Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ em lao ...

Tài liệu Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm (khảo sát trên địa bàn quận ba đình và hoàn kiếm, thành phố hà nội)

.PDF
100
269
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUYỄN MINH PHƢƠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÕNG NGỪA NGUY CƠ BỊ LẠM DỤNG TÌNH DỤC Ở TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM (KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH VÀ HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Bá Thịnh Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUYỄN MINH PHƢƠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÕNG NGỪA NGUY CƠ BỊ LẠM DỤNG TÌNH DỤC Ở TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM (KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH VÀ HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Bá Thịnh Hà Nội – 2016 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ từ phía thầy cô, gia đình, bạn bè. Qua đây, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến những ngƣời đã giúp tôi hoàn thành đƣợc luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Khoa Xã hội học, chuyên ngành Công tác xã hội của Trƣờng Đại học KHXH&NV đã tạo điều kiện về cơ sở pháp lí, về văn bản, giấy tờ có liên quan để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Hoàng Bá Thịnh đã trực tiếp hƣớng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và chỉ dạy tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của trƣờng Đại học KHXH&NV - những bậc thầy, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt hai năm học tập tại trƣờng - những ngƣời đã truyền cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi có đƣợc nền tảng để hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Hà - Trƣởng ban Công tác xã hội-Quỹ Da cam, Trung ƣơng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các anh, chị đồng nghiệp tại Cơ quan đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc thực hiện luận văn tốt nghiệp. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Gia đình tôi đã khích lệ và hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời bạn lớp CHCTXH 2013 đã mang đến cho tôi hai năm học tập Cao học CTXH với những tình bạn thật đáng nhớ. Hà Nội, tháng 6 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Minh Phƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu với đề tài “Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm (khảo sát trên địa bàn quận Ba Đình và Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội)” do PGS.TS Hoàng Bá Thịnh hƣớng dẫn này là của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và nguồn trích dẫn rõ ràng. Sinh viên Nguyễn Minh Phƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................7 3. Ý nghĩa của nghiên cứu.........................................................................................16 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................17 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ......................................................................17 6. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................18 7. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................18 8. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................18 9. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................18 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..............................................21 1.1. Các khái niệm liên quan đƣợc sử dụng trong đề tài: ....................................21 1.1.1. Khái niệm Trẻ em lao động sớm hay Lao động trẻ em: .................................21 1.1.2. Khái niệm Công tác xã hội ..............................................................................23 1.1.3. Khái niệm Lạm dụng tình dục .........................................................................24 1.1.4. Khái niệm nguy cơ ..........................................................................................26 1.2. Một số lý thuyết Công tác xã hội đƣợc áp dụng trong nghiên cứu: ............27 1.2.1. Lý thuyết về Sai lệch xã hội: ...........................................................................27 1.2.2. Lý thuyết phân tâm học ...................................................................................28 1.2.3. Lý thuyết can thiệp khủng hoảng ....................................................................29 1.2.4. Liệu pháp tƣ duy .............................................................................................32 1.2.5. Thuyết hệ thống...............................................................................................33 1.3 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................35 Tiểu kết .....................................................................................................................37 CHƢƠNG II: VẤN ĐỀ TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM Ở HÀ NỘI VÀ NGUY CƠ BỊ LẠM DỤNG TÌNH DỤC CỦA NHÓM TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM ..38 2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ...................................................................38 2.2. Vài đặc điểm của mẫu khảo sát ......................................................................40 1 2.3. Vấn đề lao động trẻ em ....................................................................................42 2.3.1. Thực trạng trẻ em lao động sớm ở Việt Nam hiện nay ...................................42 2.3.2. Nguyên nhân của lao động trẻ em ...................................................................49 2.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan từ phía gia đình và xã hội ............................49 2.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía trẻ em lao động sớm............53 2.3.3. Hậu quả của lao động trẻ em ...........................................................................55 2.4. Nguy cơ bị lạm dụng tình dục của nhóm trẻ em lao động sớm ...................56 2.4.1. Nhóm các nguy cơ khách quan .......................................................................57 2.4.2. Nhóm các nguy cơ chủ quan xuất phát từ phía trẻ em lao động sớm .............62 2.5. Trẻ em lao động sớm và hậu quả của nạn lạm dụng tình dục .....................66 Tiểu kết .....................................................................................................................67 CHƢƠNG III: THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÕNG NGỪA NGUY CƠ BỊ LẠM DỤNG TÌNH DỤC CHO TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................................................................68 3.1. Thực hành Công tác xã hội với trƣờng hợp Trẻ em lao động sớm bị lạm dụng tình dục ...........................................................................................................69 3.1.1. Giới thiệu trƣờng hợp khách hàng ..................................................................69 3.1.2. Tiếp cận và bƣớc đầu xác định vấn đề của khách hàng ..................................71 3.1.3. Đánh giá trƣờng hợp của khách hàng .............................................................74 3.1.4. Can thiệp .........................................................................................................79 3.1.5. Lƣợng giá ........................................................................................................84 3.1.6. Kết luận ...........................................................................................................84 3.2. Đề xuất các giải pháp có sự can thiệp của Công tác xã hội nhằm giúp đỡ Trẻ em lao động sớm ngăn ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ........................85 3.2.1. Các giải pháp truyền thông nâng cao trình độ nhận thức của xã hội, của cộng đồng và trẻ em trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở Trẻ em lao động sớm ...................................................................................................................86 3.2.2. Đề xuất các giải pháp về mô hình hoạt động có sự can thiệp của Công tác xã hội nhằm giúp đỡ nhóm Trẻ em lao động sớm phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục .............................................................................................................................87 2 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................89 1. Kết luận ................................................................................................................89 2. Khuyến nghị .........................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Mô hình trị liệu can thiệp khủng hoảng của Naomi Golan ......................30 Bảng 2.1: Đặc điểm khách thể nghiên cứu ...............................................................40 Bảng 2.2: Thời gian làm việc của trẻ lao động sớm .................................................44 Bảng 2.3: Thu nhập của trẻ em lao động sớm tại Hà Nội năm 1998 ........................46 Bảng 2.4: Thu nhập của trẻ em lao động sớm tại Hà Nội năm 2010 ........................46 Bảng 2.5: Thái độ của chủ sử dụng lao động đối với TE LĐS .................................47 Bảng 2.6: Các kênh thông tin TE LĐS sử dụng tìm hiểu về vấn đề giới tính ..........63 Bảng 2.7: Phản ứng của TE LĐS khi có những dấu hiệu bị LDTD .........................64 Bảng 3.1. Quá trình nhập cuộc với khách hàng ........................................................72 Bảng 3.2: Bảng phân tích tác động của các yếu tố nội – ngoại lực ..........................76 tới trƣờng hợp của em B ...........................................................................................76 Bảng 3.3.Can thiệp trực tiếp với trƣờng hợp TE LĐS bị LDTD ..............................80 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PVS Phỏng vấn sâu TE LĐS Trẻ em lao động sớm TEHCĐBKK Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn LDTD Lạm dụng tình dục BV, CS& GD TE Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em LĐ – TB&XH Lao động, thƣơng binh và xã hội UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc ILO Tổ chức lao động quốc tế CTXH Công tác xã hội NV CTXH Nhân viên Công tác xã hội 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự sống mà tạo hóa ban cho con ngƣời thật quý giá và thiêng liêng, ai cũng khát vọng đƣợc yêu thƣơng, che chở từ nhiều phía, đặc biệt là trẻ em- lứa tuổi “nhƣ búp trên cành” càng cần có sự chăm sóc và quan tâm đặc biệt chu đáo của toàn xã hội. Một trong nhƣng khẩu hiệu hành động của một số quốc gia có nền kinh tế, chính trị xã hội phát triển tốt đẹp là “Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em”. Thế nhƣng, vì một lý do nào đó, có những đứa trẻ ngày ngày phải thức khuya dậy sớm, làm những công việc cực nhọc của ngƣời lớn, chỉ đổi lại cuộc sống mƣu sinh. Các em đƣợc gọi chung bằng cái tên: “Trẻ em lao động sớm”. Số liệu nghiên cứu của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trong những năm gần đây cho biết có khoảng hơn 370 triệu trẻ em lao động sớm trên khắp thế giới, và 3/4 trong số đó đang sống ở châu Á. Hiện tƣợng trẻ em lao động sớm là một vấn nạn toàn cầu, nó đi ngƣợc lại hoàn toàn với những nỗ lực chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em của bất cứ một quốc gia, một dân tộc nào. Trẻ em lao động sớm ngoài việc đánh đổi tuổi thơ với những nhọc nhằn mƣu sinh còn rất dễ trở thành nạn nhân của sự bóc lột, sự lạm dụng tàn tệ, mà lạm dụng tình dục chỉ là một trong rất nhiều những hình thức đó. Trong số hơn 370 triệu trẻ em lao động sớm hiện nay, không ít trẻ đã từng hoặc đang bị lạm dụng tình dục.[32] Hiện tƣợng trẻ em lao động sớm mà đặc biệt là trẻ em lao động sớm bị lạm dụng tình dục đang diễn tiến ngày một nghiêm trọng hơn và thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại. Ngày nay, Việt Nam đã phát triển vƣợt bậc trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Thành phố Hà Nội cũng không nằm ngoài sự phát triển đó, Hà Nội đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc giàu mạnh hơn. Thế nhƣng, lại có một thực tế đáng buồn khác, ở Hà Nội ngày nay, không khó để bắt gặp hình ảnh của những đứa trẻ tham gia lao động kiếm sống từ rất sớm. Theo nguồn số liệu thống kê của Sở LĐTBXH Hà Nội từ năm 2008, có 314 trẻ em lao động sớm (bao gồm: 229 nữ, 85 nam) ở 9/14 quận, huyện của thành phố. [25] Các em (chủ yếu là từ 6 - dƣới 16 tuổi) tham 6 gia những công việc nhƣ: Giúp việc gia đình, phụ việc trong các cơ sở kinh doanh nhà hàng, tham gia sản suất, đánh giày, nhặt phế liệu, bán hàng rong... Số liệu này đến nay, với tình hình kinh tế phát triển nhƣ Hà Nội hiện tại chắc chắn đã tăng cao lên rất nhiều. Những đứa trẻ này đang ngày ngày phải đối mặt với nguy cơ bị lạm dụng tình dục. Điều đó đã đặt ra một câu hỏi nhức nhối cho các nhà nghiên cứu, quản lý và làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đó là làm sao để có thể giúp trẻ em lao động sớm phòng ngừa nguy cơ này ngay từ đầu? Đây cũng gợi ra nhiều hƣớng nghiên cứu liên ngành cần đƣợc giải đáp trên bình diện khoa học, cả về lý luận và thực tiễn. Công tác xã hội ngày càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến nhƣ một khoa học, một nghề mang tính chuyên nghiệp cao ở nhiều quốc gia trên thế giới, và đặc biệt là ở Việt Nam. Bằng việc thiết lập mối quan hệ gần gũi, mặt đối mặt giữa Nhân viên Công tác xã hội với (nhóm) khách hàng, CTXH chú trọng đến công tác phòng ngừa, vận dụng năng lực của khách hàng cũng nhƣ các nguồn tài nguyên của cộng đồng nhằm giúp khách hàng phát huy nội lực để có thể tự giải quyết những vấn đề đang gặp phải. Với nhóm đối tƣợng là trẻ em lao động sớm, CTXH hƣớng tới việc giúp đỡ các em phòng ngừa các nguy cơ bị lạm dụng, bị bóc lột cả về thể chất lẫn tinh thần mà trong đó có nguy cơ bị lạm dụng tình dục. Chính vì tính chất thời sự mà chủ đề nghiên cứu đã nêu, đề tài luận văn “Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ lao động sớm” (Khảo sát trên địa bàn 2 quận Ba Đình và Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) đƣợc tiến hành với mục tiêu nghiên cứu thực trạng trẻ em lao động sớm trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay; từ đó phân tích những yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng trẻ em lao động sớm dễ bị lạm dụng tình dục và đề xuất các giải pháp, các mô hình có sự can thiệp của CTXH nhằm giúp đỡ các em phòng ngừa nguy cơ này. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Việc lựa chọn một chủ đề nghiên cứu còn khá mới mẻ làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp đã khiến cho việc tìm kiếm các nguồn tài liệu đề cập trực 7 tiếp tới vấn đề phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ lao động sớm là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu và dựa vào mục đích nghiên cứu đã đề ra, ngƣời viết xin đƣa ra một số nghiên cứu đã tiến hành có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong Luận văn nhƣ sau: 2.1. Nghiên cứu về Lao động trẻ em – Trẻ lao động sớm: Lao động trẻ em luôn đƣợc xem là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, có lịch sử tồn tại lâu đời trong xã hội loài ngƣời. Tuy nhiên, có thể nói rằng vấn đề lao động Trẻ em chỉ thực sự đƣợc quan tâm một cách xác đáng từ những năm giữa thế kỷ XX. Trong bộ tác phẩm “ Tư bản ” - 1976 nổi tiếng của mình, Karl Marx đã dành hẳn 5 chƣơng (từ chƣơng VIII đến chƣơng XIII của tập I) để phân tích hiện tƣợng Lao động trẻ em. Theo tác giả Nguyễn Văn Chính thì quan điểm của Karl Marx về vấn đề Lao động trẻ em có hai khía cạnh đáng chú ý đó là: (1) vị trí của Lao động trẻ em đối với quá trình tái sản xuất sức lao động trong thị trƣờng lao động tƣ bản chủ nghĩa; và (2) sự lạm dụng, bóc lột sức lao động của trẻ em. Karl Marx cho rằng nguyên nhân khiến trẻ em lao động sớm không phải do bản thân trẻ quyết định mà chính là do sự phát triển ngày càng lớn mạnh của hệ thống tƣ bản chủ nghĩa. Tuy nhiên có thể thấy rằng, khi nghiên cứu vấn đề này, Karl Marx mới chỉ dừng lại ở khía cạnh tiếp cận của kinh tế học đơn thuần mà chƣa xem xét đầy đủ nguyên nhân sâu xa của vấn đề Lao động trẻ em gắn liền với một phức hợp các yếu tố liên quan nhƣ: dân số học, xã hội học, tâm lý học, … Hai chuyên gia của tổ chức Lao động quốc tế ILO, A. Fyfe và M. Jankanish trong cuốn sách “Trade Unions and Child Labour” – 1997 đã cho chúng ta có đƣợc một cái nhìn khái quát về hiện tƣợng Lao động trẻ em hiện nay trên thế giới. Theo A. Fyfe và M. Jankanish thì Trẻ em lao động sớm hoàn toàn khác với Trẻ em lao động vài giờ để kiếm thêm tiền tiêu vặt. Trẻ lao động sớm là một trong những nguồn thu nhập chính của gia đình. Các em phải làm việc nhiều giờ trong ngày dƣới những điều kiện nguy hiểm, gây tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe, tinh thần và thể chất của chính các em. Trẻ lao động sớm luôn phải đối mặt với hàng loạt các nguy cơ, trong đó phải kể đến nguy cơ bị lạm dụng, bị bóc lột cả về thể chất lẫn tình dục. Góp phần giải quyết triệt để vấn đề Lao động trẻ em, các tác giả đã đƣa ra vai trò 8 của tổ chức Công Đoàn, coi đó là cầu nối giữa chính quyền và xã hội nhằm chung tay giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Thông qua các ví dụ cụ thể về mô hình hoạt động của các Công Đoàn khác nhau ở một vài nƣớc nhƣ: Mỹ, Brazil, Bangladesk, Tanzania…, các chuyên gia đã đề xuất một khung lý thuyết mô tả 10 hoạt động trọng tâm cần có của bất cứ một Công Đoàn nào nhƣ: điều tra tình hình, mở rộng các chính sách hỗ trợ, nâng cao nhận thức cho cộng đồng và bản thân trẻ lao động sớm…. nhằm phát huy vai trò tham gia của Công Đoàn trong hoạt động ngăn chặn, đẩy lùi hiện tƣợng Lao động trẻ em đang ngày một trở nên nhức nhối nhƣ hiện nay. Ở Việt Nam, trong khoảng gần hai mƣơi năm trở lại đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề Trẻ em lao động sớm hay Lao động trẻ em. Tuy nhiên các nghiên cứu này còn hạn chế về mặt quy mô cũng nhƣ nội dung còn có sự phân tán. Đáng chú ý nhất phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Ngọc Bình. Trong cuốn “Vấn đề Lao động trẻ em” – 1997, tác giả đã khái quát toàn cảnh bức tranh Lao động trẻ em bằng việc đƣa ra các số liệu thống kê thực tế trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới. Theo ông, “lao động trẻ em là một vấn đề rộng lớn và phức tạp”. Ở nƣớc ta, vấn đề này chịu tác động và ảnh hƣởng trực tiếp từ các yếu tố nguyên nhân nhƣ: quan niệm và truyền thống của cƣ dân nông nghiệp; từ sự tăng trƣởng kinh tế và sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội hiện nay. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, bên cạnh những thay đổi tích cực cho diện mạo của đất nƣớc vẫn có một bộ phận không nhỏ trẻ em, dƣới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng phải tham gia lao động kiếm sống từ rất sớm, bằng nhiều nghề khác nhau. Thông qua việc chỉ ra một số loại hình lao động trẻ em cơ bản, tác giả cho rằng hầu hết các em đều phải sống cuộc sống vô cùng thiếu thốn, các em thất học và mù chữ là phổ biến; trẻ lao động sớm cũng rất dễ trở thành mục tiêu của sự lạm dụng. Chính vì vậy phải chấm dứt vấn đề lao động bóc lột và độc hại đối với trẻ em. Cuốn “Về khả năng tái hòa nhập với gia đình của trẻ em lang thang và trẻ em lao động” do tác giả Đỗ Ngọc Hà và bà Barbara Franklin thực hiện đã miêu tả 9 chi tiết công trình nghiên cứu về trẻ em lang thang và trẻ em lao động mà Viện Nghiên cứu Thanh niên phối hợp với tổ chức Radda Barnen triển khai năm 1999. Mục tiêu chính của nghiên cứu đó là: thu thập thông tin về các chuẩn mực, quan niệm, thái độ của trẻ em và gia đình chúng, các yếu tố tác động đến sự ra đi của trẻ lao động kiếm sống; từ đó, nghiên cứu cũng đề xuất các khuyến nghị chung nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các em trở về hòa nhập với gia đình. Nghiên cứu đặc biệt làm rõ các yếu tố tác động tới quyết định ra đi tìm việc kiếm sống của trẻ, trong đó đáng kể nhất vẫn là nguyên nhân nghèo đói. Không chỉ vậy, cuộc sống lao động cực khổ còn khiến các em có những trải nghiệm không mấy dễ chịu. Hầu hết các em đều rất sợ bị bắt cóc và bị lạm dụng tình dục, nhất là bị lừa bán. Thông qua các câu chuyện đƣợc trích dẫn trực tiếp, nghiên cứu đã cho chúng ta một cái nhìn chân thực về Trẻ em lao động kiếm sống. Tác giả Bùi Ngọc Thanh – nguyên phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội đã có bài phát biểu “Về vấn đề lao động trẻ em” tại Hội thảo các đại biểu Quốc hội về Quyền trẻ em, tháng 4-1998. Ảnh hƣởng của nền kinh tế thị trƣờng, của áp lực về dân số và nguồn lao động, của sự sùng bái và ngộ nhận về sức mạnh đồng tiền, của những biến cố gia đình…, đã khiến rất nhiều em nhỏ ở độ tuổi 10 – 14 phải làm việc với tƣ cách là một lao động kiếm sống cho mình và cho gia đình. Theo ý kiến của tác giả Bùi Ngọc Thanh thì có ba nhóm giải pháp cần thiết để giải quyết vấn đề Lao động trẻ em một cách căn bản và hiệu quả, đó là: (1)gia đình và xã hội phải cùng có trách nhiệm với trẻ; (2)cần có luật pháp, chính sách đặc biệt ƣu tiên nhằm giúp đỡ nhóm trẻ này; và (3)tuyên truyền, vận động chăm sóc, bảo vệ và giáo dục cho trẻ lao động kiếm sống. Trong bài viết “Lao động của trẻ em trong nền kinh tế quá độ ở Việt Nam”, không đi sâu vào thu thập số liệu, phân tích thực trạng lao động trẻ em, nhƣng tác giả Nguyễn Văn Chính đƣa đến cho chúng ta một khung lý thuyết khá đầy đủ để nghiên cứu, phân tích hiện tƣợng này, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế quá độ nƣớc ta hiện nay. Tác giả đã chỉ ra một số lý luận thƣờng đƣợc áp dụng vào nghiên cứu vấn đề lao động trẻ em trên thế giới nhƣ: dựa trên cách tiếp cận dân số học về lao động trẻ em hay học thuyết tân kinh tế cổ điển, học thuyết kinh tế hộ gia đình, lý 10 thuyết cấu trúc xã hội…Đi sâu phân tích sự biến đổi cấu trúc nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời kì quá độ từ bao cấp sang kinh tế thị trƣờng để thấy đƣợc những tác động tiềm tàng đối với vấn đề Lao động trẻ em, tác giả đã rút ra một kết luận quan trọng: “…chúng ta không thể chỉ tiếp cận và phân tích lao động trẻ em như là một hiện tượng kinh tế thuần túy mà còn đòi hỏi phải hiểu được những ý nghĩa của việc làm của chúng từ những ràng buộc của các nền tảng đạo đức, văn hóa và xã hội”. Cùng đề cập tới một khía cạnh của vấn đề Lao động trẻ em, tác giả Chu Mạnh Hùng với bài viết: “Vấn đề trẻ em gái giúp việc gia đình tại các thành phố lớn” đã nêu bật một trong những nguyên nhân cơ bản của hiện tƣợng trẻ em gái ở nông thôn nghỉ học từ rất sớm và đi làm thuê cho các gia đình ở thành phố hiện nay chính là do sự phát triển không đồng đều về tất cả các mặt kinh tế - văn hóa – xã hội giữa các vùng khác nhau trong cả nƣớc. Trẻ em gái giúp việc thƣờng xuất thân từ những gia đình, những vùng quê còn khó khăn. Các em chấp thuận làm thuê để đổi lại thu nhập nuôi sống bản thân và phụ giúp gia đình. Mặt hạn chế của bài viết đó là tác giả chỉ mới nêu lên hiện tƣợng chứ chƣa đề cập tới những hậu quả mà các em gái có thể gặp phải là gì. Liệu các em có nguy cơ trở thành nạn nhân của sự lạm dụng hay không vẫn còn là điều bị bỏ ngỏ. Tác giả Nguyễn Đức Chiện và tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy trong bài viết: “Trẻ em tham gia lao động ở gia đình nông dân hiện nay” – 2005 trên báo Khoa học về Phụ nữ, thông qua việc khảo sát sự chênh lệch về kinh tế - văn hóa - xã hội ở ba xã nông thôn là xã An Hƣng – Hải Phòng, Mỹ Hòa – Cao Lãnh – Đồng Tháp và Gio Châu – Đông Hà – Quảng Trị đã rút ra kết luận về sự khác biệt mức độ tham gia lao động của trẻ em ở mỗi cộng đồng này. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở đâu mức sống của ngƣời dân còn thấp, điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém, trình độ học vấn của ngƣời dân chƣa cao… thì ở đó, tình trạng trẻ em phải bỏ học giữa chừng để tham gia lao động càng phổ biến hơn. Tác giả bài viết “Trẻ em lao động sớm – Tương lai về đâu?” - 04/06/2004, đƣợc đăng tải trên trang web tintuc.xalo.vn đã bày tỏ mối quan tâm, lo ngại cho tƣơng lai của những đứa trẻ phải lao động kiếm sống từ khi còn quá nhỏ. Theo tác 11 giả, “trong điều kiện đi làm thuê, các em không được bảo đảm công việc lao động phù hợp với lứa tuổi, điều kiện lao động độc hại hoặc thời gian lao động kéo dài” và “…vì phải làm việc xa nhà, các em dễ bị lôi kéo vào tệ nạn xã hội, dễ bị lợi dụng, lừa gạt vào hoạt động mại dâm hoặc bị mua bán qua biên giới”. Một nghiên cứu mà Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em đã tiến hành tại 3 địa phƣơng: Hà Nội, Thái Nguyên và Hà Nam cho biết hầu hết trẻ em lao động sớm đều cho rằng chúng đã đóng góp đƣợc khoảng từ 10% - 50% vào thu nhập của gia đình. Nghèo đói là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng các gia đình buộc con cái mình ra thành phố kiếm sống mà không cần biết chúng phải đối mặt với những nguy hiểm gì. Cũng theo tác giả, ở Việt Nam hiện nay, vấn đề Trẻ em lao động sớm còn tồn tại nhiều ý kiến trái chiều. Có nhiều ngƣời cho rằng, nếu để trẻ em lao động vừa sức và phù hợp với lứa tuổi thì có thể coi đây là một hoạt động lành mạnh nhằm giáo dục trẻ. Qua bài viết, tác giả đề nghị cần phải nghiên cứu một cách sâu sắc vấn đề Trẻ em lao động sớm. Làm sao “…để lao động trẻ em đáp ứng được quyền và lợi ích của bản thân trẻ, không gây tổn thương tới sự phát triển toàn diện của nhân cách của trẻ…” ??? là một câu hỏi cần sự quan tâm của toàn xã hội. Tác giả Trần Thị Thanh Hƣơng trong bài viết “Lao động trẻ em - Không phải ngẫu nhiên”, đƣợc đăng tải trên trang web vdcs.socbay.com đã khẳng định ở Việt Nam hiện nay, lao động trẻ em đang trở thành một vấn nạn nặng nề, khi mà khủng hoảng kinh tế ngày càng đè lên vai các em gánh nặng mƣu sinh. Hầu hết trẻ em lao động sớm đều phải bỏ học giữa chừng. Thiếu hiểu biết, thiếu kỹ năng sống… nên các em dễ bị lạm dụng tình dục và phải đối mặt với nguy cơ mắc AIDS cao hơn. Tác giả cũng đƣa ra một vài ví dụ về nỗ lực nhằm đẩy lùi tình trạng Lao động trẻ em trên thế giới trong gần một thế kỷ qua. Các nỗ lực này đều tập trung vào những vấn đề nhƣ: cải thiện điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em lao động sớm, dạy nghề, dạy kỹ năng sống…và quan trọng nhất đó là giữ các em ở lại trƣờng học. Chỉ có nhƣ vậy chúng ta mới bảo vệ đƣợc các em. Cuốn “Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội” do Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển (Save the Children Sweden) cộng tác với Khoa Tâm lý học (Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội) thực 12 hiện năm 2000. Đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào nhóm trẻ giúp việc gia đình tại Hà Nội, nhằm tìm hiểu nguyên nhân, đặc điểm và ảnh hƣởng của lao động tới sự phát triển cá nhân của trẻ cũng nhƣ mô tả mối quan hệ xã hội của trẻ tại nơi làm việc. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành bằng sự kết hợp sử dụng các phƣơng pháp định lƣợng (dùng bảng hỏi), định tính (phỏng vấn sâu 20 trƣờng hợp, trong đó có 05 trƣờng hợp phỏng vấn gia chủ và 15 trƣờng hợp trẻ em) và phân tích tƣ liệu. Qua đó đã đƣa đến cho chúng ta góc nhìn cơ bản về tình trạng của trẻ em làm thuê giúp việc các gia đình trên địa bàn Hà Nội cùng các đặc điểm về gia đình, lứa tuổi, trình độ học vấn và chỉ ra một số đặc điểm về phẩm chất tâm lý của trẻ em giúp việc. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những khía cạnh về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, quyền học tâp của trẻ em giúp việc làm căn cứ đƣa ra một số giải pháp kiến nghị đối với việc nâng cao nhận thức về quyền trẻ em. Nhìn chung, các nghiên cứu về Lao động trẻ em/ Trẻ em lao động sớm mới chỉ đề cập nhiều tới thực trạng tình hình Lao động trẻ em; đi sâu phân tích ảnh hƣởng trực tiếp của yếu tố kinh tế tới vấn đề này và đề xuất những giải pháp chung góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự tiếp diễn – có thể là trầm trọng hơn - của tình trạng trẻ em lao động sớm nhƣ hiện nay. Hầu nhƣ chƣa có tác giả và nghiên cứu chuyên biệt nào tiến hành đề tài phân tích những nguy cơ mà trẻ em lao động sớm có thể gặp phải và đặc biệt là nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở Trẻ lao động sớm cũng nhƣ hậu quả mà các em phải đối mặt lại càng hiếm. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể có đƣợc cái nhìn nhanh nhạy về vấn đề luận văn quan tâm từ những tin tức, vụ việc về lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm qua các bài viết, tin nhanh trên báo chí. 2.2. Nghiên cứu về lạm dụng tình dục ở trẻ em Tác giả Grandy Ron’’O, chuyên gia của tổ chức ECPAT – một tổ chức hoạt động vì mục tiêu chống nạn lạm dụng tình dục ở trẻ em vào những năm 1990 tại Thái Lan, đã viết trong cuốn sách “Lạm dụng tình dục ở Trẻ em – nỗi phẫn uất của cộng đồng/ The rape of innocent”: có một cái gì đó rất nghiêm trọng đang xảy ra trong xã hội châu Á. Và điều nghiêm trọng ấy chính là nạn lạm dụng tình dục trẻ em. Cuốn sách của Grandy Ron’’O là bức tranh miêu tả sắc nét thực tế đáng sợ mà tất cả chúng ta buộc phải thừa nhận, hàng nghìn trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái trên 13 khắp châu Á đang trở thành nạn nhân của vấn nạn Lạm dụng tình dục. Hầu hết các câu chuyện mà Grandy Ron’’O phơi bày trong cuốn sách của mình đều là những câu chuyện chân thật về những đứa bé nghèo, bị lừa, bị bán vào các ổ mại dâm. Từ Mianma cho tới Thái Lan, từ Ấn Độ sang đến Pakistan, Bangladesh, từ Philipin cho đến Trung Quốc, Hồng Kông, Ma cao… trong bất kỳ một nhà chứa nào, chúng ta cũng có thể bắt gặp hình ảnh của những đứa trẻ đang bị ép phải bán thân, phải trở thành gái mại dâm trong những “sex tour”, phải trở thành đồ chơi trong những cuộc vui xác thịt của ngƣời lớn… Cái kết chung cho những đứa trẻ bị lạm dụng tình dục nếu không phải là HIV/ AIDS thì cũng là sự tàn phế suốt đời về tâm lý, tinh thần. Trẻ em bị lạm dụng tình dục hầu nhƣ không có cơ hội để trở về với cuộc sống bình thƣờng nhƣ bao trẻ em khác. Thông qua cuốn sách, Grandy Ron’’O còn gửi tới chúng ta một thông điệp đáng trân trọng: hãy cứu lấy những đứa trẻ này vì trẻ em là tất cả của chúng ta. Trong bài viết “Lạm dụng, ngược đãi trẻ em – một vấn đề xã hội cần quan tâm”, tác giả Nguyễn Hồng Thái nhận định: quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua, cùng với lối sống cơ chế thị trƣờng đã tác động tiêu cực tới tình trạng lạm dụng, ngƣợc đãi trẻ em. Trong các hình thức lạm dụng, ngƣợc đãi trẻ em bài viết trình bày thì lạm dụng tình dục trẻ em đƣợc tác giả đặc biệt chú ý bởi theo ý kiến của tác giả, vấn đề này chƣa nhận đƣợc sự quan tâm thích đáng từ xã hội. Bên cạnh đó, khái niệm lạm dụng tình dục trẻ em ở Việt Nam dƣờng nhƣ vẫn còn hạn chế trong các trƣờng hợp hãm hiếp, trong khi khái niệm này rất rộng mở. Tác giả cũng bày tỏ sự lo ngại của mình khi mà các đƣờng dây dụ dỗ trẻ em hành nghề mại dâm, phục vụ các “sex tour” đang ngày một gia tăng. “Những hậu quả về tâm lý đối với nạn nhân của tội hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em và giải pháp khắc phục” - 2005, một nghiên cứu của tác giả Dƣơng Tuyết Miên – giảng viên khoa Luật hình sự, trƣờng Đại học Luật Hà Nội đƣợc đăng tải trên Đặc san về Bình đẳng giới, tạp chí Luật học. Trong bài viết, tác giả đã đi sâu phân tích những tổn hại về mặt tinh thần mà nạn nhân của tội hiếp dâm gặp phải. Ngoài sự đau đớn về mặt thể xác, nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh tình dục, HIV – AIDS, có thai ngoài ý muốn…, nạn nhân của tội hiếm dâm còn bị chấn thƣơng nghiêm trọng 14 về tinh thần mà shock chỉ là 1 trong số ít các biểu hiện. Tác giả cũng trích dẫn kết quả nghiên cứu của Patricia A.Resick, sau khi bị hiếp dâm có tới 96% nạn nhân rơi vào trạng thái hoảng sợ, lo lắng và hay giật mình; 92% rơi vào trạng thái sợ hãi, có những rối loạn tâm lý, có vấn đề trong điều chỉnh hành vi về mặt xã hội. Theo tác giả thì ở Việt Nam hiện nay chƣa có nghiên cứu nào về trạng thái tâm lý của nạn nhân tội hiếp dâm đƣợc tiến hành. Tuy nhiên những hậu quả là không thể phủ nhận; đặc biệt đối với những bé gái bị chính ngƣời thân trong gia đình (bố đẻ, bố dƣợng, chú, ông ngoại…) hãm hiếp. Tác giả Hồng Khánh trong bài viết “Hơn 1.000 trẻ ở Hà Nội có nguy cơ bị xâm hại tình dục”- 2007 trên trang web vietbao.vn đã thống kê số trẻ em có nguy cơ bị lạm dụng tình dục trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Theo tác giả hơn 1000 trẻ có nguy cơ này hầu hết là thuộc nhóm trẻ mồ côi, trẻ em lang thang, trẻ lao động sớm làm thuê tại các gia đình, cơ sở, dịch vụ… Bài viết cũng đã trích lời Chi cục phó cục Phòng chống tệ nạn xã hội Hà Nội, ông Nguyễn Thu Gia cho hay: “Tất cả phường xã của Hà Nội đều có thể có trẻ em nguy cơ bị xâm hại tình dục. Hiện tượng ông chủ xâm hại tình dục đối với người giúp việc không phải là hiếm”. Bài viết là lời cảnh tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của các bộ, ban, ngành các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Với đề tài: “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục ở nước ta thời kỳ 2000 - 2010”, các chuyên gia của Cục phòng chống tệ nạn xã hội, Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội đã đƣa ra những nhận định, đánh giá, và quan điểm của mình về cơ sở lý luận cũng nhƣ cơ sở thực tiễn trong nƣớc để từ đó xây dựng một chiến lƣợc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục thời kỳ 2000 – 2010. Bằng cách phác họa vắn tắt thực trạng tình hình trẻ em bị xâm hại tình dục ở nƣớc ta hiện nay cũng nhƣ thực trạng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục, các chuyên gia đã đề xuất một chiến lƣợc tổng hợp với mục tiêu tổng quát: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cơ quan, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể xã hội, trong mỗi gia đình và toàn 15 xã hội để ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giảm thiểu tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục…” . Tóm lại, dễ dàng nhận thấy còn có sự thiếu hụt những nghiên cứu khoa học về mảng đề tài nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở Trẻ em lao động sớm. Mỗi một nghiên cứu, một bài báo đều chỉ đề cập đến một vài khía cạnh của vấn đề lạm dụng tình dục ở trẻ em nói chung chứ chƣa đi sâu phân tích nguy cơ này ở từng nhóm đối tƣợng trẻ em, nhất là Trẻ em lao động sớm. Cùng với tính chất quan trọng của nó, chúng ta thực sự cần quan tâm nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy không có tham vọng đem đến những kiến thức mới nhƣng luận văn mong muốn sẽ góp phần đƣa ra cái nhìn đầy đủ về nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở nhóm Trẻ em lao động sớm hiện nay cũng nhƣ đề xuất các giải pháp/ mô hình có sự can thiệp Công tác xã hội nhằm phòng ngừa nguy cơ này đối với nhóm Trẻ lao động sớm. Chính vì vậy, đề tài “Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ lao động sớm” đƣợc tiến hành khảo sát trên địa bàn 2 quận Ba Đình và Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1 Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa và làm rõ những chiều cạnh lý thuyết và phƣơng pháp Công tác xã hội đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của đề tài. Luận văn vận dụng một số lý thuyết (sai lệch xã hội, phân tâm học, can thiệp khủng hoảng, liệu pháp tƣ duy) và phƣơng pháp CTXH trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn: Đây là vấn đề đáng quan tâm của tất cả các cấp, các ngành và của toàn xã hội, bởi trẻ em chính là tầng lớp sẽ kiến tạo nên một xã hội mới giàu mạnh và văn minh hơn. Nhƣng cũng chính trẻ em hiện nay đang gặp phải những vấn đề dẫn đến hạn chế phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Thông qua đề tài nghiên cứu này hi vọng rằng toàn xã hội sẽ quan tâm đến những mầm non tƣơng lai cả đất nƣớc, đặc biệt là những em có hoàn cảnh đặc biệt. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan