Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về luật phòng chống bạo l...

Tài liệu Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về luật phòng chống bạo lực gia đình (nghiên cứu trường hợp tại thị trấn kỳ sơn, huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình)

.PDF
113
176
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ TRẦN THỊ THU THUỶ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ KIẾN THỨC CHO PHỤ NỮ VỀ LUẬT PHÕNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI THỊ TRẤN KỲ SƠN, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÕA BÌNH) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ TRẦN THỊ THU THUỶ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ KIẾN THỨC CHO PHỤ NỮ VỀ LUẬT PHÕNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI THỊ TRẤN KỲ SƠN, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÕA BÌNH) Chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG BÁ THỊNH Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ khoa học Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về luật phòng, chống bạo lực gia đình (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình) là do tự bản thân tôi thực hiện, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều trích rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Tác giả Trần Thị Thu Thuỷ LỜI CẢM ƠN Để thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với tên đề tài: Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về luật phòng, chống bạo lực gia đình (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình) tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân tập thể. Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, người đã giành rất nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn cơ quan Hội liên hiệp Phụ nữ Thị trấn Kỳ Sơn, đã cung cấp và tạo điều kiện cho tôi thu thập những số liệu cần thiết và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tôi nghiên cứu tại địa bàn. Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng nỗ lực, xong luận văn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo. Một lần nữa xin chân thành cám ơn! Học viên Trần Thị Thu Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài.................................................................... 4 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 10 4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 11 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................... 11 6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 12 7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 12 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........ 16 1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 16 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội ............................................................................... 16 1.1.2. Hỗ trợ kiến thức .............................................................................................. 18 1.1.3. Gia đình ........................................................................................................... 19 1.1.4. Bạo lực gia đình .............................................................................................. 20 1.2. Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu .............................................................. 21 1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ............................................................................................ 21 1.2.2. Lý thuyết nhận thức hành vi............................................................................ 24 1.2.3. Lý thuyết hệ thống .......................................................................................... 28 1.3. Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về Luật Phòng chống bạo lực gia đình tại một số địa phƣơng............................................................................... 32 1.3.1 Tại huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu .................................................................. 32 1.3.2. Tại xã Văn Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình .................................. 32 1.3.3. Tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ............................................................... 33 1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 36 1.4.1. Khái quát về thông tin kinh tế chính trị xã hội, văn hóa ................................. 36 1.4.2. Khái quát về hệ thống cơ sở hội tại địa phương ............................................. 40 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 42 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC HỖ TRỢ KIẾN THỨC VỀ LUẬT PHÕNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở THỊ TRẤN KỲ SƠN, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÕA BÌNH .................................................................................. 43 2.1. Tình hình bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn ............................................ 43 2.1.1 Những hành vi bạo lực gia đình ...................................................................... 43 2.1.2. Nguyên nhân dẫn tới hành vi bạo lực gia đình tại địa phương ....................... 47 2.2. Tình hình về mức độ hiểu biết của phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn. ................................................................................. 48 2.2.1. Một số cách hiểu về BLGĐ ............................................................................. 48 2.2.2. Sự nhận biết về các hành vi bạo lực gia đình .................................................. 50 2.2.3. Hiểu biết của người dân về Luật Phòng chống bạo lực gia đình .................... 52 2.3. Các hình thức hỗ trợ kiến thức về Luật phòng chống bạo lực gia đình tại Thị Trấn Kỳ Sơn ..................................................................................................... 53 2.3.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của các hội, đoàn thể tại Thị trấn Kỳ Sơn trong công tác phòng chống bạo lực gia đình ........................................................... 53 2.3.2. Các hình thức tuyên truyền Luật Phòng chống BLGĐ tại địa phương ........... 58 2.3.3. Một số hoạt động trong việc hỗ trợ kiến thức về luật PCBLGĐ tại địa phương ................................................................................................................ 61 2.4. Đánh giá chung những mặt thuận lợi, tích cực và những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật Phòng chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn ....................................................................................................... 64 2.4.1. Những mặt thuận lợi, tích cực ......................................................................... 65 2.4.2. Những khó khăn, vướng mắc .......................................................................... 65 2.4.3. Một số nguyên nhân ........................................................................................ 66 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 66 CHƢƠNG 3. NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ GIẢI PHÁP TRONG HỖ TRỢ KIẾN THỨC CHO PHỤ NỮ VỀ LUẬT PHÕNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ............................................................................ 68 3.1. Nâng cao vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ tại Thị trấn Kỳ Sơn ........................ 68 3.1.1. Đẩy mạnh vai trò kết nối các nguồn lực ......................................................... 68 3.1.2. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn ...................................................................... 71 3.1.3. Đẩy mạnh công tác xã hội nhóm ..................................................................... 73 3.1.4. Nâng cao vai trò của giáo dục trong cộng đồng .............................................. 75 3.2. Một số giải pháp hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ............................................................................................................... 76 3.2.1. Giải pháp về hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, giáo dục pháp luật và tư vấn về pháp luật .................................................................................................................... 76 3.2.2. Giải pháp đa dạng các hình thức về tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức ................................................................................................................... 79 3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong công tác tập huấn giảng viên nguồn( TOT) ............ 82 3.2.4. Nâng cao vai trò của Hội LHPN các cấp trong công tác hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về luật phòng, chống bạo lực gia đình .......................................................... 86 3.2.5. Xây dựng hệ thống ứng phó và y tế thôn bản ................................................. 88 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 90 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Những hành vi được coi là bạo lực gia đình .................................. 51 Bảng 2.2: Cách xử lý và cơ quan thực hiện trong Phòng chống BLGĐ......... 53 Bảng 2.3: Vai trò của các cơ quan đoàn thể .................................................... 55 Bảng 2.4 Các hình thức tuyên truyền Luật phòng, chống bạo lực gia đình ... 59 Bảng 2.5: Các hoạt động hỗ trợ kiến thức Luật PCBLGĐ tại địa phương ..... 61 Biểu đồ 2.1.Những hành vi bạo lực xảy ra tại địa phương (đơn vị: %) .......... 44 Sơ đồ 1: Mạng lưới truyền thông ở địa phương.............................................. 83 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ lâu, vấn đề bạo lực gia đình (BLGĐ) đã trở thành mối quan tâm của nhân loại. Ở Việt Nam, tình trạng bạo lực gia đình ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề nghiêm trọng bởi tính chất và hậu quả của nó. Hiện nay trên phạm vi cả nước, bạo lực gia đình đang diễn ra dưới nhiều hình thức và đối tượng khác nhau nhưng phổ biến nhất là bạo lực về thể xác và tinh thần đối với phụ nữ, trẻ em gái mà người gây ra bạo lực chính là chồng là cha họ. Bạo lực gia đình gây ra nhiều hậu quả ở nhiều mức độ khác nhau cho gia đình và cho xã hội; bạo lực gia đình không chỉ gây tổn thương về thể xác, tâm lý tình cảm của các thành viên trong gia đình mà còn gây tổn thất về kinh tế. Ngoài ra, nó làm cho xã hội ngày càng trở nên phức tạp mất ổn định và ảnh hưởng đến sự phát triển và hình thành nhân cách của những đứa con chứng kiến bạo lực gia đình, vì bạo lực gia đình là vấn đề nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác, nếu như đứa trẻ chứng kiến bạo lực trong gia đình hay là nạn nhân của bạo lực gia đình thì sau này khi trưởng thành có thể trở thành người gây ra bạo lực gia đình. Người Ấn Độ có một câu châm ngôn nói rằng: “Một cái tát vào mặt con anh có thể trở thành một nắm đấm vào mặt cháu anh”. Theo Nghiên cứu quốc gia về BLGĐ đối với phụ nữ ở Việt Nam được Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc công bố năm 2010, gần 60% phụ nữ Việt Nam từng chịu ít nhất một trong ba hình thức bạo lực thể chất, tinh thần và tình dục trong đời. 87% nạn nhân chưa tìm kiếm sự hỗ trợ từ các dịch vụ công. Tình trạng xâm hại, bạo lực với trẻ em diễn biến phức tạp và trở thành vấn đề bức xúc cho xã hội [17]. Bạo lực gia đình có nguồn gốc từ lâu đời trong xã hội phong kiến Việt Nam và diễn ra ở tất cả các tầng lớp trong xã hội, cả nông thôn và thành thị. Trong văn hóa Việt Nam, nguyên nhân của bạo lực gia đình chủ yếu là do bất bình đẳng giới, trong đó phụ nữ luôn được đồi hỏi phải tuân thủ những chuẩn mực, giá trị nhất định để đáp ứng với đòi hỏi, mong đợi của gia đình cũng như của cộng đồng, xã hội. Bạo lực gia đình có sự khác nhau về mức độ, tính chất và cách thức biểu hiện. các số liệu thống kê của Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tình trạng bạo lực gia đình 1 có xu hướng gia tăng về mức độ và tính chất nghiêm trọng, được biểu hiện tinh vi hơn, phức tạp hơn. Theo một nghiên cứu gần đây, có khoảng 20 – 25% gia đình Việt Nam có bạo lực trên cơ sở giới;66% vụ ly hôn ở Việt Nam có liên quan đến bạo lực. Mặc dù tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra hàng ngày và đã có khung pháp lý để hỗ trợ nạn nhân, tuy vậy, những hỗ trợ còn chưa mang tính kịp thời. Năm 2011, Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc công bố kết quả nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tư pháp hình sự hiện nay dành cho nạn nhân bạo lực gia đình ở Việt Nam dựa trên khảo sát và chia sẻ kinh nghiệm của 900 phụ nữ. Theo đó, 43% các vụ bạo lực gia đình được báo cáo cho công an, 54% người bị bạo lực gia đình nghĩ rằng các biện pháp xử lý của công an là chưa nghiêm minh và chỉ có 8% nạn nhân được cán bộ tư pháp, pháp lý trợ giúp. Chỉ có 37% người được phỏng vấn cho rằng bạo lực gia đình là một dạng tội phạm, đa phần còn lại cho rằng đây là hành vi sai nhưng không phải là tội phạm; 77% vụ việc được hòa giải không đạt kết quả mong đợi và bạo lực vẫn tiếp diễn; 66% không hài lòng với việc hòa giải tại cộng đồng; 90% phụ nữ bị bạo lực cho biết họ bị trầm cảm, sợ hãi, hoảng loạng và mất ngủ do bạo lực gia đình. Chỉ có 43% các vụ bạo lực là nhận được sự chú ý của cảnh sát. Những con số “biết nói” này cho thấy tình trạng đáng lo ngại về tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra tại Việt Nam [13]. Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của bạo lực gia đình,trong những năm gần đây Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lý về phòng chống bạo lực gia đình như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật bình đẳng giới. Đặc biệt, Luật phòng chống bạo lực gia đình được Quốc hội thông qua vào tháng 11/2007 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2008. Ngoài ra chính phủ ban hành Nghị định số 08/ NĐ – CP 2009 về hướng dẫn chi tiết một số điều thi hành luật phòng chống Bạo lực gia đình. Cùng với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa, răn đe và quy định các mức xử phạt đối với người có hành vi bạo lực gia đình, nhiều hoạt động can thiệp, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình đã và đang được các cơ quan chức năng của nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, cộng đồng tích cực thực hiện. 2 Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình là địa bàn miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam đang còn có những khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là các dịch vụ an sinh xã hội còn nhiều hạn chế. Toàn thị trấn có 65% là người dân tộc thiểu số. Tại đây, có rất nhiều vấn đề xã hội đang tồn tại trong đó nổi bật nhất là hiện tượng bạo lực gia đình đang có dấu hiệu gia tăng về số lượng cũng như mức độ. Một đặc điểm chung dựa trên quan sát và những thông tin thu thập được, hầu hết gia đình có bạo lực tại địa phương, người chồng thường không mang lại tài chính cho gia đình nhưng thường xuyên uống rượu và rơi vào tình trạng say xỉn. Vì thế, đối với những trường hợp bị pháp luật xử lý hành chính, người vợ lại là người phải mang tiền đi nộp. Vì vậy, nhiều người vừa là nạn nhân của bạo lực gia đình, lại là người phải trực tiếp giải quyết vấn đề xử phạt cho người bạo lực nên tâm lý chung là không thường báo cáo vụ việc và thường giữ im lặng, không dám nói cho ai biết, vì thế mà tình hình bạo lực ngày càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, thực tế tại địa phương hiện nay, do đặc thù là toàn thị trấn chủ yếu là dân tộc thiểu số có nhiều hạn chế về trình độ học vấn vì vậy khi có bạo lực xảy ra người phụ nữ chưa nhận định được bản thân mình có bị bạo lực hay không, chưa có được những sự hỗ trợ cần thiết về cả mặt y tế và hỗ trợ của luật pháp vì những hạn chế từ cả phía nguồn lực địa phương và cả bản thân những người trong cuộc. Một trong những nguyên nhân đó là do Luật Phòng chống bạo lực gia đình chưa được phổ biến sâu sắc đến người dân và chính quyền địa phương. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng chống bạo lực gia đình (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình). Thực hiện nghiên cứu này, bản thân tôi mong muốn tìm hiểu được thực tế tình hình bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn, những yếu tố tác động, mức độ hiểu biết về Luật Phòng chống bạo lực gia đình của các ban ngành có trách nhiệm liên quan và của người phụ nữ, các hình thức truyền thông và cách thức thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình tại địa phương. Từ đó đúc rút được vai trò của công tác xã hội trong công tác vận động bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình và đưa ra một 3 số đề xuất theo hướng công tác xã hội giúp nâng cao hiểu biết về bạo lực gia đình cho phụ nữ tại Thị trấn Kỳ Sơn nói riêng và các địa phương khác trong cả nước. 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài Việt Nam đã ký cam kết thực hiện theo Công ước Liên Hợp Quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, đồng thời Pháp luật Việt Nam cũng thừa nhận các quyền của phụ nữ trong pháp luật như quyền tự do, quyền bình đẳng, bất khả xâm phạm của phụ nữ, quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, lao động, việc làm, hôn nhân và gia đình. Các chủ đề về giới và bạo lực gia đình được các học giả, các nhà làm luật, cá nhân và các nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt. Có thể điểm qua một số hướng nghiên cứu chính như sau: 2.1. Các nghiên cứu theo hướng lí luận về bạo lực gia đình Những nghiên cứu này tập trung vào những vấn đề lí luận và phương pháp luận về bạo lựcgia đình, giới, công tác thực hiện và phát triển phụ nữ như: cung cấp hệ thống các khái niệm liên quan có giá trị nhận diện vấn đề bạo lực gia đình, đưa ra những hệ quan điểm, lý thuyết để giải thích, khái quát tính đa dạng của bạo lực gia đình. Nhà nghiên cứu Trịnh Thái Quang lại tập trung vào nhóm phụ nữ nông thôn, ông nghiên cứu “Một số vấn đề mâu thuẫn vợ chồng và bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình nông thôn” tìm hiểu về mối quan hệ giữa độ tuổi, trình độ học vấn, mô hình sống chung, mức sống hộ gia đình, mối quan hệ vợ chồng, lạm dụng rượu với tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình nông thôn hiện nay. Kết quả cho thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình nông thôn hiện nay là khá phổ biến và để lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người phụ nữ. “Bạo lực trên cơ sở giới” là báo cáo chuyên đề thực hiện bởi các chuyên gia của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam thực hiện vào tháng năm 2010. Báo cáo nhấn mạnh vấn đề bạo lực đối với phụ nữ là biểu hiện của quan hệ quyền lực bất bình đẳng về mặt lịch sử giữa nam giới và phụ nữ dẫn đến tình trạng nam giới thống trị và phân biệt đối xử đối với phụ nữ, đồng thời ngăn cản sự tiến bộ của phụ nữ. Việt Nam đã dần tích cực hơn trong nỗ lực giải quyết bạo lực giới song những vấn đề liên quan đến hệ lụy của bạo lực giới từ các số liệu thực tế về các hình thức bạo lực 4 từ đó có những khuyến nghị bao trùm trong báo cáo là Việt Nam cần phải xây dựng một cơ chế phối hợp liên ngành gắn kết với các cơ chế hiện có về thực thi bình đẳng giới trong đó có ưu tiên đến việc điều chỉnh hoặc xây dựng chính sách và pháp luật mới bao gồm các loại h́nh bạo lực mà hiện cṇ chưa đề cập đến và các biện pháp hỗ trợ những bộ phận dân cư dễ bị tổn thương. Tháng 11 năm 2014, Vụ Bình đẳng giới, Bộ Lao động TB & XH công bố báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu “Điều gì khiến một số phụ nữ chịu nhiều bạo lực hơn các phụ nữ khác”dựa trên kết quả phân tích các yếu tố nguy cơ bị bạo lực bởi chồng nhấn mạnh nguyên nhân sâu xa của điều này là do bất bình đẳng giới và là rào cản với phụ nữ trong việc thực hiện và thụ hưởng quyền con người. Mặc dù phụ nữ được bảo vệ bởi khung pháp lý nhưng có nhiều người phụ nữ vẫn bị tình trạng bạo lực gia đình thường xuyên, lý do được giải thích liên quan đến mối tương tác phức tạp từ các yếu tố ở nhiều cấp độ khác nhau giữa vợ, chồng, gia đình và khu vực trong đó có yếu tố trình độ giáo dục, độ tuổi, thói quen xấu, kinh tế, các mối quan hệ ngoài hôn nhân, tài sản, mẹ chồng và ý kiến bất đồng. Bạo lực gia đình cũng có liên quan đến những trải nghiệm về bạo lực của cả người vợ lẫn người chồng trước hôn nhân của họ cũng như trải nghiệm bạo lực của cả mẹ vợ hoặc mẹ chồng. Một trong những yếu tố là điểm sáng của nghiên cứu là các yếu tố về quan hệ gia đình và mạng lưới hỗ trợ cùng cộng đồng không liên quan chặt chẽ tới bạo lực do chồng gây ra. Theo đó, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị đó là làm việc với cộng đồng nhằm xóa bỏ sự kỳ thị và giữ im lặng đối với bạo lực trên cơ sở giới và thay đổi các quy chuẩn xã hội liên quan đến sự chấp nhận bạo lực và hạ thấp vị thế người phụ nữ. 2.2. Các nghiên cứu theo hướng thực tiễn về bạo lực gia đình. Theo nội dung này, các nghiên cứu tập trung nhìn nhận thực trạng bạo lực gia đình biểu hiện trong nhiều lĩnh vực, gắn với bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và sự phát triển của xã hội. Thông qua việc phân tích hệ thống các dữ liệu thực tiễn phán ánh về những khía cạnh bất bình đẳng giới, địa vị, vai trò của giới, tập trung nhiều hơn vào người phụ nữ. 5 Năm 2010, “Nghiên cứu Quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với Phụ nữ tại Việt Nam” được Tổng cục Thống kê thực hiện trong cấu phần của Chương trình hợp tác chung về Bình đẳng giới giữa Chính Phủ Việt Nam và Liên hợp quốc, với sự hỗ trợ về kỹ thuật từ Tổ chức Y tế Thế giới và điều phối chung từ Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc cùng sự tham gia của tư vấn trong nước từ Trung tâm Sáng kiến về sức khỏe và dân số (CCIHP), Bộ Y tế và một chuyên gia tư vấn quốc tế là một nghiên cứu lớn được thực hiện qui mô dân số với 4.838 phụ nữ từ 18 đến 60 tuổi đại diện cho toàn bộ phụ nữ trong độ tuổi này tại Việt Nam đến từ Hà Nội, Huế và Bến Tre. Thêm vào đó, 30 cuộc phỏng vấn sâu và 4 cuộc thảo luận nhóm. Điều tra áp dụng phương pháp luận do Tổ chức Y tế Thế giới xây dựng cho các Nghiên cứu đa quốc gia về Sức khỏe phụ nữ và Bạo lực gia đình, sử dụng bảng câu hỏi và phương pháp đã được chuẩn hóa nhằm đảm bảo tính so sánh của dữ liệu cùng việc tuân thủ tuyệt đối các quy tắc về an toàn và đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy mức độ phổ biến, tỷ lệ và các loại hình thức bạo lực khác nhau đối với phụ nữ và trẻ em, mức độ ảnh hưởng của bạo lực gia đình do chồng gây ra liên quan đến sức khỏe và các hậu quả khác, các yếu tố bảo vệ hoặc yếu tố đặt phụ nữ vào nguy cơ chịu bạo lực gia đình gây ra bởi chồng và các biện pháp đối phó và dịch vụ phụ nữ sử dụng để đối phó với bạo lực gia đình do chồng gây ra, quan điểm về bạo lực cũng như quan điểm về bạo lực và hiểu biết của phụ nữ về quyền lợi hợp pháp của mình đến đâu. Chương 8 trong báo cáo của nghiên cứu về chiến lược ứng phó và xử trí của phụ nữ khi bị bạo lực cho thấy một nửa số phụ nữ từng bị bạo lực về thể xác hoặc tình dục do chồng gây ra chưa từng bao giờ kể cho bất cứ ai, gần 90% phụ nữ chưa bao giờ tìm kiếm sự hỗ trợ từ các dịch vụ chính thống hoặc những người có thẩm quyền và chỉ tìm sự trợ giúp khi bạo lực đã trở nên nghiêm trọng và có 60% phụ nữ từng bị bạo lực thể xác hoặc tình dục do chồng gây ra nói rằng họ có nghe về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên những cuộc phỏng vấn định tính cho thấy phụ nữ thường không nắm được các nội dung chi tiết của Luật và ngay cả các cán bộ địa phương cũng không có đủ kiến thức về Luật cũng như về bạo lực gia đình nói chung trong khi đó, những người phụ nữ thường tìm kiếm sự trợ giúp từ mạng 6 lưới phi chính thức là bạn bè và người thân gia đình hơn là những cơ quan chính quyền [13, tr.19]. “Từ bạo lực gia đình đến bạo lực giới tại Việt Nam: Mối liên hệ giữa các hình thức bạo lực” là tài liệu của Liên Hợp Quốc xuất bản năm 2014 cho thấy bức tranh về đánh giá hiểu biết về bạo lực gia đình của Việt Nam hiện nay cho thấy nạn bạo hành xảy ra đối với phụ nữ ở tất cả các nhóm dân số xã hội khác nhau thì tỷ lệ bạo lực thể xác, tình dục và tâm lý cao hơn ở các vùng nông thôn và ở những phụ nữ có trình độ văn hóa thấp hơn [17]. Đồng thời, với ấn phẩm tài liệu chuyên đề “Đánh giá những thiệt hại kinh tế do Bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Việt Nam” công bố năm 2014, Liên Hợp Quốc cũng chỉ ra rằng những chi phí về mặt con người của tình trạng bạo lực là rất lớn. Sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu cho thấy thiệt hại trực tiếp bao gồm chi phí từ tiền túi phát sinh cho dịch vụ sức khỏe hoặc thay thế đồ đạc bị hư hỏng và những chi phí gián tiếp bao gồm những thiệt hại về thu nhập do không thể đi làm bao gồm cả công việc nội trợ. Vấn đề bạo lực gia đình vẫn tồn tại dai dẳng và phổ biến tại Việt Nam và chi phí cho việc không hành động là quá cao, ngân sách cho vấn đề này cần phải tăng lên cụ thể là cho những hoạt động cung cấp dịch vụ y tế và công an nhằm giải quyết bạo lực gia đình đối với phụ nữ [18]. 2.3. Các nghiên cứu về nguyên nhân, giải pháp cho công tác thực hiện phòng chống bạo lực gia đình và phát triển phụ nữ. Các công trình nghiên cứu theo nhóm này tập trung vào làm rõ những nguyên nhân tạo ra bạo lực gia đình, những nguyên nhân làm hạn chế địa vị, vai trò của phụ nữ từ phạm vi gia đình đến rộng hơn là các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên cơ sở đó các đề tài cũng đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện phòng chống bạo lực gia đình và nâng cao vị thế cho phụ nữ. Trước hết phải kể đến nghiên cứu “Rà soát các chương trình Phòng chống bạo lực trên cơ sở giới tại Việt Nam” được thực hiện tháng 10 năm 2007 bởi Quỹ dân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam tiến hành xác định các chương trình về phòng chống và giải quyết bạo lực giới đã thành công ở Việt Nam, các thách thức và lĩnh vực hành động trong tương lai, tập trung nghiên cứu các chương trình ở cấp chính 7 sách quốc gia, cấp ngành y tế, luật pháp và giáo dục và cấp cộng đồng. Theo đó, các chương trình hỗ trợ được thực hiện bởi chủ yếu ba lĩnh vực y tế, giáo dục và luật pháp, sau này có thêm các tổ chức phi chính phủ tạo điều kiện với mô hình nhà tạm lánh (ngôi nhà bình yên), mô hình thực tiễn công tác xã hội cá nhân (quản lý ca tại nhà tạm lánh của tổ chức quốc tế Hagar làm việc cùng phụ nữ bị bạo lực gia đình gây ra bởi chồng). Bên cạnh đó, các mô hình hỗ trợ từ phía cộng đồng cũng có hiệu quả từ nguồn kinh phí các dự án như các trung tâm tư vấn tâm lý, giáo dục, trung tâm sức khỏe sinh sản, ủy ban dân số gia đình và trẻ em chương trình Phát triển “gia đình bền vững”. Trên thực tế không có mô hình nào là hoàn hảo vì cần sự liên kết đa ngành và có sự tham gia của cộng đồng vì vậy, nghiên cứu cũng đưa ra đề xuất phải xây dựng các nhóm phòng chống bạo lực gia đình/bình đẳng giới cho phụ nữ và cho các cặp vợ chồng đồng thời nâng cao nhận thức của thanh niên về vấn đề này, xây dựng thế giới quan cho thanh thiếu niên, tuyên truyền. Tháng 4 năm 2014, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu các giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” thực hiện năm 2013 bởi Ths. Trần Tuyết Ánh, vụ trưởng Vụ gia đình, Bộ VHTT &DL làm chủ nhiệm đề tài. Nghiên cứu góp phần cung cấp cho người đọc cái nhìn hệ thống về các kết quả nghiên cứu, các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình của các nước và Việt Nam và tập trung vào bốn nhóm giải pháp đó là giải pháp về chính sách, pháp luật; nhóm giải pháp về phòng ngừa; nhóm giải pháp về can thiệp, hỗ trợ và nhóm giải pháp về xử lý vi phạm. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh các mô hình phòng chống bạo lực gia đình của các tổ chức phi chính phủ làm tốt khi có dự án nhưng khó duy trì lâu dài, hệ thống báo cáo thống kê chưa có độ tin cậy cao và đội ngũ tư vấn viên, hòa giải viên ở cộng đồng hạn chế về nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn, hòa giải nên việc hòa giải chưa mang lại kết quả cao [1, tr.3]. Một nghiên cứu khác là “Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tư pháp hình sự hiện nay dành cho nạn nhân bạo lực gia đình ở Việt Nam” được thực hiện bởi Trung tâm nghiên cứu và Phát triển thuộc trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội (RCGAD), cùng với Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) và Hội Phụ nữ Việt Nam (VWU) đưa ra những số liệu cụ thể dựa trên khảo sát 900 ý kiến cá 8 nhân phụ nữ về về thực tế hệ thống hành pháp hiện thời và hỗ trợ pháp lý cũng như hỗ trợ xã hội dành cho phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình, vai trò của chính quyền địa phương trong việc xử lý những vụ việc này. Trong đó mô tả rõ các nguyên nhân bạo lực, sự nghiêm minh của công an trong thực thi những vụ việc liên quan đến bình đẳng giới. Trong đó nhấn mạnh tác động của sự can thiệp của công an vẫn còn hạn chế, thậm chí đôi khi dẫn đến tình trạng bạo lực trầm trọng hơn và liên tục [23]. Nếu người phụ nữ có năng lực và tham gia công tác quản lý, họ có nằm ngoài đối tượng của bạo lực gia đình hay không? Đánh giá năng lực tham gia công tác lãnh đạo, quản lý, các tác giả Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh tìm hiểu chủ đề “ Phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý: Một số yếu tố tác động và các giải pháp”, bài viết được đăng trên Tạp chí Xã hội học (số 4 năm 2010). Bài viết nêu rõ một số yếu tố gây trở ngại cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý nữ hiện nay, bao gồm các yếu tố: nhận thức về vai trò của phụ nữ và công tác cán bộ nữ; những vấn đề về chính sách, cơ chế công tác cán bộ nữ; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ; những khó khăn liên quan trực tiếp đến cán bộ nữ. Từ đó nghiên cứu đề xuất 6 nhóm giải pháp để thúc đẩy phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý [15, tr.23]. Liên quan đến hoạt động công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình, luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Ngọc Yến, trường ĐH Khoa học xã hội nhân văn Hà Nội nghiên cứu về “Công tác xã hội nhóm với phụ nữ bị bạo lực gia đình – nghiên cứu trường hợp tại xã Xuân Phương, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định” với mục đích sử dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm vào giúp đỡ một nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình. Thông qua hoạt động tương tác nhóm, các thành viên có được sự hỗ trợ về mặt tâm lý, tình cảm, có môi trường để chia sẻ với những người có hoàn cảnh và tăng cường kiến thức về bạo lực gia đình, cách phòng tránh cho bản thân và gia đình [21, tr. 45]. Như vậy có thể thấy các nghiên cứu về vấn đề bạo lực gia đình và các vấn đề liên quan đến giới có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Các nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn nạn bạo lực gia đình, từ việc 9 xây dựng cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp để thực hiện phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu đến vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Dựa trên nền tảng các nghiên cứu đi trước, tác giả tiếp tục lựa chọn đề tài: Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình (Nghiên cứu trường hợp tại Thị Trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình) để nghiên cứu. Điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu trước là nghiên cứu về vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình cho đối tượng là phụ nữ mà trước đó các công trình nghiên cứu chưa đề cập sâu đến thực trạng bạo lực gia đình và mức độ hiểu biết về Luật Phòng chống bạo lực gia đình của người phụ nữ, từ đó tìm hiểu các hình thức truyền thông và cách thức thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình, tìm hiểu những ưu, nhược điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Thông qua đó đúc rút được vai trò của công tác xã hội và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn và các địa phương khác trong cả nước. 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài vận dụng lý thuyết nhu cầu, lý thuyết nhận thức hành vi để lý giải và xác định vai trò, yêu cầu, hình thức của việc nâng cao kiến thức về Luật Phòng chống bạo lực gia đình cho phụ nữ nông thôn miền núi. Sử dụng lý thuyết hệ thống để mô tả rõ hơn về cách thức quản lý và kết hợp những nguồn lực sẵn có tại địa phương để kết nối được tốt hơn có thể hỗ trợ trong việc nâng cao những nhận thức về bạo lực gia đình. Nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của người nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình góp phần nâng cao bình đẳng giới. 3.2. Ý nghĩa thực tế Kết quả nghiên cứu đưa ra những phân tích, đánh giá thực tế, những biểu hiện về tình hình bạo lực gia đình tại thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. Nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu một cách khách quan, khoa 10 học về quá trình thực hiện Luật phòng chống bạo lực gia đình của các cơ quan có trách nhiệm và cộng đồng làm cở sở để đưa ra những giải pháp cho địa phương có những thay đổi trong thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình, đồng thời giúp nhóm những người phụ nữ tại địa phương hiểu và nắm rõ hơn về luật này, nâng cao hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới, góp phần giảm thiểu bạo lực gia đình cho xã hội. 4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 4.1. Mục đích của nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm hiểu vai trò của hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình. Từ đó, tìm hiểu vai trò của công tác xã hội và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên đề tài cần làm rõ: Thứ nhất là tìm hiểu thực trạng tình hình bạo lực gia đình và mức độ hiểu biết về Luật Phòng chống bạo lực gia đình của người phụ nữ tại địa bàn nghiên cứu. Thứ hai là tìm hiểu các hình thức truyền thông và cách thức thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình tại địa bàn nghiên cứu. Thứ ba là tìm hiểu những ưu, nhược điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Thứ tư là tìm hiểu vai trò của công tác xã hội và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng chống bạo lực gia đình. 5.2. Khách thể nghiên cứu Nhóm phụ nữ hiện đang sinh sống và làm việc tại thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. 11 Cán bộ hội liên hiệp phụ nữ Thị trấn Kỳ Sơn. Cán bộ tổ tuyên truyền, hòa giải Thị trấn Kỳ Sơn. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn thời gian: từ tháng 2/2015 đến tháng 7/2015 Giới hạn không gian: Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình. Hiện nay, CTXH hướng đến trợ giúp các đối tượng xã hội đa dạng về lứa tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, mức sống và tôn giáo, chính vì vậy kiến thức CTXH cũng rất rộng như các kiến thức và kỹ năng trong hỗ trợ người cao tuổi, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, người nhiễm HIV/AIDS; người nghèo; trẻ em; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân của bạo lực gia đình và phân biệt đối xử về giới; ; người sau cai nghiện; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp… Tuy nhiên, trong điều kiện giới hạn, luận văn đã lựa chọn các vấn đề xã hội có ảnh hưởng đến vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về luật phòng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ hiện đang sinh sống và làm việc tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình. 6. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hướng đến đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: (1) Thực trạng tình hình bạo lực gia đình và mức độ hiểu biết của người phụ nữ về Luật phòng chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn như thế nào? (2) Tại Thị trấn Kỳ Sơn có các hình thức truyền thông và những cách thức thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình nào? (3) Trong quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình có những ưu, nhược điểm nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng? (4) Công tác xã hội có vai trò gì? Cần có những biện pháp nào nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng,chống bạo lực gia đình? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Thực trạng bạo lực gia đình còn nhiều bất cập. Mức độ hiểu biết của người phụ nữ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan