Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xây dựng đội ngũ đảng viên của đảng bộ tỉnh bắc giang từ năm 2000 đến n...

Tài liệu Công tác xây dựng đội ngũ đảng viên của đảng bộ tỉnh bắc giang từ năm 2000 đến năm 2010

.PDF
137
196
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHAN NHƢ ĐẠI BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNG THAY ĐỔI SINH KẾ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (NGHIÊN CỨU TẠI XÃ ĐA LỘC HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHAN NHƢ ĐẠI BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNG THAY ĐỔI SINH KẾ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (NGHIÊN CỨU TẠI XÃ ĐA LỘC HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã sô: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Trịnh Văn Tùng HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp “Biện pháp hỗ trợ cộng đồng thay đổi sinh kế ứng phó với biến đổi khí hậu (nghiên cứu tại xã Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa)” đƣợc hoàn thành sau 2 năm học tập và nghiên cứu sau đại học của tôi. Nhân dịp luận văn đƣợc hoàn thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Trịnh Văn Tùng – Ngƣời đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn cho tôi. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo Khoa Xã hội học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, cán bộ, và ngƣời dân xã Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa, cùng gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Một lẫn nữa xin đƣợc cảm tạ những sự hỗ trợ, chỉ dẫn, giúp đỡ quý báu trên./. Học viên Phan Nhƣ Đại i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: 1. Những nội dung trong luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Trịnh Văn Tùng. 2. Các nội dung tham khảo dùng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố. 3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014 Ngƣời thực hiện Phan Nhƣ Đại ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC BIỂU ........................................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...................................................................... 3 2.1. Các nghiên về BĐKH và tác động của BĐKH. ......................................... 3 2.2. Những nghiên cứu về tác động của BĐKH đến nguồn sinh kế của ngƣời dân ..................................................................................................................... 6 2.3. Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thƣơng và khả năng thích ứng với BĐKH của hộ dân vùng ven biển ..................................................................... 8 2.4. Các nghiên cứu về BĐKH và các giải pháp thích ứng dựa vào cộng đồng. ................................................................................................................... 10 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................ 13 3.1. Ý nghĩa lí luận .......................................................................................... 13 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 13 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 13 4.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 13 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 13 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu .............................................................. 14 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 14 5.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 14 6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 14 7. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................ 15 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 15 8.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận .......................................................... 15 iv 9. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20 9.1. Giới hạn về thời gian nghiên cứu ............................................................. 20 9.2. Giới hạn về không gian nghiên cứu ......................................................... 21 9.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu ............................................................. 21 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu .......................... 22 1.1.Cơ sở lí luận .............................................................................................. 22 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 35 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN XÃ ĐA LỘC 40 2.1. Nhận thức của ngƣời dân về nguy cơ, xu hƣớng và rủi ro của BĐKH tại Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa. ........................................................................ 40 2.2. Thực trạng sinh kế của ngƣời dân tại xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. ...................................................................................................... 47 2.3. Nhu cầu thay đổi sinh kế của ngƣời dân xã Đa Lộc để thích ứng với BĐKH.............................................................................................................. 56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SINH KẾ HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ..................................................... 63 3.1. Quan điểm thay đổi sinh kế thích ứng với BĐKH của chính quyền địa phƣơng xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. .................................... 63 3.2. Một số biện pháp sinh kế thích ứng với BĐKH của chính quyền địa phƣơng xã Đa Lộc. .......................................................................................... 65 3.3. Một số mô hình sinh kế truyền thống của ngƣời dân tự sáng tạo. ........... 73 3.4. Hoàn thiện một mô hình sinh kế thử nghiệm dƣới cách tiếp cận của phát triển cộng đồng cho ngƣời dân xã Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa. ................. 78 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 92 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96 PHỤC LỤC .................................................................................................................... 101 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu DFID Bộ phát triển kinh tế Anh Quốc LHQ Liên Hợp quốc CQĐP Chính quyền địa phƣơng ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội CTXH Công tác xã hội UBND Ủy ban nhân dân 3G3T Mô hình 3 giảm, 3 tăng PTG Mô hình chăn nuôi Trùn, Gà, Phân BVTV Bảo vệ thực vật PĐV Phân động vật ĐP Địa phƣơng GNRRTT Giảm nhẹ rủi ro thiên tai RNM Rừng ngập mặn UICN Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên WCED Ủy ban môi trƣờng và phát triển thế giới v DANH MỤC BIỂU Biểu 1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow Trang 29 Biểu 2. Các hệ thống thay đổi Trang 34 Biểu 3: Tần suất hiệu quả khai thác và đánh bắt xa bờ trong mùa mƣa Trang 55 lũ của ngƣời dân xã Đa Lộc, Hậu Lộc, thanh Hóa. Biểu 4: Mong muốn thay đổi sinh kế trong lĩnh vực trồng trọt và chăn Trang 57 nuôi của ngƣời dân tại xã Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa. Biểu 5: Mong muốn chuyển đổi và phát triển mô hình chăn nuôi Trang 58 Biểu 6: Mong muốn của ngƣời dân về sƣ hỗ trợ từ cấp chính quyền Trang 59 địa phƣơng trong việc chuyển đổi mô hình sinh kế trong chăn nuôi. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Giới thiệu mẫu nghiên cứu Trang 19 Bảng 2: Cảm nhận của ngƣời dân về xu hƣớng về sự thay đổi của khí Trang 41 hậu trong những năm vừa qua. Bảng 3: Nhận thức của ngƣời dân về rủi ro của BĐKH đến nguồn Trang 44 sinh kế của gia đình. Bảng 4. Tƣơng quan giữa hoạt động sinh kế trồng trọt, thu nhập. Trang 49 Bảng 5: Tƣơng quan giữa hoạt động sinh kế chăn nuôi và thu nhập Trang 52 Bảng 6: Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp Trang 53 Bảng 7: Mong muốn hỗ trợ của ngƣời dân từ chính quyền địa Trang 61 phƣơng Bảng 8: Hiệu quả về mặt môi trƣờng của mô hình làm phân vi sinh Trang 77 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay đang là một vấn đề không chỉ ở cấp quốc gia, khu vực mà còn mang tính chất toàn cầu.Biến đổi khí hậu là biểu hiện của mực nƣớc biển dâng, nhiệt độ tăng cao đã và đang tác động nhiều mặt đến nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội nói chung và cụ thể là BĐKH sẽ làm giảm nguồn sinh kế nhƣ khả năng tiếp cận tới nguồn nƣớc, nhà cửa, và cơ sở hạ tầng, thay đổi tình hình an ninh lƣơng thực của khu vực. Những thay đổi về lƣợng mƣa và các sự kiện thời tiết khắc nghiệt sẽ làm giảm sản lƣợng cây trồng ở nhiều vùng khác nhau.Nƣớc biển dâng cao dẫn đến mất đi những vùng đất ven biển và nạn xâm thực của nƣớc mặn, có thể làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp (Pisupati, B. và E.Warner, 2003). Hiện nay, các lĩnh vực nhƣ an ninh lƣơng thực, lâm nghiệp, môi trƣờng/tài nguyên nƣớc/đa dạng sinh học, y tế, sức khỏe cộng đồng, các vấn đề xã hội khác thuộc vùng núi và trung du Việt Nam có nguy cơ chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu. Đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất là nông dân, ngƣ dân; ngƣời già, trẻ em và phụ nữ; các dân tộc thiểu số ở miền núi (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2008; Trịnh Thị Kim Ngọc, 2009; Cao Đức Thái, Trần Thị Hồng Hạnh, 2009), đặc biệt đang đe dọa trực tiếp đến vốn sinh kế bền vững của ngƣời dân nói chung và ngƣời dân sinh sống ở vùng ven biển, bãi ngang nói riêng…. Mặt khác, sự gia tăng các rủi ro từ biến đổi khí hậu là một trong những áp lực làm tăng khả năng bị tổn thƣơng của những sinh kế dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các cộng đồng ven biển. Ngƣời dân ven biển là những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất trƣớc tác động của biến đổi khí hậu do họ có năng lực thích ứng hạn chế và thƣờng sinh sống ở những vùng địa lý dễ bị tổn thƣơng nhất bởi thiên tai, trong khi lại thiếu các nguồn lực cần thiết để đƣơng đầu với các rủi ro này. Hơn nữa, họ thƣờng làm việc trong những lĩnh vực nhạy cảm với biến đổi khí hậu nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, và hầu nhƣ không có cơ hội để chuyển đổi nghề nghiệp. Giảm khả năng bị tổn thƣơng và tăng cƣờng năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu đƣợc coi là trách nhiệm chính của các hộ gia đình và cộng đồng thông qua các biện pháp thích ứng về sinh kế. Bên cạnh các hoạt động thích 1 ứng của hộ gia đình, sự hỗ trợ của nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng năng lực thích ứng của các hộ gia đình ven biển trƣớc những rủi ro từ biến đổi khí hậu đóng vai trò rất quan trọng trong việc đạt đƣợc thu nhập bền vững và an ninh lƣơng thực cho các cộng đồng ven biển trong dài hạn. Việt Nam là một trong 5 quốc gia dễ bị tổn thƣơng nhất trên thế giới do sự biến đổi của khí hậu (Dasgupta và cộng sự, 2007).Mực nƣớc biển dâng, nhiệt độ tăng, sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đƣợc dự đoán sẽ xảy ra và có tác động nghiêm trọng đến con ngƣời và nền kinh tế Việt Nam. Đối với một quốc gia có đƣờng bờ biển dài và hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long thì những mối đe dọa do mực nƣớc biển dâng cao, bão, lũ lụt, xói lở bờ biển và xâm nhập mặn… là thực sự nghiêm trọng. Điều này đã, đang và sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến sinh kế của ngƣời dân ven biển sống phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhạy cảm với biến đổi khí hậu.Nhiều hoạt động thích ứng cấp hộ gia đình và cộng đồng đã đƣợc thực hiện trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng nhằm đạt đƣợc sinh kế bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu cho các cộng đồng ven biển Việt Nam. Xã Đa Lộc là một xã đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông của huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, với tổng diện tích đất tự nhiên là 1352,58 ha, dân số của xã là 8244 ngƣời trên tổng số 10 thôn. Nghề nghiệp chính của ngƣời dân ở đây chủ yếu là trồng lúa nƣớc, bên cạnh đó có một số gia đình làm nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Đa Lộc có 4,5 km đƣờng bờ biển, tiếp giáp bờ biển Đông rộng lớn, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt của vùng nhiệt đới - gió mùa nên hàng năm vẫn chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ các cơn bão nhiệt đới, sóng biển, triều cƣờng và nƣớc dâng làm cho toàn bộ đất nông nghiệp bị nhiễm mặn. Với sự BĐKH khắc nghiệt nhƣ vậy đã đang đe dọa đến đời sống kinh tế, xã hội và nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân nơi đây. Trong khi đó những biện pháp hiện nay để thích ứng với BĐKH đang còn trong giai đoạn thử nghiệm và nghiên cứu. Đặc biệt hơn, trong lĩnh vực xã hội nói chung và lĩnh vực Công tác xã hội (CTXH) nói riêng cũng còn chƣa có nhiều nghiên cứu về những biện pháp thay đổi sinh kế để ứng phó với BĐKH, điều này đang để lại một khoảng trống về văn liệu 2 để góp phần đóng góp cho khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực mới mẽ này. Hơn nữa, tại địa bàn xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa cũng chƣa có một cuộc nghiên cứu nào mang tính khoa học về lĩnh vực này. Vì vậy, để có một nghiên cứu thực tế tại xã Đa Lộc về những biện pháp sinh kế nào phù hợp với ngƣời dân nhằm ứng phó đƣợc với tác động của BĐKH. Và một câu hỏi đặt ra là: “Những biện pháp nào sẽ là hữu hiệu nhất để hỗ trợ người dân tìm ra sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu tại Xã Đa Lộc?”. Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Biện pháp hỗ trợ cộng đồng thay đổi sinh kế ứng phó với biến đổi khí hậu (nghiên cứu tại Xã Đa Lộc – huyện Hậu Lộc – tỉnh Thanh Hóa)” làm đề tài luận văn cao học mong muốn góp phần làm rõ bức tranh về thực trạng cảm nhận của ngƣời dân nơi đây về BĐKH. Làm rõ những nhu cầu về năng lực thích ứng với BĐKH của ngƣời dân hiện nay. Từ đó đƣa ra những nhóm biện pháp phù hợp nhằm giúp ngƣời dân phát huy năng lực bản thân, cộng đồng để thích ứng với BĐKH trong thời điểm hiện nay và trong thời gian tới. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trong xu hƣớng toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới đã đạt đƣợc nhiều thành tựu khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội rõ rệt. Tuy nhiên, bên cạnh đó ngƣời dân trên khắp thế giới đang phải đối mặt với một vấn đề nghiêm trọng là BĐKH, và nhƣ vậy vấn đề về BĐKH nói chung và BĐKH tác động đến sinh kế hộ gia đình nói riêng đã trở thành một chủ đề nghiên cứu đƣợc nhiều tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, nhà khoa học, chuyên gia tranh luận nhiều. 2.1. Các nghiên về BĐKH và tác động của BĐKH. Cho đến thời điểm hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu ở tầm vĩ mô về vấn đề BĐKH, trƣớc hết phải kể đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Ninh, Trung tâm Nghiên cứu, Giáo dục và Phát triển Môi trƣờng thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam năm 2012 về “Biến đổi khí hậu đang tác động ra sao đến đời sống nhân loại” [24]. Đề tài đã đƣa ra thực trạng về BĐKH hiện nay tại Việt Nam và đƣa ra những hậu quả nghiêm trọng do BĐKH gây ra cho đời sống nhân loại. Đó là mất đi nguồn tài nguyên, thất nghiệp thiếu việc làm do mực nƣớc 3 biển dâng cao, ….Tuy nhiên những kết quả của đề tài đƣa ra mới dừng lại ở việc mô tả thực trạng và hậu quả của BĐKH mà chƣa phân tích chi tiết sự tổn thƣơng về đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nhƣ thế nào về BĐKH, cũng nhƣ chƣa đƣa ra những giải pháp chiến lƣợc và mô hình cụ thể nhằm ứng phó với BĐKH. Một đề tài khác nghiên cứu ở phạm vi quốc gia về vấn đề“Tác động của biến đổi khí hậu tới tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam” [37], do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng phối hợp với Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới, Đại học Copenhagen (Đan Mạch) vừa công bố chỉ ra rằng, GDP của Việt Nam có thể giảm tới 2,5% do biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: khí hậu Việt Nam có thể sẽ nóng hơn trong tƣơng lai, đến năm 2050, nhiệt độ tăng lên từ 12 độ. Theo đánh giá, mặc dù tác động không nhiều, song điều này có thể làm chậm lại quá trình tăng trƣởng kinh tế chung của Việt Nam. Ƣớc tính, thiệt hại do biến đổi khí hậu là khá lớn, tập trung vào những ngành và vùng dễ bị tổn thƣơng. Tuy nhiên đề tài này cũng chƣa nêu rõ tác động của BĐKH đến những lĩnh vực kinh tế cụ thể và có giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực kinh tế nhằm ứng phó với BĐKH. Đặc biệt chƣa làm sáng tỏ hậu quả của BĐKH sẽ làm tổn thƣơng đến sinh kế của ngƣời dân nhƣ thế nào, những những nguồn sinh kế nào của ngƣời dân bị ảnh hƣởng lớn nhất ở lĩnh vực kinh tế, để từ đó có những giải pháp khắc phục. Một nghiên cứu ở phạm vi hẹp hơn phải kể đến đề tài “Tính tổn thương sinh kế nông hộ bị ảnh hưởng lũ lụt tỉnh An Giang và các giải pháp ứng phó” của nhóm tác giả Võ Hồng Tú, Nguyễn Duy Cần, Nguyễn Thùy và Lê Văn An – Trƣờng Đại học Cần Thơ, năm 2011. [33]. Trong phần nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ và phân tích tính tổn thƣơng sinh kế đƣợc hiểu là những ảnh hƣởng khi chịu sự tác động hay một xáo trộn xảy ra trong và ngoài nông hộ có liên quan đến sinh kế nông hộ. Khả năng ứng phó và phục hồi kém cũng là kết quả của quá trình tổn thƣơng. Cụ thể hơn, trong phần nghiên cứu này tập trung vào phân tích năm nguồn vốn sinh kế nông hộ, tính dễ bị tổn thƣơng của từng nguồn vốn sinh kế và hiệu quả kinh tế của chiến lƣợc sinh kế nông hộ. Tuy nhiên đề tài này cũng chỉ dừng lại ở mức là mới chỉ ra đƣợc nguồn sinh kế của nông hộ bị tổn thƣơng bởi lũ lụt nhƣ thế nào. Trong khi đó nguồn sinh kế của ngƣời dân không chỉ ảnh hƣởng bởi lũ lụt mà còn bị ảnh hƣởng nhiều tác nhân khác từ BĐKH. 4 Hơn nữa, đề tài nghiên cứu “biểu hiện biến đổi khí hậu ở vùng cát ven biển tỉnh Quảng Trị” của Roger Few, Võ Chí Tiến, Lê Thị Hoa Sen, Hoàng Mạnh Quân và Lê Đình Phùng năm 2011, [28] đã nghiên cứu chỉ rõ về thực trạng của BĐKH và đƣa ra những dự đoán của BĐKH ở vùng cát tỉnh Quảng Trị.Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng biến đổi khí hậu đang xảy ra ở vùng cát tỉnh Quảng Trị. Nhiệt độ tăng kèm theo đó là thời gian hạn hán kéo dài và mức độ hạn hán đƣợc gia tăng. Lƣợng mƣa tăng lên và thời gian mƣa rút ngắn, mƣa thƣờng tập trung vào mùa mƣa và giảm rõ rệt vào mùa khô đã làm cho hạn hán trở nên trầm trọng hơn và tăng nguy cơ xuất hiện lũ lụt. Các đặc trƣng và cân bằng theo mùa bị đảo lộn. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan diễn ra bất thƣờng, khó có thể dự đoán và tần suất xuất hiện ngày một gia tăng. Xu thế biến đổi khí hậu ở vùng cát tỉnh Quảng Trị đƣợc dự đoán theo chiều hƣớng nhiệt độ trung bình sẽ tăng 2,8oC, lƣợng mƣa trung bình tăng từ 7 - 8 % và mực nƣớc biển dâng 75cm vào năm 2100. Điều này có thể dẫn tới lũ lụt nhiều hơn trong mùa mƣa, hạn hán gay gắt và kéo dài hơn trong mùa khô tại vùng cát. Đây cũng sẽ là nơi bị ảnh hƣởng đầu tiên và nặng nề nhất khi mực nƣớc biển tăng. Ngƣời ta ƣớc tính rằng nếu mực nƣớc biển dâng 100cm thì 37km2 đất, tƣơng đƣơng 0,8% tổng diện tích đất của tỉnh sẽ bị ngập, gây hậu quả nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và sinh kế của ngƣời dân. Tuy nhiên đề tài chƣa đƣa ra đƣợc những mô hình thay đổi sinh kế nào thì sẽ phù hợp với những hậu quả gây ra từ BĐKH…và những giải pháp nào sẽ giúp ngƣời dân đƣơng đầu với những thay đổi từ khí hậu trong tƣơng lai. Tiếp theo nữa là nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng và năng lực thích ứng với BĐKH của cộng đồng xã Tây Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình của tác giả Trần Hữu Hào trƣờng ĐH. Khoa học Tự nhiên. Đề tài đã phân tích và mô tả tổng quan tính dễ bị tổn thƣơngg và năng lực thích ứng với BĐKH. Tác giả đã phân tích điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất qua một số thời điểm và tình hình kinh tế, xã hội tại xã Tây Phong. Đề xuất giải pháp thích ứng với BĐKH của cộng đồng nhằm nâng cao sinh kế. 5 2.2. Những nghiên cứu về tác động của BĐKH đến nguồn sinh kế của người dân Trong lĩnh vực BĐKH và sinh kế của ngƣời dân đã có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu, trƣớc tiên phải kể đến đề tài nghiên cứu của tác giả Mai Thanh Cúc trƣờng Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội tiến hành năm 2006 “Nghiên cứu sinh kế các cộng đồng nghèo vùng ven biển Việt Nam” [7]. Kết quả của đề tài nghiên cứu đã giới thiệu việc ứng dụng phƣơng pháp tiếp cận và phân tích sinh kế trong nghiên cứu kinh tế xã hội của vùng ven biển; xem xét thực trạng tiếp cận nguồn lực của các cộng đồng nghèo và phân tích tổng hợp các giải pháp đề xuất của cộng đồng về phát triển sinh kế bền vững tại các xã ven biển Việt Nam, cũng nhƣ chỉ ra những tác động do BĐKH gây ra đối với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân. Tuy nhiên, đề tài chƣa xem xét đầy đủ các yếu tố có thể gây tổn thƣơng đến nguốn sinh kế của ngƣời dân vùng ven biển Việt Nam ngoài yếu tố về BĐKH, nên chắc hẵn những giải pháp của đề tài đƣa ra cũng chƣa thể đầy đủ đề giúp ngƣời dân sử dụng và khai thác tốt nguồn vốn sinh kế hiện tại và những nguồn vốn sinh kế mới. Đặc biệt hơn, với đề tài “Sự thích ứng của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi khí hậu, nghiên cứu điển hình tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” của tác giả Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu [15] đã đề cập đến khả năng bị tổn thƣơng của sinh kế ven biển trƣớc tác động của BĐKH. Đề tài cũng chỉ ra rằng, hiện nay có khoảng 2,7 tỷ ngƣời (chiếm 40% dân số thế giới) đang sinh sống ở các vùng ven biển trên thế giới, vùng ven biển đƣợc coi là một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới hiện nay. Ngay cả khi không phải đối mặt với biến đổi khí hậu, vùng ven biển đã phải đối mặt với những áp lực hiện tại. Các tác động do biến đổi khí hậu đƣợc dự đoán sẽ tiếp tục làm khuyếch đại và trầm trọng hơn những áp lực hiện tại đối với vùng ven biển, từ đó làm tăng thêm các thách thức về quản lý bền vững ven biển trong bối cảnh nguồn lực có hạn. Việc gia tăng các rủi ro từ khí hậu là một trong những áp lực làm gia tăng khả năng bị tổn thƣơng của những sinh kế dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các cộng đồng ven biển. Đề tài cũng chỉ ra những ảnh hƣởng quan trọng nhất và ngay lập tức của biến đổi khí hậu đối với vùng ven biển là: làm gia tăng tình trạng xói mòn đƣờng biển, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, mất đất đai, thay đổi sự phân bố và tính đa dạng sinh 6 học của các hệ sinh thái biển. Hơn nữa, đề tài cũng đã phân tích rõ tình trạng nƣớc biển dâng đã làm ảnh hƣởng đến nguồn sinh kế của ngƣời dân đó là mất đất canh tác do ngập lụt, điều này đã ảnh hƣởng đến chiến lƣợc sinh kế của ngƣời dân, cụ thể là ngƣời dân không thể thực hiện đƣợc hoạt động trồng trọt trên vùng đất bị ngập lụt, hoạt động đánh bắt và nuôi trồng cũng bị ảnh hƣởng, điều này đã để lại hệ quả khá nghiêm trọng làm sản lƣợng thu hoạch giảm, năng suất và thu nhập của ngƣời dân giảm. Và khi các sinh kế bị tổn thƣơng bởi các tác động của BĐKH ngƣời dân sẽ phải nỗ lực tiến hành các hoạt động thích ứng trƣớc sự thay đổi này. Việc thực hiện các hoạt động thích ứng cũng làm tốn kém nhiều về tài chính, vật lực và nhân lực cho ngƣời dân. Tuy nhiên, đề tài lại chƣa đƣa ra đƣợc những biện pháp mang tính ứng dụng cho từng địa phƣơng, để giúp ngƣời dân có định hƣớng và chiến lƣợc cho việc ứng phó với tác động của BĐKH. Tiếp theo nữa là nghiên cứu của nhóm tác giả Trƣơng Mạnh Tiến, Nguyễn Trung Thắng, Kim Thị Thúy Ngọc về đề tài “Xây dựng khả năng phụ hồi: Các chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của biến đổi khí hậu ở miền Trung Việt Nam”. [23] Đề tài đã phân tích rõ về những tổn thƣơng do BĐKH, các hình thái khí hậu cực đoan và những biến đổi không theo mùa có thể gây ra những tác động nghiêm trọng ảnh hƣởng đến các hộ gia đình và cộng đồng. Đối phó với những hiện tƣợng này có thể làm thiệt hại tài sản, tổn hại đến sức khỏe và có thể phải mất một khoản tiền lớn để phục hồi. Các nhóm đối tƣợng không nghèo với các khoản vay chƣa trả và mức bồi hoàn cầm cố cao có thể rất dễ bị tổn thƣơng về mặt tài chính trƣớc những thiệt hại bất ngờ về vật chất và tài sản. Ngƣợc lại, những nhóm đối tƣợng nghèo có ít tài sản và nhà ở dƣới mức tiêu chuẩn có thể bị ảnh hƣởng về mặt vật chất nhiều hơn là mặt tài chính đối với các rủi ro liên quan đến thời tiết. Rất nhiều hộ gia đình nghèo phụ thuộc vào sinh kế và các hoạt động tạo ra thu nhập dễ bị tổn thƣơng từ thiên tai tự nhiên do các hiện tƣợng khí hậu theo mùa. Điều này đặc biệt đúng đối với ngƣời dân sống ở các khu vực khô hạn hay bão lũ, hoặc phải đối mặt với năng suất suy giảm do sự tăng lên hay biến đổi của độ mặn. Nhƣ vậy, BĐKH đã tạo ra sự cấp thiết trong việc tìm hiểu và xác định tính dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc những BĐKH hiện tại và tƣơng lai và để đảm bảo rằng các chính sách và chƣơng trình sẽ góp phần làm giảm 7 tính dễ bị tổn thƣơng này, tăng cƣờng thích ứng và phụ hồi trƣớc những điều kiện thay đổi. Vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, Việt Nam là một trong những khu vực chịu nhiều rủi ro nhiều nhất của BĐKH và là một trong những vùng có phạm vi và mức độ nghèo đói cao nhất, một phần nguyên nhân có thể là do những tác động lịch sử của thiên tai. Đại bộ phận dân số vùng này làm nông nghiệp hoặc sinh kế của họ phụ thuộc vào những nguồn tài nguyên thiên nhiên (nƣớc, rừng, thủy sản), do đó đời sống của họ bị tác động nghiêm trọng bởi những điều kiện thời tiết. Hiện tƣợng tăng tần suất các hình thái khí hậu khắc nghiệt ở vùng này đƣợc quan tâm đặc biệt vì nó làm giảm thời gian cho việc phục hồi trƣớc những cú sốc khí hậu những tài sản để đối phó với những tác động kéo dài do những điều kiện khí hậu biến đổi; các chiến lƣợc đối phó truyền thống không thể đủ trong trƣờng hợp này. 2.3. Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng với BĐKH của hộ dân vùng ven biển Đề tài nghiên cứu Luận văn Cao học của tác giả Abate Feyissa Senbeta trƣờng Đại học LUND University Thụy Sỹ 2011, “Tác động của BĐKH đến sinh kế hộ gia đình, những tổn thương và biện pháp ứng phó – nghiên cứu trường hợp khu vực phía tây Arsi của Ethiopian” [2]. Đề tài tập trung nghiên cứu xu hƣớng biến đổi khí hậu ở địa phƣơng và tác động của nó đối với đời sống, sinh kế của ngƣời dân ở khu vực Tây Arsi ở Ethiopia. Cụ thể là đề tài tập trung nghiên cứu các tổn thƣơng cũng nhƣ mức độ của BĐKH gây ra cho ngƣời dân nơi đây. Đề tài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập các dữ liệu từ ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng, các quan chức chính phủ, các chuyên gia, và các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đƣợc công bố và chƣa công bố, kết hợp phƣơng pháp phân tích tài liệu bằng cách sử dụng phân tích định tính và định lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng xu hƣớng của sự thay đổi thời tiết cực đoan đã ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống của ngƣời dân tại vùng trung và vùng đất thấp của khu vực Tây Arsi ở Ethiopia. Mặt khác, hạn hán, lƣợng mƣa thất thƣờng, mƣa lớn và mƣa trái mùa là những thách thức cản trở đối với đời sống ngƣời dân và làm tổn thƣơng đến sinh kế hộ gia đình của cả vùng. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc thực trạng bị tổn thƣơng của các hộ gia đình do BĐKH là đất canh tác bị nhiễm mặn, nên việc sản xuất nông 8 nghiệp bị thu hẹp, năng suất mùa vụ. Mức độ tổn thƣơng còn nặng hơn do tác động của BĐKH đối với các gia đình hộ nghèo đó là ngƣời dân không có vốn đề đầu tƣ tái sản xuất nông nghiệp, nên tình trạng không có ruộng đất, thiếu việc làm dẫn đến thất nghiệp và tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt đang là vấn đề khó khăn nhất hiện nay tại khu vực Tây Arsi ở Ethiopia. Hơn nữa những tổn thƣơng về sức khỏe của trẻ em, phụ nữ, ngƣời già đang ở mức nghiêm trọng do khí hậu thay đổi thất thƣờng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng ngƣời dân đang có một nhu cầu cần thay đổi sinh kế để giải quyết những thách thức và khó khăn trƣớc mắt cũng nhƣ trong tƣơng lai. Để ứng phó với các tác động từ BĐKH, đề tài nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng hiện tại các chuyên gia, chính phủ, chính quyền đại phƣơng đang tiếp cận hỗ trợ ngƣời dân theo hƣớng áp đặt từ trên xuống (top down) để đƣa ra giải pháp trƣớc mắt nhƣ đa dạng hóa thay đổi cây trồng vật nuôi nhằm tạo ra sản phẩm để bán vật nuôi, bán gỗ đƣợc xem là một chiến lƣợc tạm thời. Ngoài ra các tổ chức chính phủ còn nâng cao nhận thức, cho vay tín dụng, mở rộng mô hình tài chính vi mô, phổ biến công nghệ và cung cấp các mạng lƣới an toàn cho ngƣời dân ở vùng đồng bằng và cứu trợ khẩn cấp đang đƣợc xem là một trong các chiến lƣợc đối phó. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã đánh giá những chiến lƣợc hiện tại của chính phủ và địa phƣơng chƣa giải quyết triệt để và chƣa mang tính chất bền vững để đối phó với khí hậu thay đổi bất thƣờng tại khu vực Tây Arsi ở Ethiopia. Một nghiên cứu “Đánh giá tính tổn thương và năng lực thích ứng tại xã Trung Bình huyện Trần Đề và Xã An Thạch Nam huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng” của tổ chức IUCN năm 2012 [19]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Sóc Trăng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa mƣa nắng rõ rệt, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.864 mm, với độ ẩm 83% thuận lợi cho sự phát triển của lúa và các loại hoa màu. Đặc biệt đề tài đã chỉ ra những tổn thƣơng sinh kế do tác động của BĐKH nhƣ gió mạnh, giông lốc: thổi bay rác rƣởi, làm lan truyền các loại vi khuẩn gây bệnh cho ngƣời dân, triều cƣờng đã làm ảnh hƣởng nhiều đến sinh kế ngƣời dân, cụ thể, nó sẽ làm ngập ao nuôi tôm cá, dân đánh bắt thủy sản dƣới tán rừng sẽ không đi khai thác đƣợc vì cá ít và khó đánh bắt. Nƣớc ngập làm đất nhiễm mặn, và úng hoa màu gây thiệt hại nặng. Bão làm lở bờ ao, môi trƣờng nuôi tôm bị 9 xáo trộn, ngƣời dân đánh bắt ven bờ sẽ không đi đƣợc, ngƣời làm thuê thất nghiệp, hoa màu bị gãy đổ và ngập úng, do đó việc mua bán cũng bị đình trệ. Từ những tổn thƣơng gây ra đó, nhóm tác giả nghiên cứu cũng đƣa ra những giải pháp thích ứng là tiếp tục phát triển sinh kế, nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về BĐKH và kết hợp với biện pháp bảo tồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ trồng thêm và bảo vệ rừng, lựa chọn mô hình giao khoán rừng phù hợp với tình hình địa phƣơng để dân nghèo có thể dựa vào rừng để sống và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên này. Năm 2007, báo cáo về nghèo đói với BĐKH của Oxfam Quốc tế đã có những cảnh báo về sự suy tàn sinh kế của ngƣời nghèo ven biển; nêu rõ sự gia tăng các thảm họa khí hậu ảnh hƣởng tới nhiều ngƣời đặc biệt là hộ nghèo, ngƣời nghèo không có sức mạnh để chống chịu lại các thảm họa. Trong báo cáo “thay đổi môi trường toàn cầu và An ninh con người” (Siri E.H. Eriksen, 2007) đề cập tới mối quan hệ giữa nghèo đói và thích ứng với BĐKH, cáo cáo cũng xem xét tới thực trạng thể chế trong việc kết hợp giải pháp thích ứng với BĐKH của việc thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển hiện nay. Trong nghiên cứu của Helal Ahammad, 2007 đã đề cập tới “các vấn đề và thách thức của nông nghiệp Australia trong việc thích nghi với thay đổi khí hậu có thể xảy ra đối với ngành sản xuất nông nghiệp của Australia”, [18] kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những khu vực (phụ thuộc lớn vào ngành nông nghiệp) có thể phải chịu những mất mát đáng kể do ảnh hƣởng của việc thay đổi khí hậu, Nghiên cứu này cũng phát hiện vai trò tiềm năng của thích nghi trong việc làm giảm những chi phí do những ảnh hƣởng này. 2.4. Các nghiên cứu về BĐKH và các giải pháp thích ứng dựa vào cộng đồng Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và môi trƣờng (IMHEN) (2011) đã nghiên cứu và xây dựng hƣớng dẫn “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng” [36] nhằm phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ, ngành địa phƣơng với biến đổi khí hậu. Hƣớng dẫn sử dụng các cách tiếp cận nhƣ sau: 10 Thứ nhất: Đánh giá tác động của BĐKH ở thời điểm hiện tại sau đó đánh giá tác động trong tƣơng lai dựa vào các kịch bản kết hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trƣờng; Thứ hai: Đánh giá tác động của BĐKH theo ngành, theo vùng địa lý, theo ranh giới hệ sinh thái… Qua đó, tác giả cũng đƣa ra những giải pháp thích ứng phù hợp và linh hoạt theo từng ngành cụ thể. Bên cạnh đó là nghiên cứu của Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lƣơng thực và thu nhập của ngƣời dân, nƣớc sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy ngƣời nghèo và ngƣời dân vùng ven biển bị ảnh hƣởng nhiều nhất. Nghiên cứu ở Thanh Hóa cho thấy rằng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay đổi mùa đã tác động tới sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, giam cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hƣởng (Morten Fauerby, 2010, CARE international). Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn (CSRD), Lâm Thị Thu Sửu, 2010 “Nghiên cứu thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại khu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề tài đã tập trung vào: 1/Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà ngƣời dân địa phƣơng và nhiều tổ chức đã thực hiện; 2/ Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nƣớc; 3/Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm đầu vào cho các kế hoạch địa phƣơng. Bên cạnh những đề tài nghiên cứu, một bài viết cũng đề cập đến phƣơng thức sinh kế của ngƣời dân ở các vùng ngập mặn phía Nam có liên quan đến ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu (Nguyễn Xuân Mai, 2007). Dữ liệu trong bài viết này từ cuộc khảo sát kinh tế-xã hội vùng ngập mặn Nam Việt Nam do Viện Xã hội học và Trung tâm nghiên cứu phát triển Kinh tế-xã hội SEDEC thực hiện vào năm 20052006, với 950 phiếu điều tra hộ ở 19 xã và các nghiên cứu định tính tại 49 xã thuộc 4 tỉnh: Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Sóc Trăng. Theo tác giả này, sự thay đổi về độ che phủ của rừng ngập mặn, biến động thời tiết, sự di dân và tái định cƣ, dịch cúm gia cầm, dịch bệnh ở tôm, v.v. đã làm thay đổi chiến lƣợc sinh kế của các hộ gia đình vùng ngập mặn. Một số các chiến lƣợc sinh kế đó là đa dạng hóa nghề nghiệp, 11 thay đổi việc làm, điều chỉnh các nguồn lực tài nguyên nhƣ đất đai và mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản, vay vốn, v.v. dựa trên các nguồn lực con ngƣời, vốn xã hội, vốn thiên nhiên hay tài nguyên (rừng, mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản, nguồn lợi biển, đa dạng sinh học), v.v. Bài viết chú trọng phân tích nhóm yếu thế (nghèo, dân tộc Khmer, nhóm tái định cƣ, mù chữ) có nguồn lực vật chất, tài nguyên, tài chính rất hạn chế nên chiến lƣợc sinh kế của họ chủ yếu là sử dụng tối đa nguồn lực lao động và khai thác nguồn lợi ven biển để đa dạng hóa nguồn thu nhập. Tuy nhiên, họ có thể làm gia tăng nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên vùng ngập mặn, mất đi sự đa dạng sinh học. Tác giả đƣa ra một số giải pháp thích ứng với thay đổi môi trƣờng nhƣ phát triển ngành thủy sản, cung cấp vốn tín dụng, phát triển rừng ngập mặn và đa dạng sinh học. Tóm lại, trong những nghiên cứu đã phân tích ở trên, đã phần nào khái quát tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về tác động của BĐKH đến nguồn sinh kế của ngƣời dân cũng nhƣ năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và nổi bật lên các vấn đề sau: Các nhà nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp dựa vào cộng đồng, dựa vào các kịch bản, phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống để nghiên cứu về tác động của BĐKH và nguồn sinh kế cũng nhƣ những biện pháp thích ứng; Các đề tài nghiên cứu sinh kế của ngƣời dân cũng nhƣ những giải pháp ứng phó của chính phủ và chính quyền địa phƣơng với BĐKH đã đem lại những kết quả mới, nhƣng phần lớn các đề tài này chƣa đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc và biện pháp can thiệp mang tính chất bền vững cho ngƣời dân. Hơn nữa, thông qua các nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu mà trực tiếp tác động là thời tiết cực đoan (hạn hán, mƣa lũ, rét đậm, rét hại…) tác động tới hoạt động sinh kế của ngƣời dân ven biển còn chƣa đƣợc đề cập, và nếu có chỉ là đề cập đến các khía cạnh riêng rẽ nhƣ cộng đồng nghèo, nông nghiệp…Trong khi ở đề tài của mình, chúng tôi ngoài việc phân tích các giải pháp mà địa phƣơng đang triển khai ứng phó với BĐKH cho ngƣời dân, chúng tôi sẽ dựa trên những nhu cầu thay đổi sinh kế của ngƣời dân để đƣa ra những biện pháp và chiến lƣợc sinh kế mới ứng phó với BĐKH cho hộ giai đình bị ảnh hƣởng trực tiếp. Điều này tạo nên sự khác 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan