng: Là các trường hợp được xác định không nhiễm cúm
A/H1N1/09 đại dịch, cùng nhóm tuổi, giới tính và sống trong hộ gia
đình kề bên với ca bệnh.
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện
trong vụ dịch cúm A/H1N1/09 đại dịch tại thôn 3 xã Phả Lễ, huyện
Thủy Nguyên, Hải Phòng.
2.3.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh - chứng
2.3.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả những trường
hợp được xác định chắc chắn có nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch
bằng phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu trong vụ dịch tại cộng đồng
8
làm ca bệnh. Tỷ lệ ca bệnh/ca chứng là 1:1. Các ca chứng được ghép
cặp với ca nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch theo giới tính và nhóm
tuổi.
2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu
bằng bộ câu hỏi có cấu trúc được thiết kế trước.
2.4. Xử lý số liệu (chung cho các thiết kế nghiên cứu)
- Sử dụng phần mềm Stata version 9.2 (StataCorp USA) cho các phân
tích đơn biến. Phân tích đa biến theo mô hình hồi quy tuyến tính có
điều kiện sử dụng hàm stepwise với pe = 0,2 để tối ưu hóa mô hình.
- Sử dụng phần mềm Arc GIS 9.3 để lập bản đồ dịch tễ phân bố ca bệnh
theo địa dư và theo thời gian.
- Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng các tỷ lệ (%), tỷ
lệ/100.000 dân, giá trị trung bình, tỷ suất chênh với khoảng tin cậy
(CI) là 95%. Test Khi bình phương (χ2) với giá trị p <0,05 là có ý
nghĩa thống kê được áp dụng khi so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ.
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Diễn biến và đặc điểm dịch tễ học các ca bệnh và tử vong do cúm
A/H1N1/09 đại dịch tại miền Bắc
3.1.1.Diễn biến dịch cúm A/H1N1/09 đại dịch tại miền Bắc
Hình 3.1. Bản đồ diễn biến dịch cúm A/H1N1/09 đại dịch
tại khu vực miền Bắc trong 5 tháng đầu tiên (tháng 6 - 11/2009)
9
Hình 3.1 cho thấy tháng 6 và tháng 7/2009 cúm A/H1N1/09 đại dịch
khu trú trong một số tỉnh. Từ tháng 8/2009, dịch lan rộng nhanh chóng và
hết tháng 10/2009 dịch đã xuất hiện trên toàn bộ các tỉnh, thành phố.
140
Thay đổi chiến
lược giám sát
120
100
80
60
40
20
0
Biểu đồ 3.3. Phân bố các ca bệnh ghi nhận được theo ngày khởi phát,
từ 1/6/2009 - 31/5/2011
Biểu đồ 3.3 mô tả diễn biến của cúm A/H1N1/09 đại dịch từ tháng
6/2009 đến tháng 5/2011 với hình ảnh của 2 làn sóng dịch. Làn sóng thứ
nhất lớn hơn, kéo dài 7 tháng (tháng 6/2009 đến tháng 1/2010) với đỉnh
vào cuối tháng 9 đầu tháng 10/2009; làn sóng thứ 2 nhỏ hơn, kéo dài 5
tháng (tháng 11/2010 đến tháng 4/2011) với đỉnh vào tháng 2/2011.
50
30
20
10
1/4/11
1/3/11
1/2/11
1/1/11
1/12/10
1/11/10
1/9/10
1/10/10
1/8/10
1/7/10
1/6/10
1/5/10
1/4/10
1/3/10
1/2/10
1/1/10
1/12/09
1/11/09
1/9/09
1/10/09
1/8/09
1/7/09
1/6/09
1/5/09
1/4/09
0
1/3/09
Tỷ lệ (%)
40
Biểu đồ 3.6. Hoạt động của vi rút cúm A/H1N1/09 đại dịch
qua hệ thống giám sát cúm trọng điểm, năm 2009 - 2011
10
Số liệu
l
từ biểểu đồ 3.66 cho thấấy vi rút cúm
c
A/H
H1N1/09 đại
đ dịch cũng
c
hoạt độnng theo 2 chu kỳ rõ
õ rệt. Chuu kỳ đầu tiên từ thháng 8/20009 đến thháng
2/2010, trong
t
đó vi rút cúm
m hoạt động mạnhh nhất vàào tháng 10/2009. Chu
kỳ thứ 2 từ tháng 11/2010 đến thángg 4/2011 và đạt đỉnnh vào thháng 2/2011.
ặc điểm dịch
d
tễ họọc các ca bệnh cúm A/H1N
N1/09 đạii dịch
3.1.2. Đặ
60
47,9
p< 0,05
Tỷ
ỷ lệệ %
50
40
28,,0
30
20
10
11,8
5,1
1
2,8
3,7
0,11
0,7
0
<5
5-14
15-24 255-34 35-44 45-54 555-64
≥ 65
N
Nhóm
tuổi
B
Biểu
đồ 3.8.
3 Sự phân bố các
c ca bện
nh theo ttuổi (n =11068)
Gần
n 80% cácc ca bệnhh ghi nhậận được thuộc
t
nhóóm 5 - 244 tuổi và trên
96% các ca bệnh ghi nhận được ở nhóm
n
từ 5 - 54 tuổổi. Trong đó nhóm 15 24 tuổi chiếm
c
tỷ lệ
l cao nhấất (47,9%
%) trong sốố các ca bệnh
b
ghi nhận
n
đượ
ợc.
p < 0,05
46,1%
53,99%
Nam
m
Nữ
Biểểu đồ 3.9
9. Sự phâ
ân bố các ca bệnh theo giớ
ới tính (n =1068)
11
Sự phân
p
bố ca
c bệnh ở nam giiới (53,9%
%) có xuu hướng cao
c hơn ở nữ
giới (46,1%). Sự khác
k
biệt này có ý nghĩa thống kê vớ
ới p < 0,005.
Kinh doanh: Khác: 5,9%
Nội trrợ: 1,9% 1,,9%
Bộ đội: 1,4%
Nông nghiệệp:
2,3%
Công nhân viên
chức: 11
1,5%
Học sinh/sin
nh
viên: 65,8%
%
Cán bộ y tế:
1,9%
Trẻ em: 7,4%
%
đ 3.11. Phân
P
bố ca
c bệnh ttheo nhóm
m đối tượ
ợng và nghề nghiiệp
Biểu đồ
(n
n = 1068)
Biểuu đồ 3.11 cho thấyy các ca bệnh cúm A/H1N1//09 đại dịịch phân bố ở
tất cả các nhóm nghề
n
nghiiệp nhưngg với tỷ lệ
l khác nhau.
n
Họcc sinh và sinh
c nhất (65,8%), tiếp theo
o là nhóm
m công nh
hân viên chức
c
viên chiếếm tỷ lệ cao
(11,5%)..
Phụ
ụ nữ có thai:
21,1
1%
Khô
ông thuộc
nhóm nguy cơ
cao, 92,9%
Th
huộc nhóm
ngu
uy cơ cao:
7,1%
Bệnh lý nền:
38,0
0%
< 5 tuổi:
t
39,4%
≥ 65
5 tuổi: 1,4%
Biểu đồ 3.13. Phân bố các ca bệnh
h theo yếếu tố ngu
uy cơ
12
Kết quả phân
n tích choo thấy trênn 92% cáác ca bệnhh xảy ra ở người khỏe
k
mạnh. Chỉ
C có 7,1
1% các ca
c bệnh tthuộc nhóóm có ngguy cơ cao. Trongg đó
21,1% làà phụ nữ có thai; 38%
3
có bbệnh lý nềền; 39,4%
% là trẻ em
m dưới 5 tuổi
và chỉ cóó 1,4% thu
uộc nhóm
m > 65 tuổổi.
