Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình...

Tài liệu Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình

.PDF
82
91
55

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chương I. Khái quát chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình I. Giới thiệu chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình Tên công ty:Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình Địa chỉ :Số 33 - Dịch vọng Cầu Giấy Hà Nội Điện thoại :043.8856356 FAX :88.56357 Email :Công ty TVGS.vnn Giám Đốc :Ông Phạm Mạnh Lưu. Quá trình hình thành và phát triển công ty tư vấn và giám sát xây dựng công trình. - Trong những năm 1980 -1995 ban quản lý dự án Thăng Long là một trong những ban lớn của Bộ Giao Thông Vận Tải. Sau khi hoàn thành một số công trình lớn như cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cầu Việt Trì, đường Bắc Thăng Long Nội Bài, lúc đó ban bước vào giai đoạn khó khăn về công việc . Do hết việc làm, toàn ban ở tình trạng: Người tồn đọng nhiều, thiếu kinh phí trả lương, cơ quan lâm vào tình trạng túng thiếu và khó khăn. - Trước tình hình trên, đồng chí tổng giám đốc ban Thăng Long báo cáo Bộ giao thông vận tảI về việc tạo cơ hội để cán bộ chủ yếu: Kỹ Sư Cầu Đường, Kỹ Sư Xây Dựng phát huy tính năng động, tự chủ, tự cứu mình đồng thời giảm bớt được những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài cho ban và được Bộ đồng ý ra quyết định thành lập công ty Tư Vấn Giám Sát và Xây Dựng Công Trình. Quyết định số 2901 QĐ/ TCCB ngày 31 tháng 10 năm 1996 và số 2992/ 1998/QĐ/ BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 1998 về việc cho phép ban quản lý dự án Thăng Long thành lập “ công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình”, Với những nhiệm vụ chủ yếu: + Giám sát thiết kế công trình đường thuỷ, đường bộ + Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Xây dựng công trình giao thông không do công ty thiết kế trừ hợp đồng theo hình thức chìa khoá trao tay Quá trình phát triển của công ty: Tháng 12/ 1998. Công ty được ổn định gồm ông: Phạm Văn Khánh làm giám đốc, bốn phó giám đốc,… và các phòng nghiệp vụ. Mở tài khoản có con dấu và trụ sở làm việc tại địa chỉ số 33- Dịch Vọng Cầu Giấy Hà Nội. Công ty có đủ tư cách pháp nhân, từng bước đi vào hoạt động. Cuối năm 2000 đồng chí Phạm Văn Khánh giám đốc ốm, không đủ sức khoẻ để chỉ đạo công ty. Tháng 7 năm 2001. Đồng chí Phạm Mạnh Lưu phó giám đốc lên làm giám đốc. Công việc từng bước đi vào ổn định phát triển. Từ đó đến nay về cơ cấu tổ chức được bố trí như sau: Lãnh đạo: Giám đốc và phó giám đốc. Các phòng nghiệp vụ: + Phòng tổ chức hành chính + phòng tài chính kế toán + Phòng thí nghiệm + Phòng giám sát + Phòng kinh tế thị trường + Phòng kỹ thuật thi công + Phòng đầu tư Với tổng số công nhân viên là 578 người. Trong đó nhân viên quản lý 55 người. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: Căn cứ quyết định số 26/ BXD-CSXD ngày 8 tháng 2 năm 1999 của bộ trưởng bộ Xây Dựng. Cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và xây dựng cho công ty. Với nội dung chủ yếu: Thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật vật liệu xây dựng đất, bê tông và các chỉ tiêu vật liệu khác. Giám sát kỹ thuật xây dựng, kiểm định chất lượng các công trình xây dựng. Khảo sát thiết kế lập dự toán các công trình xây dựng. Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thi công xây dựng các công trình xây dựng 3. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình. a,cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám đốc Phó Giám đốc Hành chính P.Giám đốc Tư vấn giám sát Phó Giám đốc Kỹ thuật Phó Giám đốc Kinh tế - TT Tổ chức hành chính Tư vấn giám sát Kế toán tài chính Kỹ thuật Kinh tế thị trường Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 b,Đặc điểm chức năng của từng phòng. Giám đốc công ty: Là người có quyền lực cao nhất trong công ty, quyết định các chiến lược và phương án kinh doanh, bổ nhiệm và miễn nhiệm phó giám đốc, các trưởng phòng và cỏc vị trí quan trọng khác. Phó giám đốc: Là người cộng sự đắc lực của giám đốc, được giám đốc uỷ quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực được giao. Công ty có 4 phó giám đốc. Kế toán trưởng: Có vai trò tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế tài chính – kế toán. Các phòng ban chức năng được tổ chức căn cứ theo yêu cầu của công tác kinh doanh bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật thi công, phòng kinh tế thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư, phòng giám sát, phòng thí nghiệm… Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của các phòng ban chức năng sẽ được trình bày ở các mục sau: + Phòng tổ chức hành chính: Biên chế: Gồm một trưởng phòng, một phó phòng và 3 nhân viên. Chức năng: Tham mưu tư vấn cho giám đốc trong các mặt công tác, bố trí tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống cho người lao động Nhiệm vụ: Ban hành điều lệ, quy chế, quy định , nội quy hoạt động của các bộ phận trong công ty. Tuyển dụng lao động cho công ty khi cần thiết. Bố trí lao động trong công ty sao cho phù hợp với tình hình sản xuất Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ,công nhân Công tác quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân trong công ty Lập sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, sổ hưu trí cho cán bộ công nhân viên đến tuổi về hưu Thăm hỏi cán bộ công nhân viên trong diện công ty quản lý khi ốm đau, qua đời Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Kiểm tra theo dõi tổng hợp báo cáo bộ và các cơ quan liên quan theo định kỳ và đột xuất: Về chất lượng cán bộ, chính sách cán bộ, về lao động thu nhập, bảo hiểm lao động, an toàn lao động + Phòng kế toán tài chính: Biên chế: biên chế nhân sự của phòng kế toán hiện nay có 6 người được thể hiện theo sơ đồ tổ chức như sau: S¬ ®å tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n t¹i ®¬n vÞ kÕ to¸n tr-ëng kÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh kÕ to¸n ng©n hµng vµ thanh to¸n c«ng nî kÕ to¸n lao ®éng tiÒn l-¬ng vµ tiÒn mÆt Thñ quü kÕ to¸n tæng hîp Chức năng: Vì đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm luôn gắn liền với đất đai và không tập trung ở một nơi cố định nên công tác kế toán đòi hỏi rất phức tạp… Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Phòng kế toán đã sử dụng maý tính với các phần mềm kế toán chuyên dụng trong công tác hạch toán. Nhiệm vụ: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán ở công ty và ở các đội sản xuất Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp, hạch toán chi tiết giá thành, tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, theo dõi sự biến động của vật tư. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn phảI báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản. Kế toán lao động tiền lương và tiền mặt: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương, thưởng cho người lao động. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương và trích nộp các quỹ, theo dõi các nghiệp vụ về thu chi tiền mặt qua nghiệp lập các phiếu chi Kế toán ngân hàng và thanh toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác. Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ, cùng với kế toán lao động tiền lương và tiền mặt, kế toán thanh toán tiến hành thu chi tiền mặt tại các đơn vị. +Phòng kinh tế thị trường: Biên chế: Gồm 12 người: Một trưởng phòng, một phó phòng, và 10 nhân viên được chia thành các bộ phận như sau: Bộ phận quản lý kỹ thuật và bộ phận đấu thầu. Các bộ phận này ch?u sự quản lý của trưởng phòng. Nhân sự của các bộ phận này luôn thay đổi sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. * Chức năng: Giúp giám đốc trong việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu và kế hoạch thi công cụ thể, đồng thời phụ trách về kỹ thuật thi công * Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tuần, tháng, quý, năm, và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Cuối năm trước năm kế hoạch, phòng kế hoạch lập kế hoạch năm để trình lên ban giám đốc công ty duyệt, lập hồ sơ đăng ký dự thầu + Phòng tư vấn giám sát chất lượng: Biên chế: Gồm một trưởng phòng, 2 phó phòng và 20 nhân viên. Thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quyết định 1562/1999/QĐ - BGTVT ngày 26 tháng 6 năm 1999 của bộ trưởng bộ GTVT thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: +Quản lý chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu, chủ yếu đồng thời là trách nhiệm cao nhất của tư vấn giám sát. Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 +Kiểm tra đồ án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt, đối chiếu hiện trường, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giảI quyết những tồn tại trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp thực tế. +Thẩm tra và ký chấp thuận các bản vẽ thi công công trình, trình chủ đầu tư phê duyệt. Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã duyệt trong hồ sơ thầu: Các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành để triển khai công tác trong quá trình thi công. Kiểm tra đánh giá kịp thời các bộ phận các hạng mục công trình, nghiệm thu trước khi chuyển giai đoạn thi công. Phát hiện những sai sót, hư hỏng, khuyết tật, sự cố các bộ phận công trình, lập biên bản theo quy định trình cấp có thẩm quyền giảI quyết. Khi công trình hoàn thành đơn đốc nhà thầu lập hồ sơ hoàn thành công trình, tham gia vào hội đồng nghiệm thu công trình hoàn thành đưa công trình vào khai thác. Kiểm tra và xúc tiến tiến độ tổng thể và chi tiết do nhà thầu lập, kiểm tra đôn đốc nhà thầu thực hiện đúng tiến độ, nếu tiến độ bị vỡ hướng dẫn nhà thầu lập lại cho phù hợp với thực tế. Lập báo cáo tháng, quý, năm về tiến độ, chất lượng, khối lượng thanh toán giảI ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ đầu tư. Đình chỉ thi công khi thiết bị thi công không đúng chủng loại theo hồ sơ mời thầu .Những công trình thi công không đúng quy trình, quy phạm và không đúng với thiết kế. Lập văn bản đình chỉ báo cáo về chủ đầu tư và có biện pháp xử lý yêu cầu nhà thầu thực hiện. Tư vấn giỏm sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và có biện pháp xử lý yêu cầu nhà thầu thực hiện Tư vấn giám sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất lượng giá thành theo hợp đồng. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư do lỗi tư vấn giám sát gây nên. Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thực hiện nghiêm chỉnh quy định: Trách nhiệm và hình thức xử lý với cá nhân về vi phạm quản lý đảm bảo chất lượng các dự án xây dựng số 4391/2002/QĐ của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải +Phòng kỹ thuật thi công: Bao gồm 10 người Trưởng phòng: một người, phó phòng một người, phụ trách kỹ thuật chung một người ,kế toán vật tư một người, kế toán thanh toán một người, kỹ sư thi công 5 gười *Nhiệm vụ: Nghiên cứu các tài liệu thiết kế, thi công và các điều kiện có liên quan Phõn tích các tổ hợp công tác và xác định các công việc trong từng tổ hợp Tính khối lượng công tác Lựa chọn phương pháp thi công Tính nhu cầu lao động và xe máy thi công Tính toán thời hạn thực hiện các quy trình và xác định về mối liên hệ và thời gian giữa các quá trình kế tiếp. Vạch tiến độ công tác, và biểu đồ nhân lực và điều chỉnh kế hoạch tiến độ Lập biểu đồ chi phí vận chuyển và dự trữ vật liệu Đánh giá phương án tổ chức và kế hoạch tiến độ thi công Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chương II. phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mã số Năm 2003 Chỉ tiêu -Tổng doanh thu Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu - Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) + Chiết khấu + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 1.Doanh thu thuần ( 01 – 03) 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp (10- 11 ) 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý công ty 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20-(21+22) -Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính 7.Lợi nhuận hoạt động tài chính -Các khoản thu nhập bất thường - Chi phí bất thường 8.Lợi nhuận bất thường (41(42+43)) 9.Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 10.Thuế thu nhập công ty phải nộp 11.Lợi nhuận sau thuế (60-70 ) 1 2 Năm 2004 Năm 2005 136.546.924.615 131.362.102.057 169.799.000.000 3 4 5 6 7 10 11 20 21 22 30 136.546.924.615 131.362.102.057 169.799.000.000 128.879.394.683 123.166.442.656 151.902.343.080 73667.529.932 8.195.659.401 17.896.656.920 5.035.995.682 2.631.534.250 5.745.968.088 2.419.691.313 8.886.700.089 9.009.956.831 31 32 176.000 40 -176.000 2.204.194.463 2.869.760.182 -665.565.719 414.046.400 6.240.712.063 -5.826.665.663 41 1.512.650.256 13.636.361 362.567.768 42 1.449.680.534 50 62.969.722 196.320.674 -182.684.310 66.728.752 295.839.016 60 2.694.327.972 1.601.441.284 3.479.130.184 70 512.461.210 80 2.694.327.972 1.088.980.074 . Báo cáo kết quả kinh doanh Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 10 3.479.130.184 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó B¶ng cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. + Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh 11 Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. . Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. “Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài liệu sau: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo. + Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. + Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. “ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm: + Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. + Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyên tắc chung sau: - Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. - Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên cỏc báo cáo khác - Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán d?i với các báo cáo quý. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi. - Trong các biểu số liệu, cột “số kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột” số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. + Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm: Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố chi phí như sau: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. 3.2. Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng giảm của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy móc, thiết bị...cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài khoản 211, 212, 213, 214 trong sổ cái. 3.3.Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu nhập bình quân của công nhân viên từ tiền lương và các khoản tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất luong và các khoản tiền thưởng trước khi trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo. 3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cấp như ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh...và lý do tăng giảm chủ yếu. 3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: phản ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đầu tư trong kỳ báo cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn...và lý do tăng giảm chủ yếu. Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3.6. Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu. + Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. + Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm: - Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn. - Khả năng thanh toán. - Tỷ suất sinh lời. + Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo. + Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị” Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính” Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể: + Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ cho ta biết tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được kế hoạch đầu tư. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nhập của công nhân viên” sẽ giúp ta có những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao đông có xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu. + Phân tích “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác” để nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác. + Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp. Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, tình trạng tranh chấp, mất khả năng thanh toán. + Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng. . Phân tích khái quát tình hình tài chính Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa kì và đầu năm. Qua so sánh, có Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thể thấy được sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, nhưng cân đối này chỉ mang tính lí thuyết tức là nguồn vốn chủ sở hữu chủ doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau: - Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng. - Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để trang trải tài sản nên doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Qua phân tích các mối quan hệ cân đối, cho thấy số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và nợ phải trả. Bên cạnh đó, trong phân tích tổng quát ta còn tính toán và so sánh các chỉ tiêu tỉ suất tài trợ đẻ thấy được khả năng đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của công ty (phần này được trình bày trong phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp). Bên cạnh đó, về khả năng thanh toán cũng cần được quan tâm chú ý ( được trình bày ở phần nhu cầu và khả năng thanh toán) 1.5.1.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính Trong phân tích chi tiết tình hình tài chính ta đi phân tích tình hình phân bổ vốn, xem xét doanh nghiệp đã phân bổ vốn hợp lí và phát huy hiệu quả chưa? Để phân tích, ta tiến hành xác định tỉ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu kì và cuối kì và so sánh sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu kì và cuối kì nhằm tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch này. Qua so sánh ta thấy được sự thay đổi về số lượng, quy mô và tỉ trọng của từng loại vốn. Để có thể thấy được tình hình thay Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đổi của tài sản là hợp lí hay không cần đi sâu nghiên cứu sự biến động của tài sản. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ để tạo tiền đề tăng năng suất lao động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc đầu tư tài chính dài hạn được xem xét thông qua các chỉ tiêu: Tỉ suất đầu tư chung, tỉ suất đầu tư tài sản cố định, tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn. Bên cạnh đó việc phân tích kết cấu nguồn vốn; phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán; phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của vốn; phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được phân tích một cách cụ thể và được trình bày cụ thể trong Chương 2 của đồ án này. Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. + Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. . Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. “Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài liệu sau: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo. + Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. + Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. “ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm: + Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. + Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyên tắc chung sau: - Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. - Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên cỏc báo cáo khác Đinh Thị Thanh Thuỷ - QT07A1 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan