ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ GIA HẰNG
ĐA DẠNG KHUÊ TẢO Ở RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ VÀ VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Tp. Hồ Chí Minh - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ GIA HẰNG
ĐA DẠNG KHUÊ TẢO Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ VÀ
VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số chuyên ngành: 62 42 60 01
Phản biện 1: TS. Trịnh Trường Giang
Phản biện 2: GS. TS. Nguyễn Ngọc Lâm
Phản biện 3: PGS. TS. Vũ Ngọc Út
Phản biện độc lập 1: PGS. TS. Vũ Ngọc Út
Phản biện độc lập 2: TS. Đào Thanh Sơn
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN THANH TÙNG
2. TS. LÊ XUÂN THUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh - 2014
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...........................................................................................
i
Lời cảm ơn...............................................................................................
ii
Danh mục chữ viết tắt..............................................................................
iii
Danh mục bảng........................................................................................
iv
Danh mục hình ảnh, đồ thị.......................................................................
v
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..........................................
3
1.1 Tổng quan rừng ngập mặn.................................................................
3
1.1.1 Định nghĩa rừng ngập mặn.........................................................
3
1.1.2 Sự phân bố và tình trạng rừng ngập mặn trên thế giới và Châu
Á..........................................................................................................
4
1.1.3 Sự phân bố và tình hình rừng ngập mặn ở Việt Nam.................
4
1.2 Tổng quan về khuê tảo ......................................................................
6
1.2.1 Sơ lược nghiên cứu về khuê tảo ................................................
6
1.2.2 Vai trò của khuê tảo trong hệ sinh thái thủy sinh.......................
8
1.2.2.1 Khuê tảo là sinh vật sơ cấp trong chuỗi thức ăn.................
8
1.2.2.2 Môi trường sống và nhu cầu dinh dưỡng của khuê tảo.......
10
1.2.2.3 Khuê tảo chỉ thị môi trường...............................................
11
1.2.3 Sơ lược nghiên cứu về khuê tảo ở rừng ngập mặn trên thế giới.
12
1.2.3.1 Đặc điểm sinh thái của khuê tảo ở rừng ngập mặn.............
12
1.2.3.2 Khuê tảo làm sinh vật chỉ thị trong hệ sinh thái ngập mặn.
14
1.2.3.3 Đa dạng sinh học, sinh khối và mật độ của khuê tảo trong
rừng ngập mặn.................................................................................
15
1.2.4 Sơ lược nghiên cứu về khuê tảo ở Việt Nam.............................
17
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………..…
21
2.1 Vị trí và đặc điểm của các khu vực nghiên cứu.................................
21
2.1.1 Rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh....................
21
2.1.2 Rừng ngập mặn cù lao Dung, tỉnh Sóc Trăng............................
24
2.1.3 Rừng ngập mặn ở cửa Bồ Đề và Ông Trang, tỉnh Cà
Mau......................................................................................................
24
2.2 Phương pháp thu và phân tích mẫu....................................................
25
2.2.1 Vị trí và phương pháp thu mẫu khuê tảo....................................
25
2.2.1.1 Vị trí thu mẫu......................................................................
25
2.2.1.2 Phương pháp thu mẫu khuê tảo ..........................................
29
2.2.2 Phương pháp xử lý mẫu khuê tảo...............................................
31
2.2.3 Phương pháp định danh và đếm mảnh vỏ khuê tảo....................
32
2.2.3.1 Phương pháp định danh.......................................................
32
2.2.3.2 Phương pháp đếm mảnh vỏ.................................................
33
2.2.4 Chỉ số đa dạng sinh học, mật độ mảnh vỏ, phương pháp thống
kê và xử lý số liệu................................................................................
35
2.2.4.1 Chỉ số đa dạng sinh học khuê tảo........................................
35
2.2.4.2 Mật độ mảnh vỏ và tần suất xuất hiện tương đối của khuê
tảo....................................................................................................
37
2.2.4.3 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu...............................
38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................
40
3.1 Đa dạng quần xã khuê tảo bám trên nền trầm tích.............................
40
3.1.1 Rừng ngập mặn cửa sông...........................................................
40
3.1.2 Rừng ngập mặn châu thổ............................................................
45
3.1.3 Rừng ngập mặn ven biển............................................................
50
3.1.3.1 Rừng ngập mặn bị xói lở (cửa Bồ Đề)................................
50
3.1.3.2 Rừng ngập mặn đang bồi tụ (cửa Ông Trang)....................
56
3.1.4 So sánh đa dạng quần xã khuê tảo bám trên nền trầm tích tại
ba kiểu rừng ngập mặn ven bờ.......................................................................
61
3.2 Đa dạng quần xã khuê tảo bám trên bốn kiểu giá thể tự nhiên..........
69
3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố lý-hóa tính trên nền trầm tích đa dạng
của quần xã khuê tảo bám........................................................................
75
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................
90
4.1 Kết luận..............................................................................................
90
4.2 Kiến nghị............................................................................................
91
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................
93
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh lục taxa khuê tảo bám trên các giá thể tự nhiên (trầm
tích, rễ cây, thân cây, lá rụng) ở bốn khu vực nghiên cứu.......................
ix
Phụ lục 2: Bảng hình ảnh khuê tảo bám trên các giá thể tự nhiên tại
rừng ngập mặn Cần Giờ và ven biển đồng bằng sông Cửu Long............
xxxiv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thanh Tùng và TS. Lê Xuân Thuyên tại Bộ môn Sinh tháiSinh học tiến hóa, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học
Quốc gia Tp.HCM. Những phần trích dẫn trong luận án là những kiến thức đã
được công nhận và xuất bản.
Tháng 05 năm 2014
Nguyễn Thị Gia Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Thanh Tùng và Thầy Lê Xuân Thuyên đã hết lòng tận tụy chỉ
dạy và hướng dẫn.
TS. Oscar E. Romero, Viện nghiên cứu Khoa học Trái đất, trường Đại học
Granada, Tây Ban Nha đã hết lòng chỉ dạy cho tôi xử lý, phân tích và định danh
mẫu khuê tảo.
TS. Trần Triết đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ toàn bộ kinh phí
thực địa.
Chủ nhiệm dự án đề tài "Động thái của vành đai rừng ngập mặn vùng cửa
sông Sài Gòn-Đồng Nai và ven biển Đông đồng bằng sông Cửu Long" đã cho
phép sử dụng số liệu của đề tài.
Chương trình học bổng ERASMUS-MUNDUS đã tạo cơ hội học tập tại Đại
học Granada, Tây Ban Nha.
PGS. TS. Viên Ngọc Nam đã tận tình hướng dẫn các phép toán và phần
mềm thống kê.
Thầy, Cô tại Bộ môn Sinh thái-Sinh học tiến hóa, Khoa Sinh học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM đã cung cấp kiến thức quý báu cho tôi
hoàn thành luận án này trong suốt thời gian qua.
Tháng 05 năm 2014
Nguyễn Thị Gia Hằng
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
HST
Hệ sinh thái
KDTSQ
Khu Dự trữ sinh quyển
LSD
Least Significant Difference (Sự khác biệt quan trọng nhỏ nhất)
RNM
Rừng ngập mặn
Tp. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:
Tỷ lệ phần trăm của ba lớp khuê tảo bám trên nền trầm
tích tại bốn khu rừng ngập mặn............................................
Bảng 3.2:
40
Chỉ số đa dạng sinh học của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích giữa ba kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa ở
rừng ngập mặn cửa sông.......................................................
Bảng 3.3:
41
Chỉ số đa dạng sinh học của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại bốn kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa ở
rừng ngập mặn châu thổ........................................................
Bảng 3.4:
46
Chỉ số đa dạng sinh học của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại ba kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa ở rừng
ngập mặn ven biển bị xói lở (cửa Bồ Đề).............................
Bảng 3.5:
51
Chỉ số đa dạng sinh học của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại bảy kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa ở
rừng ngập mặn ven biển đang bồi tụ (cửa Ông Trang).........
Bảng 3.6:
Tỷ lệ phần trăm chỉ số loài hiếm (Rare Index) tại bốn khu
vực nghiên cứu......................................................................
Bảng 3.7:
62
Tỷ lệ phần trăm của ba lớp khuê tảo bám trên bốn kiểu giá
thể tự nhiên...........................................................................
Bảng 3.8:
56
70
Các chỉ số đa dạng sinh học của quần xã khuê tảo bám trên
bốn kiểu giá thể tự nhiên.......................................................
iv
71
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1:
Bản đồ phân chia khu vực rừng ngập mặn của Việt Nam....
5
Hình 1.2:
Loài Azpeitia tabularia (Grunow) Fryxell and Sims 1986...
7
Hình 1.3:
Loài Caloneis permagna (Bailey) Cleve 1894.....................
7
Hình 1.4:
Vai trò của tảo trong lưới thức ăn ở rừng ngập mặn.............
9
Hình 2.1:
Khu vực nghiên cứu ở rừng ngập mặn ven biển Nam Bộ....
21
Hình 2.2:
Khu vực cây rừng bị gãy đổ do bão Durian ở rừng ngập
mặn cửa sông (Cần Giờ).......................................................
Hình 2.3:
Vị trí thu mẫu khuê tảo tại bốn kiểu sinh cảnh ở rừng ngập
mặn châu thổ (cù lao Dung)..................................................
Hình 2.4:
26
Vị trí thu mẫu khuê tảo tại ba kiểu sinh cảnh ở rừng ngập
mặn cửa ven biển bị xói lở (cửa Bồ Đề)...............................
Hình 2.5:
23
27
Vị trí thu mẫu khuê tảo tại bảy kiểu sinh cảnh ở rừng ngập
mặn cửa đang bồi tụ (cửa Ông Trang)..................................
28
Hình 2.6:
Sơ đồ minh họa đếm mảnh vỏ khuê tảo................................
33
Hình 2.7:
Sơ đồ minh họa kích thước mảnh vỏ của từng giống loài
khuê tảo được đếm................................................................
Hình 3.1:
34
Đường cong tích lũy loài ưu thế (K - Dominance) của quần
xã khuê tảo bám trên nền trầm tích tại ba kiểu sinh cảnh và
giữa hai mùa (mùa khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn cửa
sông.......................................................................................
Hình 3.2:
Chỉ số Caswell V(N.D.) của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích ở rừng ngập mặn cửa sông…..........................
Hình 3.3:
42
43
Mật độ mảnh vỏ trung bình của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại ba kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa (mùa
khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn cửa sông..........................
Hình 3.4:
Đường cong tích lũy loài ưu thế (K-Dominance) của quần
xã khuê tảo bám trên nền trầm tích tại bốn kiểu sinh cảnh
v
44
và giữa hai mùa (mùa khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn
châu thổ.................................................................................
Hình 3.5:
Chỉ số Caswell V(N.D.) của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích ở rừng ngập mặn châu thổ..............................
Hình 3.6:
47
48
Mật độ mảnh vỏ trung bình của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại bốn kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa (mùa
khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn châu thổ...........................
Hình 3.7:
49
Đường cong tích lũy loài ưu thế (K-Dominance) của quần
xã khuê tảo bám trên nền trầm tích tại ba kiểu sinh cảnh và
giữa hai mùa (mùa khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn ven
biển bị xói lở (cửa Bồ Đề)....................................................
Hình 3.8:
52
Chỉ số Caswell [V(N.D.)] của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích ở rừng ngập mặn ven biển bị xói lở (cửa Bồ
Đề)........................................................................................
Hình 3.9:
53
Mật độ mảnh vỏ trung bình của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích giữa ba kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa (mùa
khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn ven biển bị xói lở (cửa
Bồ Đề)...................................................................................
Hình 3.10:
54
Đường cong tích lũy loài ưu thế (K-Dominance) của quần
xã khuê tảo bám trên nền trầm tích tại bảy kiểu sinh cảnh
và giữa hai mùa (mùa khô, mùa mưa) tại rừng ngập mặn
ven biển đang bồi tụ (cửa Ông Trang)..................................
Hình 3.11:
58
Chỉ số Caswell [V(N.D.)] của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích ở rừng ngập mặn ven biển đang bồi tụ (cửa
Ông Trang)............................................................................
Hình 3.12:
59
Mật độ mảnh vỏ trung bình của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại bảy kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa (mùa
khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn ven biển đang bồi tụ (cửa
Ông Trang)............................................................................
vi
60
Hình 3.13:
Đường cong tích lũy loài ưu thế (K-Dominance) của quần
xã khuê tảo bám trên nền trầm tích ở bốn khu vực nghiên
cứu........................................................................................
Hình 3.14:
Mật độ mảnh vỏ trung bình của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại bãi triều ở ba khu vực nghiên cứu.............
Hình 3.15:
63
64
Giá trị trung bình của tần suất xuất hiện tương đối của các
loài khuê tảo bám ưu thế nhất trên bốn kiểu giá thể tự
nhiên.....................................................................................
Hình 3.16:
Sơ đồ MDS về quan hệ của quần xã khuê tảo bám trên bốn
kiểu giá thể tự nhiên……………………………………….
Hình 3.17:
72
73
Sơ đồ phân nhóm (MDS) của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại ba kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa (mùa
khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn cửa sông..........................
Hình 3.18:
76
Sơ đồ phân nhóm (MDS) của quần xã loài khuê tảo bám
trên nền trầm tích tại bốn kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa
(mùa khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn châu thổ..................
Hình 3.19:
77
Sơ đồ phân nhóm (MDS) của quần xã loài khuê tảo bám
trên nền trầm tích tại ba kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa
(mùa khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn ven biển bị xói lở
(cửa Bồ Đề)...........................................................................
Hình 3.20:
78
Sơ đồ phân nhóm (MDS) của quần xã khuê tảo bám trên
nền trầm tích tại bảy kiểu sinh cảnh và giữa hai mùa (mùa
khô, mùa mưa) ở rừng ngập mặn ven biển đang bồi tụ (cửa
Ông Trang)............................................................................
Hình 3.21:
79
Sơ đồ PCA về mối quan hệ giữa các chỉ số đa dạng sinh
học và mật độ mảnh vỏ của khuê tảo bám với các yếu tố
lý-hóa tính trong tầng đất bề mặt tại bốn khu vực nghiên
cứu…………………………………………………………
Hình 3.22:
Sơ đồ PCA về mối liên hệ giữa các chỉ số đa dạng sinh học
vii
80
và mật độ mảnh vỏ của khuê tảo bám với các yếu tố lý-hóa
tính trong tầng đất bề mặt ở rừng ngập mặn châu thổ và
ven biển………………………………………………….....
viii
82
PHẦN MỞ ĐẦU
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đất ngập nước ven biển chiếm ưu
thế ở bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Rừng ngập mặn đóng vai
trò sinh thái quan trọng như hình thành đất, ổn định bờ biển, lọc nước, môi
trường sống cho nhiều sinh vật biển và sản sinh ra một lượng lớn các mảnh vụn.
Rừng ngập mặn góp phần bảo vệ các vùng ven biển, chống bão, là vườn ươm và
nơi trú ẩn cho nhiều sinh vật biển; trong đó có giá trị thương mại và nhiều loài
đang bị đe dọa hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng (Odum và Heald, 1975; Marda và
cs., 1997). Rừng ngập mặn giữ nhiều vai trò quan trọng về kinh tế xã hội cũng
như môi trường trong đời sống con người. Diện tích RNM trên thế giới nói chung
và tại Việt Nam nói riêng đang giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân
(Odum và Heald, 1975; Marda và cs., 1997; Upadhyah và cs., 2002); trong khi
những hiểu biết về chúng một cách có hệ thống vẫn còn chưa được đầy đủ.
Trong quần xã sinh vật RNM, khuê tảo (tảo silic / diatoms) là ngành có số
lượng loài phong phú nhất trong các nhóm phiêu sinh thực vật (hay còn gọi là
thực vật phù du) và có phổ môi trường sống rất rộng. Mảnh vỏ của khuê tảo được
lưu giữ trong nền trầm tích và có thể ghi nhận, phản ánh được lịch sử của môi
trường. Vì thế, khuê tảo được coi là một công cụ hữu hiệu trong nghiên cứu cổ
sinh thái (Stoermer và Smol, 2010). Khuê tảo có vòng đời sinh sản ngắn và đáp
ứng nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường (Rott, 1991). Đời sống của khuê
tảo giúp “cảnh báo” sớm nhất khi môi trường ngày càng bị ô nhiễm và “thông
báo” cho thấy đời sống của chúng đã được khôi phục thành công khi môi trường
được cải thiện. Vì vậy trong cùng một nhóm sinh vật, khuê tảo thường được chọn
làm đối tượng nghiên cứu trong thời gian dài (Stoermer và Smol, 2010).
Khuê tảo, là sinh vật sơ cấp, đóng vai trò như là nguồn cung cấp năng suất
sơ cấp cho các nhóm sinh vật khác trong chuỗi thức ăn ở RNM. Nghiên cứu về
đa dạng quần xã khuê tảo bám trên các kiểu giá thể tự nhiên nhằm đánh giá vai
1
trò của khuê tảo trong hệ sinh thái RNM. Sự thay đổi khí hậu toàn cầu làm cho
môi trường sinh thái nói chung và RNM nói riêng bị thay đổi; do đó, nghiên cứu
này có thể cung cấp kiến thức cần thiết cho việc sử dụng bền vững và quản lý
hợp lý của RNM. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện trên quần xã khuê tảo
bám ở RNM phía Nam, Việt Nam nhằm tìm hiểu "Đa dạng sinh học của quần xã
khuê tảo bám trên các giá thể tự nhiên và ảnh hưởng của các điều kiện lý-hóa
tính trên nền trầm tích lên quần xã và phân bố của khuê tảo bám".
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Kết quả của đề tài sẽ là nguồn
tài liệu bổ sung thêm vào danh lục các loài khuê tảo ở Việt Nam. Đặc biệt là
khuê tảo có đời sống bám trên các kiểu giá thể tự nhiên khác nhau ở RNM Nam
Bộ. Bên cạnh đó, kết quả của đề tài sẽ đóng góp hiểu biết về đa dạng sinh học và
sự phân bố của khuê tảo bám ở RNM.
Điểm mới và tính ứng dụng của đề tài: Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh
giá đa dạng và sự phân bố của quần xã khuê tảo bám trên các giá thể tự nhiên tại
RNM trong mối liên hệ với các điều kiện lý hóa môi trường ven biển miền Nam,
Việt Nam.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1
TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN
1.1.1 Định nghĩa rừng ngập mặn
Thuật ngữ "rừng ngập mặn" hay "quần xã ngập mặn", "hệ sinh thái ngập
mặn", "đầm lầy ngập mặn" là các thuật ngữ đã được các chuyên gia và các nhà
khoa học thảo luận trong nhiều năm (Tomlinson, 1986). "Rừng ngập mặn" là
thuật ngữ chỉ những cây thân gỗ và cây bụi phát triển ở vùng gian triều hay bãi
triều (intertidal) thuộc vùng xích đạo nhiệt đới và cận nhiệt đới (Hamilton và
Snedaker, 1984). Nhóm thực vật này liên kết với các nhóm sinh vật khác tạo nên
“quần xã rừng ngập mặn” (mangrove forest community) hay còn gọi là
“mangal”. Để tránh sự nhầm lẫn về thuật ngữ, Macnae (1968) đề nghị nên sử
dụng từ “mangal” chỉ thị cho "quần xã rừng ngập mặn" ("mangrove forest
community" hay "mangrove ecosystem") bao gồm thực vật, động vật, vi khuẩn,
nấm, v.v.. trong khi từ “mangrove” dùng để biểu thị cho loài thực vật. Ở Việt
Nam, “rừng ngập mặn” còn được gọi là rừng Sú Vẹt, rừng Sát hay rừng Đước
(thông tin của Ban Quản lý rừng phòng hộ môi trường Tp. HCM, 2002).
Nói một cách khái quát, RNM là tập hợp những cây thân gỗ và cây bụi có
thể phát triển trong môi trường ngập mặn khi triều dâng cũng như khi triều rút
(FAO, 1994). Do đó, hệ thống rễ của chúng thường xuyên bị ngập trong nước
mặn, cho dù nguồn nước mặn này có thể được pha loãng với dòng nước ngọt từ
sông đổ vào (FAO, 1994). Rừng ngập mặn phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng từ
thủy triều đưa vào rừng, cũng như lượng bùn lắng từ thượng nguồn đưa xuống hạ
nguồn. Góp phần làm cho RNM có lượng phù sa rất lớn, đồng nghĩa với việc nơi
đây có hàm lượng chất hữu cơ cao, giúp cây RNM phát triển tốt (FAO, 1994).
3
1.1.2 Sự phân bố và tình trạng rừng ngập mặn trên thế giới và Châu Á
Rừng ngập mặn phân bố trong giới hạn từ vĩ tuyến 32o Bắc và 38o Nam
(Tomlinson, 1986). Châu Á, 25 quốc gia có RNM, có diện tích lớn nhất trong các
châu lục (FAO, 2007). Năm 2005, diện tích RNM Châu Á khoảng 5,8 triệu hecta,
chiếm 38% trong tổng diện tích RNM trên thế giới. Châu Á được xem là châu lục
có tỷ lệ phần trăm diện tích RNM cao nhất trên toàn thế giới, nhưng cũng không
tránh khỏi hiện tượng diện tích RNM đang bị suy giảm (FAO, 2007).
Tính đến năm 2005, khoảng 1.900 triệu hecta RNM (tương đương 25%) bị
tàn phá trong suốt 25 năm. Rừng ngập mặn bị tàn phá nhiều nhất ở Indonesia,
Pakistan, Việt Nam, Malaysia và Ấn Độ với hơn 1.700 triệu hecta (khoảng 90%).
Việt Nam là một trong những quốc gia có diện tích RNM được phục hồi đáng kể
sau chiến tranh. Từ năm 1995 đến 2005, tổng diện tích khoảng 14.000 ha cây
RNM đã được trồng lại trong 10 năm (FAO, 2007).
1.1.3 Sự phân bố và tình hình rừng ngập mặn ở Việt Nam
Điều kiện môi trường ở Việt Nam thích hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của RNM, nhất là vùng ven biển đồng bằng Nam Bộ. Năm 1943, Maurand
đã đánh giá diện tích RNM khoảng 400.000 ha. Năm 1972, Lâm Bỉnh Lợi và
Nguyễn Văn Thôn đã thống kê diện tích RNM ở Việt Nam chỉ còn lại khoảng
250.000 ha. Trong đó, diện tích RNM ở Nam Bộ là 210.000 ha (bao gồm: rừng
Sát ~ 40.000 ha; RNM ở bán đảo Cà Mau ~ 150.000 ha và các khu vực khác ~
20.000 ha); RNM ở miền Trung và Bắc Bộ là 40.000 ha.
Rừng ngập mặn ở Việt Nam được chia thành 4 khu vực chính theo nghiên
cứu của Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993): khu vực 1: Ven biển
Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn; khu vực 2: Ven biển đồng bằng Bắc
Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến Lạch Trường; khu vực 3: Ven biển Trung Bộ, từ mũi
Lạch Trường đến đến mũi Vũng Tàu và khu vực 4: Ven biển Nam Bộ, từ mũi
Vũng Tàu đến Hà Tiên (Hình 1.1).
4
Hình 1.1: Bản đồ phân chia khu vực rừng ngập mặn của Việt Nam (Nguồn: Phan
Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản, 1993)
Tại khu vực 4, đây là vùng cửa sông chịu ảnh hưởng bồi tụ bởi sông Sài
Gòn, sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long như:
-
Từ Vũng Tàu đến sông Soài Rạp, đây là vùng cửa sông thuộc hệ thống
sông Đồng Nai. Ngoại trừ sông Vàm Cỏ và sông Nhà Bè, những vùng khác thuộc
hệ thống này đều là những vùng đất phù sa chưa phát triển, được phân chia bởi
những con sông nhỏ và kênh rạch. Vùng này bị tác động bởi chế độ bán nhật
triều trong ngày không đều. Biên độ triều khoảng 2 m - 3,5 m. Độ mặn trung
bình tại Vũng Tàu khoảng 30,3‰ và thấp nhất là 27,5‰ (vào tháng 9). Nhiệt độ
và lượng mưa ở đây rất thích hợp cho sự phát triển của thực vật ngập mặn.
-
Từ cửa sông Soài Rạp đến Trần Đề. Đất được bồi dần bởi hệ thống sông
Mêkông. Hàng năm, sông Mêkông mang lại khoảng 555 tỉ m3 nước đổ ra biển
Đông cùng với lượng phù sa giàu lượng nitơ và các khoáng chất. Lượng phù sa
nhanh chóng được tích lũy, tạo nên những hòn đảo bên trong những cửa sông.
Quá trình bán nhật triều trong ngày không đều từ biển Đông đẩy vào (biên độ
5
triều từ 3,5 m - 4 m) đã tác động lên những vùng bao quanh hệ thống cửa sông
Mêkông. Hơn nữa, chế độ triều trong mùa khô trùng với chế độ triều của mùa
xuân (tháng 12 đến tháng 4) nên nguồn nước mặn cũng vì thế mà xâm lấn xa vào
đất liền.
-
Từ cửa Mỹ Thạch đến cửa sông Bẩy Háp (phía Đông Nam của bán đảo Cà
Mau); đây là một vùng đất mới và chưa phát triển, nằm giữa biển Đông và vịnh
Thái Lan. Nền đất này phát triển theo hướng Tây Nam, trong khi nền đất theo
hướng Đông Bắc bị xói mòn mạnh từ cửa sông Gành Hào tới Rạch Tàu.
-
Từ cửa sông Bẩy Háp đến mũi Hà Tiên thuộc bờ biển phía Tây của châu
thổ. Địa hình của vùng này thấp nhưng có một dãi đất cao nằm dọc bờ biển, cùng
với chế độ triều không đều, cho dù biên độ triều thấp.
1.2
TỔNG QUAN VỀ KHUÊ TẢO
1.2.1 Sơ lƣợc nghiên cứu về khuê tảo
Khuê tảo là sinh vật đơn bào, có kích thước rất nhỏ (2 µm - 200 µm),
thỉnh thoảng một vài giống loài khuê tảo còn có kích thước lớn hơn. Đôi khi một
vài loài có đường kính từ 2 mm đến 4 mm vì bị tác động bởi các yếu tố môi
trường (Round và cs., 1990; Graham và Wilcox, 2000). Khuê tảo có hơn 285
giống (Round và cs., 1990) và từ 10.000 - 12.000 loài đã được phân loại (Norton
và cs., 1996). Một vài chuyên gia tin rằng còn rất nhiều loài khuê tảo vẫn chưa
được mô tả và họ cho rằng số lượng loài khuê tảo có thể lên đến hàng triệu loài
(Norton và cs., 1996). Trong các nhóm tảo, khuê tảo và tảo Lục được xem là hai
nhóm tảo có độ đa dạng loài cao nhất trong quần xã thực vật phù du (Graham và
Wilcox, 2000).
Năm 1703 là năm khởi đầu cho việc nghiên cứu khuê tảo trên thế giới.
Các nghiên cứu dần được triển khai sâu rộng tiếp theo vào thế kỷ XIX. Các nhà
nghiên cứu khuê tảo đã có những công trình nghiên cứu kinh điển như Agardh
(1824), Kützing (1833-1834; 1844), Brébisson (1838), Ehrenberg (1838),
Rabenhorst (1853), Ralfs (1861), Smith (1872), Cleve (1894-1895), Hustedt
(1914; 1927-1966), v.v.. Các công trình nghiên cứu này phân loại khuê tảo dựa
6
trên việc mô tả về hình thái và đặt ra hệ thống phân loại khuê tảo dựa trên cấu
tạo, hình dạng của tế bào và lục lạp. Trong khi các nghiên cứu về sau, tiêu biểu
như nghiên cứu của Round và cs. (1990) đã dựa theo những mô tả trên cùng với
việc bổ sung, chỉnh sửa, đã đưa ra một hệ thống phân loại khuê tảo chính xác
hơn. Cùng với sự phát triển của kính hiển vi giúp làm rõ hơn về hình thái và cấu
trúc hoa văn (hay chạm trổ) trên tế bào mảnh vỏ khuê tảo hay hình thức phân
chia mảnh vỏ.
Khuê tảo có một đặc điểm riêng biệt mà các nhóm tảo hay các nhóm sinh
vật khác không tìm thấy, đó là vách tế bào của chúng được cấu tạo từ silica
(hydrated silicon dioxide). Khi mảnh vỏ của khuê tảo được tích tụ trong nền trầm
tích theo thời gian đã làm cho hàm lượng silic trong trầm tích ngày càng tăng,
góp phần hình thành khoáng chất diatomite trong nền trầm tích (Graham và
Wilcox, 2000). Khoáng chất này vốn được khai thác sử dụng nhiều trong ngành
công nghiệp. Khuê tảo gồm hai nhóm chính: khuê tảo có cấu trúc vân tỏa tia hay
còn gọi khuê tảo trung tâm (Centric diatom) (Hình 1.2); khuê tảo có vân tỏa kiểu
lông chim hay còn gọi là khuê tảo lông chim (Pennate diatom) (Hình 1.3).
Hình 1.2: Loài Azpeitia tabularia
Hình 1.3: Loài Caloneis permagna
(Grunow) Fryxell and Sims 1986
(Bailey) Cleve 1894
7
- Xem thêm -