3.1.3. Đặ
ặc điểm dịch
d
tễ họọc các ca tử vong do cúm A
A/H1N1/0
/09 đại dịcch
Tỷ lệ
l tử vongg/100.000
0 dân củaa cúm A/H
H1N1/09 đại dịch tại miền Bắc
(từ thángg 6/2009 đến thánng 5 năm
m 2011) là 0,065//100.000 dân (0,0039 0,09).
p < 0,05
Nữ
40%
Nam
N
60%
Biiểu đồ 3.117. Phân bố các cca tử vong theo giiới tính (n
n = 25)
Các ca tử vo
ong do cúúm A/H11N1/09 đại
đ dịch gặp
g ở nhhiều nam giới
(60%), cao
c gấp 1,5 lần so với số caa tử vongg ở nữ giớ
ới (40%). Sự khácc biệt
này có ý nghĩa thố
ống kê vớ
ới p < 0,005.
30
24
Tỷ
ỷ lệệ %
25
24
20
15
12
2
1
12
8
10
8
8
4
5
0
<5
5-14
15-24
25-34
355-44
45-544
55-64
≥ 65
Nhóm tuổi
B
Biểu
đồ 3.18. Phân
n bố ca tử
ử vong th
heo nhóm
m tuổi (n = 25)
13
Các ca tử vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch xuất hiện ở tất cả các
nhóm tuổi nhưng phân bố không đồng đều. Vào khoảng 72% (hay 18/25)
các ca tử vong ghi nhận được ở nhóm dưới 55 tuổi và 96% (hay 24/25) các
ca tử vong không nằm ở nhóm từ 65 tuổi trở lên. Nhóm 15 - 24 tuổi và
nhóm 55 - 64 tuổi ghi nhận nhiều ca tử vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch
nhất (6 ca, chiếm 24% cho mỗi nhóm đối tượng).
Bảng 3.4. Phân bố các ca tử vong theo nhóm nguy cơ cao
Yếu tố
Thuộc nhóm
nguy cơ cao (**)
Tỷ lệ (95% CI)
Tỷ lệ (95% CI)
Tần suất
trong nhóm nguy trong số toàn bộ ca
gặp
tử vong (n = 22) (*)
cơ cao (n=19)
86,4%
(70,8% - 99,5%)
19
Có bệnh lý nền
16
84,2%
(66,1% - 99,7%)
72,7%
(52,5% - 92,9%)
Phụ nữ có thai
2
10,5%
(4,7% - 25,7%)
9,1%
(3,9% - 22,1%)
Trẻ em dưới 5 tuổi
3
15,8%
(2,2% - 33,8%)
13,6%
(1,9% - 29,2%)
Người >65 tuổi
1
5,3%
(5,8 - 16,3%)
4,5%
(4,9% - 13,9%)
(*): Trong 25 trường hợp tử vong có 22 trường hợp khai thác được đầy đủ thông tin.
(**): Có 3 trường hợp tử vong có 2 yếu tố liên quan (1 trường hợp là người già và
có bệnh mạn tính và 2 trường hợp là trẻ em và có bệnh mạn tính).
Số liệu từ bảng 3.4 cho thấy 86,4% (70,8% - 99,5%) trường hợp tử
vong thuộc nhóm nguy cơ cao. Trong đó, 84,2% (66,1% - 99,7%) có bệnh
mạn tính kèm theo; 10,5% (4,7% - 25,7%) là phụ nữ có thai; 15,8% (2,2%
- 33,8%) là trẻ em dưới 5 tuổi và 5,3% (5,8% - 16,3%) là người cao tuổi.
Các bệnh lý nền hay gặp là bệnh phổi mạn tính (18,8%), bệnh tim mạch,
tăng huyết áp, bệnh về máu (mỗi bệnh chiếm 12%)…
3.2. Tỷ lệ tấn công của cúm A/H1N1/09 đại dịch trong các vụ dịch
14
3.2.1. Tại cộng đồng
Bảng 3.6. Tỷ lệ tấn công của cúm A/H1N1/09 đại dịch tại cộng đồng
Tỷ lệ tấn công
Tần suất Số mẫu
Tỷ lệ tấn công lâm sàng
9
990
Tỷ lệ tấn công được khẳng
định bằng xét nghiệm
6
990
165
726
Tỷ lệ nhiễm
Tỷ lệ
(95% CI)
0,91%
(0,55% - 1,97%)
0,61%
(0,22% - 1,31%)
22,7%
(19,7% - 25,9%)
Số liệu từ bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ tấn công lâm sàng của cúm
A/H1N1/09 đại dịch là 0,91% (0,55% - 1,97%), trong đó, tỷ lệ tấn công
được khẳng định bằng xét nghiệm là 0,61% (0,22% - 1,31). Tuy nhiên, tỷ
lệ nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch của cộng đồng cao hơn, ở mức 22,7%
(19,7% - 25,9%).
Bảng 3.8. Nhóm tuổi, giới tính và nguy cơ nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch
Nhiễm
cúm A/HN1/09
đại dịch
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
Yếu tố
Không nhiễm
cúm A/HN1/09
đại dịch
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
OR (95% CI)
Nhóm tuổi
> 55 tuổi
13
7,9
108
19,2
1 (nhóm so sánh)
< 5 tuổi
12
7,3
24
4,3
4,15 (1,72 - 10,63)
5 - 24 tuổi
93
56,3
163
29,0
4,73 (2,58 - 9,16)
25 - 54 tuổi
47
28,5
267
47,5
1,47 (0,76- 2,83)
Nữ
82
49,7
253
45,0
1 (nhóm so sánh)
Nam
83
50,3
309
55,0
1,2 (0,88 - 1,77)
Giới tính
15
Kết quả bảng 3.8 cho thấy nhóm trẻ em < 5 tuổi và nhóm 5 - 24 tuổi có
nguy cơ nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch cao trên 4 lần so vơi nhóm > 55
tuổi (OR = 4,15 [1,72 - 10,63] và (OR = 4,73 [2,58 - 9,16]). Không có sự
khác biệt giữ nam và nữ về nguy cơ nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch.c
Bảng 3.11. Tỷ lệ tấn công của cúm A/H1N1/09 đại dịch trong trường học
Nội dung
Tỷ lệ tấn
công chung ở
học sinh
Tỷ lệ tấn
công ở giáo
viên
Trường tiểu học Trường THPT
nội trú Mường
Phả Lễ Nhé
Hải Phòng
Trường THPT
chuyên
Lào Cai
25,3%
34,6%
19,3%
(21,1% - 29,8%) (28,5% - 41,0%) (16,5% - 22,3%)
p < 0,01
0
20,0%
(9,0% - 35,6%)
4%
(0,8% - 11,2%)
p < 0,05
Tỷ lệ tấn công lâm sàng của các vụ dịch cúm A/H1N1/09 đại dịch
trong các trường học dao động từ 19,3% đến 34,6% và có sự khác biệt
tương đối lớn tùy thuộc vào lứa tuổi học sinh và mô hình của trường (có
học sinh nội trú hay không).
Tỷ lệ tấn công của giáo viên thường thấp hơn tỷ lệ tấn công của học
sinh và có sự dao động rất lớn, từ 0% trong vụ dịch ở trường Tiểu học Phả
Lễ, cho đến 4% (0,8% - 11,2%) ở trường THPT chuyên Lào Cai và cao
nhất ở trường THPT Dân tộc nội trú Mường Nhé, tỉnh Điện Biên là 20%
(9,0% - 35,6%).
16
3.2.2. Trong môi trường tiếp xúc đặc biệt
Bảng 3.13. Tỷ lệ tấn công của cúm A/H1N1/09 đại dịch trong
vụ dịch đoàn du lịch
Tần
suất
Số
mẫu
Tỷ lệ tấn công
(95% CI)
Tỷ lệ tấn công lâm sàng
76
186
40,8%
(33,7% - 48,3%)
Tỷ lệ tấn công được
khẳng định bằng xét
nghiệm
54
186
29,0%
(22,6% - 36,1%)
Xe số 1
19
46
41,3%
(27,0% - 56,8%)
Xe số 2
8
45
14,8%
(8,0% - 32,0%)
Xe số 3
12
46
26,1%
(14,3% - 41,1%)
Xe số 4
15
45
33,3%
(20,0% - 49,0%)
Nội dung
p
Tỷ lệ tấn công theo ô tô
p = 0,02
Tỷ lệ tấn công lâm sàng của cúm A/H1N1/09 đại dịch của cả đoàn du
lịch rất cao 40,8% (33,7% - 48,3%). Tỷ lệ tấn công được khẳng định bằng
xét nghiệm là 29% (22,6% - 36,1%) nhưng có sự khác biệt giữa các xe ô
tô. Trong các xe ô tô, tỷ lệ tấn công cao nhất ở xe số 1 (41,3% [27,0% 56,8%]) và thấp nhất ở xe số 2 (14,8% [8,0% - 32,0%]).
17
3.3. Xác định yếu tố nguy cơ của cúm A/H1N1/09 đại dịch
Bảng 3.15 - 3.18. Mối liên quan giữa một số yếu tố với nguy cơ
nhiễm cúm A/H1N1/09 đại dịch (phân tích đơn biến)
Yếu tố nguy cơ
Nhiễm cúm Không nhiễm
đại dịch
cúm đại dịch
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%)
OR
(95% CI)
Nghề nghiệp
Còn nhỏ ( <5 tuổi)
7
7,6
7
7,6
Học sinh, sinh viên
45
48,9
34
36,9
Cán bộ, công nhân viên
25
27,1
24
26,1
Hưu trí, nội trợ
15
16,3
27
29,3
47
45
51,1
48,9
31
61
33,7
66,3
< 20 người/ngày
53
39
57,6
42,4
41
51
44,6
55,4
2,09
(1,02 - 4,29)
Hộ gia đình
Có trẻ em <15 tuổi
Không có trẻ em < 15 tuổi
67
25
72,8
27,2
48
44
52,2
47,8
4,0
(1,63 - 9,78)
Tính chất công việc
Tiếp xúc nhiều người
Không tiếp xúc nhiều người
Tiếp xúc
>20 người/ngày
Đi vắng khỏi thôn/xã trong
thời gian có dịch
Thường xuyên
Không thường xuyên
Vị trí nhà
Cạnh đường đi
Không cạnh đường đi
Rửa tay
Không thường xuyên
Thường xuyên
1 (so sánh)
1
(0,14 - 7,09)
0,25
(0,02 - 3,11)
0,08
(0,006 - 1,1)
3,29
(1,41 - 7,66)
0,13
(0,04 - 0,43)
47
45
51,1
48,9
67
25
72,8
27,2
70
22
76,1
23,9
67
25
72,8
27,2
1,21
(0,59 - 2,46)
87
5
94,6
5,4
66
26
71,7
28,3
8,0
(2,4 - 26,6)
18
Trong phân tích đơn biến, các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm cúm
A/H1N1/09 đại dịch bao gồm: công việc cần tiếp xúc nhiều (OR = 3,29
[1,41 - 7,66]); tiếp xúc > 20 người/ngày (OR = 2,09 [1,02 - 4,29]), hộ gia
đình có trẻ em dưới 15 tuổi (OR = 4 [1,63 - 9,78]) và đặc biệt là không rửa
tay thường xuyên (OR = 8,0 [2,4 - 26,6]). Những yếu tố như đi vắng khỏi
thôn/xã trong thời gian có dịch và nhóm nội trợ/hưu trí đóng vai trò là yếu
tố bảo vệ giảm nguy cơ nhiễm cúm A//H1N1/09 đại dịch (OR = 0,13 [0,04
- 0,43] và OR = 0,08 [0,006 - 1,1])
Bảng 3.19. Kết quả phân tích đa biến
Yếu tố
OR hiệu chỉnh
95% CI
5,82
1,69 - 20,0
0,18
0,05 - 0, 64
Không rửa tay thường xuyên
(so với nhóm rửa tay thường xyên)
Đi vắng khỏi thôn/xã thường
xuyên trong thời gian có dịch
(so với nhóm không thường xuyên
ra khỏi thôn/xã)
Những yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê trong phân tích đơn biến
tiếp tục được đưa vào phân tích đa biến theo mô hình hồi quy logistic có
điều kiện, sử dụng phương pháp stepwise với pe = 0,02 để tối ưu hóa mô
hình. Mô hình cuối cùng cho thấy không rửa tay thường xuyên là yếu tố
nguy cơ độc lập và đi vắng khỏi thôn/xã thường xuyên trong thời gian có
dịch là yếu tố bảo vệ độc lập của cộng đồng khỏi nguy cơ mắc cúm
A/H1N1/09 đại dịch trong vụ dịch cúm này.
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ học cúm A/H1N1/09 đại dịch
4.1.1. Diễn biến cúm A/H1N1/09 đại dịch
Ca bệnh cúm A/H1N1/09 đại dịch đầu tiên xâm nhập vào khu vực
miền Bắc (tại Hà Nội) khởi phát ngày 08/06/2009. Trong giai đoạn đầu
dịch diễn ra rất chậm chủ yếu là các ca bệnh xâm nhập và các ca thứ phát
tạo thành các chùm ca bệnh hạn chế và tản phát. Ngay từ khi có dấu hiệu
lây lan trong cộng đồng, cúm A/H1N1/09 đại dịch diễn biến rất nhanh và
19
lan rộng ra các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên với tính chất của một bệnh lây
qua đường hô hấp, dịch thường xuất hiện đầu tiên tại các tỉnh, thành phố có
tốc độ giao lưu lớn, mật độ dân cư đông đúc. Ngược lại, các khu vực miền
núi hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn dịch xuất hiện muộn hơn. Sau 5
tháng (tháng 10/2009) cúm A/H1N1/09 đại dịch xuất hiện trên khắp các
tỉnh, thành phố trong khu vực miền Bắc (hình 3.1).
Sự kết hợp giữa kết quả phân tích các ca bệnh cúm A/H1N1/09 đại
dịch ghi nhận được và số liệu giám sát vi rút học từ hệ thống giám sát cúm
trọng điểm quốc gia có thể cung cấp thông tin đầy đủ hơn về diễn biến của
cúm A/H1N1/09 đại dịch tại miền Bắc. Sự phù hợp giữa các nguồn số liệu
khẳng định độ tin cậy của nguồn thông tin từ nghiên cứu này (biểu đồ 3.3
và 3.6). Kết quả cho thấy, cúm A/H1N1/09 đại dịch bao gồm 2 làn sóng
dịch. Làn sóng đầu tiên lớn hơn, kéo dài 7 tháng (6/2009 - 1/2010) với đỉnh
dịch vào cuối tháng 9 đầu tháng 10/2009. Làn sóng thứ 2, nhỏ hơn kéo dài
5 tháng (11/2010 - 4/2011) với đỉnh là tháng 2/2011. Đặc điểm về sự kết
hợp nhiều làn sóng dịch đều gặp ở các đại dịch cúm trong thế kỷ XX. Đại
dịch cúm Tây Ban Nha (1918 - 1919) bao gồm 3 làn sóng dịch, đại dịch
cúm Châu Á (1957 - 1958) và đại dịch cúm Hồng Kông (1968 - 1969)
cũng bao gồm 2 làn sóng dịch. Tuy nhiên, khác với các đại dịch cúm trước,
làn sóng thứ 2 của cúm A/H1N1/09 đại dịch tại khu vực nghiên cứu nhẹ
hơn so với làn sóng đầu.
4.1.2. Đặc điểm dịch tễ học các ca bệnh, tử vong do cúm A/H1N1/09 đại
dịch
Sự thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch
theo tuổi
Khác với cúm mùa, trong các đại dịch cúm, nhóm trẻ tuổi bị tác động
nhiều hơn cả về số mắc và tử vong. Lý do cơ bản là do trẻ tuổi nên không
có nhiều cơ hội “phơi nhiễm” với các vi rút cúm nên khi một vi rút cúm
mới xuất hiện, nhóm đối tượng này ít có miễn dịch chéo để bảo vệ. Bên
cạnh đó nhóm trẻ tuổi, đặc biệt là học sinh luôn có sự giao lưu và tiếp xúc
nên khả năng mắc bệnh cao hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy gần
80% các ca bệnh ghi nhận được thuộc nhóm tuổi học sinh và thanh niên (từ
5 - 24 tuổi) và trên 96% ca bệnh thuộc nhóm 5 - 54 tuổi (biểu đồ 3.8). Các
- Xem thêm -