Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện hà nội...

Tài liệu Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện hà nội

.PDF
137
252
91

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -----------------*----------------- LÊ VĂN TUẤN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HAI QUẬN, HUYỆN HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2014 BỘ Y TẾ 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -----------------*----------------- LÊ VĂN TUẤN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HAI QUẬN, HUYỆN HÀ NỘI Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62.72.01.64 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Đức Hinh 2. PGS.TS. Hoàng Văn Tân HÀ NỘI - 2014 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả trong Luận án trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Lê Văn Tuấn 4 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thế hệ Thầy giáo, Cô giáo, những người Anh, người Chị đi trước đã dìu dắt tôi từng bước trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TTND.GS.TS. Lê Đức Hinh, PGS.TS. Hoàng Văn Tân - Những người Thầy trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Các Thầy là người định hướng và truyền cho tôi lòng say mê cũng như những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học - Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành các nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo nghiên cứu sinh. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng, Ban và Khoa Tâm Thần kinh - Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Y tế quận Đống Đa và huyện Sóc Sơn; Trạm Y tế, Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Hội Người cao tuổi hai phường Phương Mai, Kim Liên thuộc quận Đống Đa và hai xã Thanh Xuân, Minh Trí thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các Phòng và Bộ môn thuộc Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn tập thể Lãnh đạo và các đồng nghiệp Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Con luôn ghi nhớ và biết ơn sâu sắc đối với Bố Mẹ, Người đã cho con cuộc sống, luôn chăm sóc và giúp đỡ con lớn khôn, trưởng thành. Xin cảm ơn vợ và hai con 5 Xuân Mai và Gia Huy, chỗ dựa tinh thần vững chắc của tôi, luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất về tình cảm, tinh thần cũng như vật chất hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện thành công luận án này. Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2014 NCS. Lê Văn Tuấn 6 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ vii ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN 4 1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ 4 1.2. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ trên thế giới 9 1.3. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ tại Việt Nam 11 1.4. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ 13 1.5. Một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi trên 21 thế giới và ở Việt Nam 1.6. Một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên thế giới 25 và ở Việt Nam Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Đối tượng nghiên cứu 34 2.2. Địa điểm nghiên cứu 34 2.3. Thời gian nghiên cứu 36 2.4. Phương pháp nghiên cứu 36 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 48 2.6. Phương pháp xử lý số liệu 48 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi và đặc điểm của người cao tuổi tại hai 50 50 7 quận, huyện Hà Nội 3.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 54 3.3. Kết quả nghiên cứu bệnh - chứng xác định một số yếu tố nguy 63 cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 3.4. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội Chương 4. BÀN LUẬN 72 74 4.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 74 4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại 78 hai quận, huyện Hà Nội 4.3. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 86 tại hai quận, huyện Hà Nội 4.4. 4.5. Đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng Hà Nội 100 Một số hạn chế của đề tài 104 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI (Body Mass Index) : Chỉ số khối cơ thể ĐTĐ : Đái tháo đường ĐH-CĐ-TCCN : Đại học - cao đẳng - trung cấp chuyên nghiệp HDL (High density lipoprotein) : Lipoprotein tỷ trọng cao LDL (Low density lipoprotein) : Lipoprotein tỷ trọng thấp MMSE (Mini Mental State Examination) : Trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm trí thu nhỏ CI (confidence interval) : Khoảng tin cậy OR (Odd Ratio) : Tỷ suất chênh TBMN : Tai biến mạch não TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới THA : Tăng huyết áp 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi so với dân số 50 3.2. Tỷ lệ người cao tuổi theo nhóm tuổi 51 3.3. Tỷ lệ người cao tuổi theo giới tính 52 3.4. Trình độ học vấn của người cao tuổi 53 3.5. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 54 3.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi 55 3.7. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính 56 3.8. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn 56 3.9. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tăng huyết áp 57 3.10. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tai biến mạch não 58 3.11. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh tim mạch 59 3.12. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử giảm trí nhớ 60 3.13. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử đái tháo đường 61 3.14. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có tăng lipid máu 62 3.15. Mối liên quan giữa tai biến mạch não với sa sút trí tuệ 63 3.16. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với sa sút trí tuệ 63 3.17. Mối liên quan giữa tiếng thổi động mạch cảnh với sa sút trí 64 tuệ 3.18. Mối liên quan giữa cơn thiếu máu não thoáng qua với sa sút 64 trí tuệ ở người cao tuổi 3.19. Mối liên quan giữa thừa cân - béo phì với sa sút trí tuệ 65 3.20. Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu toàn phần với sa sút 65 trí tuệ ở người cao tuổi 3.21. Mối liên quan giữa biến đổi LDL với sa sút trí tuệ 66 3.22. Mối liên quan giữa biến đổi HDL với sa sút trí tuệ 66 10 3.23. Mối liên quan giữa biến đổi triglycerid máu với sa sút trí tuệ 67 3.24. Mối liên quan giữa biến đổi đường máu lúc đói với sa sút 67 trí tuệ 3.25. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với sa sút trí tuệ 68 3.26. Mối liên quan giữa hoạt động xã hội với sa sút trí tuệ 68 3.27. Mối liên quan giữa hoạt động giải trí với sa sút trí tuệ 69 3.28. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sa sút trí tuệ 69 3.29. Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với sa sút trí tuệ 70 3.30. Mối liên quan giữa uống rượu với sa sút trí tuệ 70 3.31. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với sa sút trí tuệ 71 3.32. Mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ với sa sút trí tuệ 71 3.33. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ 72 ở người cao tuổi Hà Nội 11 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình vẽ Tên hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ sơ đồ Trang biểu đồ Các hình vẽ 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội 35 2.1. Một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ 37 4.1. Mô hình dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại 101 Các sơ đồ Hà Nội Các biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi ở khu vực nội thành và ngoại 51 thành theo nhóm tuổi 3.2. Tỷ lệ người cao tuổi ở khu vực nội thành và ngoại 52 thành theo giới tính 3.3. Tỷ lệ người cao tuổi ở khu vực nội thành và ngoại 53 thành theo trình độ học vấn 3.4. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi theo khu vực 54 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000 toàn thế giới có 580 triệu người trên 60 tuổi và dự đoán đến năm 2020 thế giới sẽ có 1,21 tỷ người cao tuổi. Đó là sự bùng nổ chưa từng có về số người cao tuổi trên thế giới [22], [23]. Sự gia tăng dân số già hiện nay có ở tất cả các nước phát triển và đặc biệt tăng mạnh ở các nước đang phát triển và còn nghèo. Bùng nổ dân số người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức mới cho mỗi quốc gia trên các mặt xã hội, kinh tế và dịch vụ y tế. Về phương diện dịch vụ y tế, sự thay đổi cơ cấu dân số từ trẻ đến già làm thay đổi mô hình bệnh tật và sức khỏe đòi hỏi nhiều chuyển biến thích nghi trong tổ chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như quản lý y tế. Các bệnh mạn tính không lây truyền và thoái triển sẽ nổi trội hàng đầu gây ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng làm việc, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của con người nói chung và tuổi già nói riêng [22], [48], [53]. Trong các bệnh mạn tính không lây truyền, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ biến và thường gặp ở người cao tuổi. Đây là một chứng bệnh nặng đe dọa cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi; đồng thời cũng là gánh nặng với gia đình người bệnh, cộng đồng và xã hội. Tỷ lệ mắc ở người từ 65 tuổi trở lên là khoảng 5 đến 10%; trên 80 tuổi là 20% và trên 90 tuổi có thể đến 47% [22], [23], [35], [43]. Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều. Trung bình cứ sau mỗi khoảng 5 năm, tỷ lệ này lại tăng gấp đôi. Theo số liệu của châu Âu, nếu ở nhóm tuổi 60-64 tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ là 1%, thì ở nhóm 65-69 tuổi tỷ lệ này là 2%, nhóm 70-74 tuổi là 4%, nhóm 75-79 tuổi là 8%, nhóm 80-84 tuổi là 16%. Từ 85 tuổi trở lên, trung bình cứ ba người có một người mắc bệnh Alzheimer và ở độ tuổi từ 95 trở lên thì cứ hai người có một người mắc sa sút trí tuệ [75], [115]. Dưới góc độ kinh tế, đây cũng là một trong những bệnh chi phí tốn kém nhất, chỉ đứng sau các 13 bệnh tim mạch và ung thư. Chi phí hàng năm dành cho sa sút trí tuệ rất lớn [228]. Theo ước tính, tổng chi phí cho công tác chăm sóc sa sút trí tuệ tại nước Anh là khoảng 6 tỷ bảng Anh mỗi năm bao gồm cả các dịch vụ sức khỏe và xã hội [35]. Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ. Theo kết quả dự báo của nghiên cứu Delphi [101], toàn thế giới có 24,3 triệu người mắc sa sút trí tuệ; mỗi năm có thêm 4,6 triệu trường hợp mắc mới. Tại châu Á, các nghiên cứu dịch tễ học về sa sút trí tuệ của các nước trong khu vực cho thấy ở Hàn Quốc (1999) là 10,6%; ở Đài Loan (1994) là 3,7%; ở Malaixia (2005) là 14,4%; ở Inđônêxia (2006) là 70,9%; ở Philippin (2003) là 11,5%; ở Thái Lan (2003) là 11,4% [35]. Ở Việt Nam, trong những thập kỷ gần đây, nhờ những thành tựu phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội và y tế nhiều chỉ số phát triển đã được cải thiện, đặc biệt tuổi thọ trung bình trong nửa thế kỷ qua đã tăng lên hai lần (năm 1945 là 32, đến năm 1999 là 67,8). Năm 1950 nước ta chỉ có 1,95 triệu người già (chiếm 6,5% dân số); năm 1979 có 3,7 triệu người trên 60 tuổi chiếm 7,06% tổng dân số. Trong 25 năm qua, không những số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng (4,6 triệu năm 1989, 6,2 triệu năm 1999 và 9,1 triệu năm 2004) mà tỷ lệ người cao tuổi trong dân số cũng tăng lên tương ứng là 7,10%, 8,12% và 8,95%. Theo dự báo, trong 25 năm tới, tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi lên tới 16% [41]. Cùng với sự “già hoá dân số”, mô hình bệnh tật ở Việt Nam cũng đang thay đổi rõ rệt, với sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh thoái hoá, trong đó không còn nghi ngờ gì nữa, sa sút trí tuệ thật sự là thảm hoạ đối với người cao tuổi, không những do tỷ lệ mắc bệnh cao ở nhóm tuổi này, mà còn do bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của bản thân người cao tuổi cũng như người nhà bệnh nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung cũng như Hà Nội nói riêng, đến nay mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu trên lâm sàng, 14 chưa có các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Trong khi đó, các nhà chuyên môn hàng đầu về lão khoa nhận định rằng: Dưới góc độ kinh tế, sa sút trí tuệ cũng là một trong những bệnh chi phí tốn kém nhất, chỉ đứng sau các bệnh tim - mạch và ung thư. Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chỉ rõ để phòng tránh và điều trị hiệu quả sa sút trí tuệ, một trong các xu hướng hiện nay là phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ với hy vọng làm giảm hoặc chậm khởi phát bệnh [177]. Câu hỏi đặt ra là: (1) Tình hình mắc sa sút trí tuệ của người cao tuổi ở Hà Nội ra sao? (2) Các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ chủ yếu của người cao tuổi là những yếu tố nguy cơ nào? và (3) Trong số các yếu tố nguy cơ này có những yếu tố nào có thể cải biến và can thiệp dự phòng? Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội. 15 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ 1.1.1. Khái niệm về sa sút trí tuệ Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới [231]: "Sa sút trí tuệ là sự phối hợp rối loạn tiến triển về trí nhớ và quá trình ý niệm hóa, ở mức độ gây tổn hại tới hoạt động sống hàng ngày, xuất hiện tối thiểu từ sáu tháng qua với rối loạn ít nhất một trong những chức năng như ngôn ngữ, tính toán, phán đoán, rối loạn tư duy trừu tượng, điều phối động tác, nhận biết hoặc biến đổi nhân cách". Sa sút trí tuệ là một hội chứng lâm sàng bao gồm một tập hợp các triệu chứng phản ánh sự suy giảm toàn bộ về trí nhớ và trí tuệ nhưng không mất ý thức, gây trở ngại đến các hoạt động xã hội và nghề nghiệp của một cá thể đối tượng. Sa sút trí tuệ không phải là một bệnh riêng biệt nhưng có thể do nhiều rối loạn khác nhau tác động lên não. Nói cách khác, đây là trạng thái suy giảm nhận thức nặng xảy ra ở những người tình trạng ý thức vẫn bình thường và không mắc những bệnh có thể gây ra suy giảm nhận thức (như mê sảng, trầm cảm) [16],[18], [34], [43], [51], [125]. Đây là một trong những rối loạn ảnh hưởng trầm trọng nhất đến người cao tuổi. Người mắc sa sút trí tuệ gặp nhiều trở ngại trong cuộc sống, sinh hoạt và các mối quan hệ của họ. Họ cũng mất khả năng giải quyết vấn đề và kiểm soát xúc cảm, có thể có những thay đổi tính cách và hành vi như lo âu, hoang tưởng, ảo giác, các rối loạn về ngôn ngữ và rối loạn vận động hữu ý. Tình trạng suy giảm nhận thức tiến triển nặng dần, không thể đảo ngược được với biểu lộ nổi bật và xuất hiện sớm nhất là sự suy giảm về trí nhớ [20], [80], [177], [216]. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ tăng nhanh theo tuổi, tăng gấp đôi sau mỗi khoảng 5 năm trong quần thể người trên 60 tuổi. Số liệu thống kê của y văn thế giới cho thấy tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ khoảng 1% quần thể người từ 60 đến 16 64 tuổi, nhưng chiếm 30 đến 50% trong quần thể người trên 85 tuổi. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ trong các viện dưỡng lão từ 60 đến 80% [7], [43]. Cần phân biệt sa sút trí tuệ với quên lành tính của tuổi già là tình trạng giảm trí nhớ sinh lý của người cao tuổi, hệ quả của sự lão hóa trong đó các quá trình hoạt động thần kinh-tâm lý bị chậm đi [17], [51], [88]. Người có chứng quên lành tính của tuổi già tiếp thu các thông tin mới và nhớ lại các thông tin mới ghi được chậm hơn người bình thường, tuy nhiên nếu có thêm thời gian để thực hiện những hoạt động này họ vẫn đạt được các thành tích trí tuệ ở mức của người bình thường. Các hoạt động thường ngày cũng không bị ảnh hưởng [22]. 1.1.2. Nguyên nhân của sa sút trí tuệ Sa sút trí tuệ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tùy theo nguyên nhân có thể phân loại sa sút trí tuệ do thoái hóa và không do thoái hóa. Căn cứ trên vị trí tổn thương và các biểu hiện lâm sàng [28] có thể phân loại sa sút trí tuệ thành sa sút trí tuệ vỏ não và dưới vỏ não. Sau đây là phân loại sa sút trí tuệ theo nguyên nhân [22], [28]: - Sa sút trí tuệ nguyên phát (kiểu vỏ não): Bệnh Alzheimer, bệnh Pick, các hội chứng sa sút trí tuệ thùy trán, phức hợp sa sút trí tuệ kết hợp với một dạng Alzheimer. - Sa sút trí tuệ của bệnh mạch não: Nhồi máu não nhiều ổ, nhồi máu não ở vị trí chiến lược, trạng thái ổ khuyết, bệnh Binswanger, sa sút trí tuệ mạch máu hỗn hợp. - Sa sút trí tuệ kiểu dưới vỏ não: Sa sút trí tuệ kết hợp với bệnh Parkinson, bệnh liệt trên nhân tiến triển, teo nhiều hệ thống, bệnh Huntington, - Sa sút trí tuệ kiểu dưới vỏ – dưới vỏ: Bệnh thể Lewy lan tỏa, thoái hoá vỏ não - hạch đáy. * Sa sút trí tuệ do nhiễm độc: rượu, kim loại nặng hoặc các độc chất khác. * Sa sút trí tuệ do nhiễm vi khuẩn, vi-rút: vi-rút gây ra hội chứng suy 17 giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV), các hội chứng sau viêm não; xoắn khuẩn: giang mai thần kinh; bệnh Lyme; bệnh Prion: bệnh Creutzfeldt Jakob. * Sa sút trí tuệ do bất thường cấu trúc não bộ: Tràn dịch não áp lực bình thường, máu tụ dưới màng cứng mạn tính, u não. * Sa sút trí tuệ do nguyên nhân khác: Sa sút trí tuệ giả dạng của trầm cảm, suy giáp, thiếu vitamin B12, các bệnh chuyển hóa. 1.1.3. Các giai đoạn của sa sút trí tuệ Triệu chứng nổi bật nhất và xuất hiện sớm nhất là sự suy giảm trí nhớ. Bệnh tiến triển nặng dần trong vòng từ hai đến mười năm, bệnh nhân sẽ mất dần các khả năng về nhận thức và trí tuệ, sau cùng mất khả năng sống độc lập, phụ thuộc vào người khác và tử vong do các bệnh nhiễm khuẩn [177], [227]. Việc phân chia các giai đoạn của sa sút trí tuệ có vai trò rất quan trọng trong công tác nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng các biện pháp điều trị trong công tác quản lý, chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện và cộng đồng [22], [35], [66], [206]. Cách phân chia giai đoạn thích hợp nhất hiện nay là dựa vào những tiêu chí như mức biểu hiện của rối loạn chức năng các nhận thức, mức ảnh hưởng tới các hoạt động sống hàng ngày và điểm thực hiện trắc nghiệm kiểm tra trạng thái tâm trí thu nhỏ của Folstein (MMSE) [103]. * Sa sút trí tuệ giai đoạn sớm (20 - 24 điểm MMSE) Triệu chứng nổi bật nhất là giảm trí nhớ gần hay trí nhớ ngắn hạn. Bệnh nhân thường biểu lộ thiếu sót này dưới hình thức nhắc lại một câu hỏi đã hỏi nhiều lần, thậm chí hai câu hỏi cùng một nội dung được nhắc lại chỉ cách nhau vài phút, hoặc hay đi tìm đồ dùng cá nhân vì không nhớ đã để ở đâu. Vì thế bệnh nhân thường hay có thêm hoang tưởng bị mất cắp. Tình trạng quên các từ ngữ dùng thường ngày khiến bệnh nhân phải diễn đạt theo kiểu nói vòng vo, chẳng hạn như không nhớ từ "khăn quàng", nên phải nói là một vật quấn quanh cổ áo. Các sinh hoạt thường ngày như lái xe, quản lý nhà cửa, quản lý tiền bạc cũng ngày càng trở nên khó khăn [18]. 18 Thay đổi nhân cách, các rối loạn cảm xúc, sự suy giảm khả năng nhận xét và đánh giá cũng xuất hiện trong giai đoạn sớm của sa sút trí tuệ. Các rối loạn cảm xúc có thể dao động giữa hai thái cực là trạng thái trầm cảm và trạng thái hưng phấn. Bệnh nhân thường có những thay đổi tính tình như trở nên khó tính hơn trước, dễ nóng giận và dễ kích động. Trong giai đoạn sớm này, bệnh nhân thường có khả năng bù đắp những thiếu sót về trí nhớ nếu như họ được sinh hoạt trong khung cảnh gia đình đã quen thuộc; tuy nhiên các thiếu sót về nhận thức và hành vi sẽ bộc lộ dễ dàng nếu họ bị rơi vào những tình huống mới gặp. * Sa sút trí tuệ giai đoạn trung gian (10-19 điểm MMSE) Là giai đoạn tiếp theo trong đó bệnh nhân bắt đầu biểu lộ những biến đổi trong sinh hoạt hàng ngày như tắm rửa, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân, cụ thể là thực hiện khó khăn hay không thực hiện được các hoạt động này như lúc bình thường. Bệnh nhân mất hoàn toàn khả năng tiếp thu những thông tin mới, không lưu giữ được các thông tin chủ yếu về môi trường xung quanh do đó bị rối loạn định hướng nặng về không gian và thời gian. Bệnh nhân có thể không nhận biết vị trí ngay cả khi ở trong nhà mình. Bệnh nhân dễ té ngã và gặp các tai nạn trong giai đoạn này. Các rối loạn hành vi tiếp tục xuất hiện và trở nên nặng hơn. Bệnh nhân có nhiều hoang tưởng hơn, đặc biệt hoang tưởng bị ám hại do đó càng nghi kỵ người xung quanh. Các rối loạn hành vi khác cũng được gặp như hung dữ tấn công người khác, tình dục bất thường, kích động không điển hình. * Sa sút trí tuệ giai đoạn nặng (dưới 10 điểm MMSE) Đây là giai đoạn cuối của diễn biến bệnh trong đó bệnh nhân mất hẳn và toàn bộ các khả năng sinh hoạt thường ngày, hoàn toàn lệ thuộc vào người khác trong các hoạt động thường ngày như ăn uống, đại tiểu tiện, tắm rửa và di chuyển. Bệnh nhân mất mọi thể loại trí nhớ gần và xa, không còn nhận biết được người thân trong gia đình nữa. Do mất khả năng đi lại nên bệnh nhân 19 nằm liệt giường. Tăng nguy cơ thiếu dinh dưỡng và tăng nguy cơ viêm phổi do nuốt nhầm do bị mất các cử động mang tính phản xạ như nhai và nuốt. Sự lệ thuộc hoàn toàn vào người khác có khi đưa bệnh nhân đến tình huống phải vào nhà dưỡng lão. Các biến chứng của giai đoạn cuối là kiệt nước, thiếu dinh dưỡng, viêm phổi do nuốt nhầm và loét do tỳ đè, trong chừng mực nào đó có thể phòng ngừa được nhờ chế độ chăm sóc thật tốt. Nguyên nhân tử vong hay gặp gồm có nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiết niệu và ngoài da. 1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ * Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Bảng Phân loại Quốc tế các Bệnh tật (ICD-10) [18], [22], [43]. (1) Suy giảm trí nhớ ngắn hạn (gần) và trí nhớ dài hạn (xa). (2) Có ít nhất một trong các bất thường sau: Suy giảm tư duy trừu tượng; suy giảm phán đoán, nhận xét; các rối loạn khác của chức năng thần kinh cao cấp; biến đổi nhân cách. (3) Suy giảm quan hệ xã hội và nghề nghiệp do các rối loạn về trí nhớ và trí tuệ ở trên gây ra. (4) Không xuất hiện trong bối cảnh đang bị mê sảng. (5) Có sự hiện diện của các yếu tố sau đây: - Có bằng chứng về bất thường thực thể đã gây ra những suy giảm về trí tuệ và suy giảm về chức năng trí tuệ. Các suy giảm về trí nhớ và chức năng trí tuệ không là hệ quả của một bệnh tâm thần khác. * Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Sách Thống kê Chẩn đoán các Rối loạn tâm thần (DSM-IV) [22], [43]. (1) Suy giảm trí nhớ (mất khả năng thu nhận các thông tin mới và mất khả năng nhớ lại các thông tin vừa mới tiếp nhận). (2) Có ít nhất một trong các rối loạn nhận thức sau đây: - Mất ngôn ngữ (không diễn đạt được, không hiểu được). - Mất vận động hữu ý (không thực hiện được các động tác có được do 20 huấn luyện, mặc dù không bị liệt). - Mất nhận thức (mất khả năng nhận biết đồ vật, mặc dù chức năng giác quan vẫn bình thường). - Rối loạn chức năng tiến hành các kế hoạch (ví dụ: Lập kế hoạch, tổ chức, phân chia giai đoạn, trừu tượng hoá). (3) Các suy giảm ở (l) và (2) gây cản trở lớn cho sinh hoạt thường ngày và giao tiếp xã hội và tình trạng này ngày càng nặng dần. (4) Các suy giảm trí nhớ và nhận thức xảy đến trong bối cảnh bệnh nhân không bị mê sảng. (5) Không có sự hiện diện của các bệnh khác vốn có có thể gây ra rối loạn nhận thức (ví dụ: Tâm thần phân liệt, trầm cảm). 1.2. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ trên thế giới Theo kết quả dự báo của Nghiên cứu Delphi [101], hiện tại trên toàn thế giới có khoảng 24,3 triệu người mắc sa sút trí tuệ, mỗi năm có thêm 4,6 triệu trường hợp mắc mới. Theo dự báo, cứ hai mươi năm, số người mắc sa sút trí tuệ sẽ tăng lên gấp đôi và như vậy đến năm 2040 ước sẽ có 81,1 triệu người mắc sa sút trí tuệ. Hầu hết số người này sống ở các nước đang phát triển (khoảng 60% năm 2001 và sẽ tăng lên 71% vào năm 2040). Tốc độ tăng không giống nhau, trong khi ở châu Âu trong khoảng thời gian 2001-2040 chỉ tăng 100%, thì một số vùng, ví dụ như Ấn Độ sẽ tăng trên 300%. Một phân tích dự báo khác của Trung tâm Nghiên cứu Lão khoa tại Viện Karolinska, Thụy Điển [19], [141] cũng cho kết quả tương tự: Năm 2000, trên thế giới có 25 triệu người mắc sa sút trí tuệ, trong đó 46% sống ở châu Á, 30% ở châu Âu và 12% ở Bắc Mỹ, 2% sống ở các nước kém phát triển. Tỷ lệ mắc toàn bộ sa sút trí tuệ ở người trên 65 tuổi là 5,1% (chiếm khoảng 0,5% tổng dân số). Số trường hợp mắc mới sa sút trí tuệ năm 2000 là 4,6 triệu người. Nghiên cứu cũng dự báo số người già mắc sa sút trí tuệ sẽ tăng từ 25 triệu người năm 2000 lên 63 triệu năm 2030 (41 triệu ở các nước đang phát triển) và 114 triệu năm 2050 (84 triệu ở các nước đang phát triển).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan