Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc kơ ho từ...

Tài liệu Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc kơ ho từ thực tiễn huyện lâm hà, tỉnh lâm đồng.

.PDF
96
546
74

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM OANH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM OANH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG Ngành: Công tác xã hội Mã số: 876 01 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho từ thực tiễn huyện Lâm hà, tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trong cùng lĩnh vực nghiên cứu. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan này. Học viên Nguyễn Thị Kim Oanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM .......... 11 DÂN TỘC KƠ HO ........................................................................................ 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của của trẻ em dân tộc Kơ Ho............. 11 1.2. Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho: Khái niệm, hình thức, phương pháp ............................................... 17 1.3. Cơ sở chính trị - pháp lý của công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho................................................................ 25 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO TẠI HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG ..................................................... 29 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................... 29 2.2. Thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng................................ 34 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho ................................................................... 51 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO TẠI HUYỆN LÂM HÀ .............................. 60 3.1. Định hướng tăng cường công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng ................... 60 3.2. Giải pháp tăng cường công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng ................... 63 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTV Cộng tác viên CTXH Công tác xã hội DTTS Dân tộc thiểu số NVXH Nhân viên xã hội DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, HỘP Biểu đồ 2.1. Phân loại các hộ gia đình tham gia khảo sát theo điều kiện kinh tế ...................................................................................................................... 32 Biểu đồ 2.2. Trình độ học vấn của các chủ hộ gia đình tham gia khảo sát..... 33 Hộp 2.1. Hoàn cảnh gia đình của các đồng bào dân tộc nói chung tại thôn Tân Lập thuộc xã Đan Phượng ............................................................................... 34 Biểu đồ 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc theo học của trẻ ....................... 35 Hộp 2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến việc trẻ em dân tộc Kơ Ho không theo học thường xuyên ................................................................................................... 36 Biểu đồ 2.4. Mức độ tiếp nhận các hỗ trợ về tiếp cận dịch vụ giáo dục ......... 37 Biểu đồ 2.5. Các hình thức hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ giáo dục ................... 39 Biểu đồ 2.6. Mức độ hài lòng đối với hoạt động hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ giáo dục ........................................................................................................... 41 Hộp 2.3. Về hiệu quả hoạt động hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ giáo dục ........... 41 Biểu đồ 2.7. Mức độ được thăm khám thường xuyên về y tế......................... 44 Hộp 2.4. Thẻ BHYT đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho trên 6 tuổi ...................... 45 Biểu đồ 2.8. Các hình thức hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ y tế ........................... 46 Hộp 2.5. Khảo sát về các hình thức hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ y tế .............. 47 Hộp 2.6. Khảo sát về tình hình tiếp cận các dịch vụ y tế ................................ 48 Hộp 2.7. Các hình thức hỗ trợ trẻ Kơ Ho tiếp cận với các dịch vụ y tế.......... 48 Hộp 2.8. Các hình thức hỗ trợ trẻ Kơ Ho tiếp cận với các dịch vụ y tế.......... 48 Biểu đồ 2.9. Mức độ hài lòng về các hỗ trợ trong tiếp cận các dịch vụ y tế... 48 Hộp 2.9. Khó khăn chính gây trở ngại trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế ... 50 Bảng 3.1. Thực trạng cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội ở Lâm Đồng:....................................................................................................... 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em có vai trò đặc biệt quan trọng đối với gia đình và xã hội. Người Việt Nam vốn có truyền thống yêu thương gắn bó với con cháu. Con cháu không chỉ là nguồn hạnh phúc mà còn là niềm mong ước, là nơi gửi gắm những ước mơ, niềm tin và sự hãnh diện. Tuy nhiên không phải trẻ em nào cũng được chăm sóc, dạy dỗ đáp ứng những nhu cầu cơ bản của trẻ để trở thành những đứa con tương lai của đất nước. Trẻ em dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa đang phải sống trong cảnh nghèo khổ, thiếu thốn các nhu cầu cơ bản, và hầu hết đang phải sống tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việt Nam có 54 dân tộc anh em. Các dân tộc có quan hệ lâu đời trên nhiều lĩnh vực trong quá trình cùng tồn tại và phát triển. Đảng và Nhà nước ta luôn coi việc xây dựng quan hệ đoàn kết, bình đẳng hữu nghị giữa các dân tộc là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược. Trong tiến trình cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh ý nghĩa chiến lược của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, phát huy sức mạnh của cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc vì mục tiêu độc độc lập, thống nhất tiến lên dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Bước sang thời kì mới, của sự nghiệp xây dựng đất nước, nhân dân ta càng có điều kiện tốt hơn để tăng cường mở rộng khối đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, động viên cao sức mạnh dân tộc để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc là những vấn đề rất lớn, phức tạp và nhạy cảm. Nhiều nội dung của vấn đề này đang cần được nghiên cứu, cả về lý luận và thực tiễn. Từ trước đến nay, những vấn đề thời sự liên quan đến dân tộc, quan hệ dân tộc trên thế 1 giới cũng như trong nước luôn nóng, được nhiều người, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Lâm Hà là một huyện vùng núi, có ranh giới phía Bắc giáp huyện Đam Rông, phía Đông giáp thành phố Đà Lạt, phía Đông Nam giáp huyện Đức Trọng, phía Tây giáp huyện Di Linh, đều là các huyện của tỉnh Lâm Đồng. Toàn huyện có 16 xã, có 141.678 khẩu/36.458 hộ; đồng bào các DTTS chiếm khoảng 24% với 33.496 khẩu /6.783 hộ; trong đó dân tộc Kơ Ho chiếm 70% và phần lớn người Kinh là dân gốc Hà Nội và Hà Tây vào xây dựng vùng kinh tế mới sau khi thống nhất đất nước. Địa hình phức tạp, nhiều đồi núi và khe suối, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn và thường bị chia cắt trong mùa mưa lũ, dân cư phân bố rải rác theo các trục đường giao thông và các bãi ven sông suối. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế xã hội chậm phát triển. Trong khi đó một số bộ phận dân cư còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, đặc biệt là các hộ nghèo không chịu lo làm ăn vươn lên thoát nghèo. Là một huyện vùng núi hay gặp thiên tai, mất mùa nên dẫn đến khó khăn về vật chất và phải đối phó với nhiều rủi ro. Kinh tế khó khăn kéo theo điều kiện về tinh thần ảnh hưởng, người dân nơi đây rất cần sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cơ quan chức năng và đội ngũ công tác xã hội chuyên nghiệp có năng lực tư vấn cho người dân giám sát các chính sách xã hội, định hướng đúng hành vi xã hội cũng như hỗ trợ nâng cao năng lực bản thân vượt lên số phận, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong những năm gần đây, chính quyền, đảng bộ và nhân dân huyện Lâm Hà đã có nhiều cố gắng trong việc quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người dân và gia đình của họ bằng nhiều việc làm thiết thực. Do vậy, đời sống của nhiều gia đình dân tộc thiểu số tại địa phương đã phần nào ổn định. Song, với điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn bởi 2 việc giúp đỡ, hỗ trợ chỉ có thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu và cơ bản nhất mà chưa thể đáp ứng những nhu cầu đa dạng khác và giải quyết những vấn đề mang tính chất cá nhân, nhóm đối tượng đặc thù. Đối với đồng bào DTTS, các hoạt động hỗ trợ phần lớn tập trung vào mục tiêu giải quyết nghèo đói, phần khác hướng đến các hoạt động khuyến khích con em DTTS đi học, và đi học đều, không bỏ học, phần khác hướng đến việc tuyên truyền bà con trong công tác phòng chống dịch bệnh. Tuy nhiên, các hoạt động này chưa mang tính chuyên nghiệp, chưa mang màu sắc CTXH, hiệu quả đem lại chưa cao. Trên thế giới CTXH là một nghề có lịch sử khá lâu đời, tuy nhiên tại Việt Nam, CTXH mới được công nhận là mọt nghề chuyên nghiệp vào năm 2010. Do đó, để người dân nói chung và DTTS, trẻ em DTTS nói riêng được hỗ trợ hiệu quả và chuyên nghiệp, CTXH cần tham gia với các ngành và lĩnh vực khác, cung cấp các dịch vụ công tác xã hội thông qua các phương pháp công tác xã hội nhằm hỗ trợ, nâng cao đời sống của người dân trên mọi phương diện đặc biệt là đối với trẻ em dân tộc thiểu số. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả muốn hướng các nghiên cứu đến các hoạt động CTXH trong hỗ trợ trẻ em DTTS Kơ Ho tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Trẻ em ở các xã có dân tộc thiểu số ở huyện Lâm Hà bỏ học khá sớm và khá phổ biến ảnh hưởng không nhỏ đến điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trên địa bàn tỉnh nhà, trước mắt và lâu dài. Vấn đề về y tế cũng vậy, rất ít được quan tâm nên việc tiệp cận các dịch vụ y tế còn rất hạn chế. Công tác xã hội với trẻ em dân tộc thiểu số là lĩnh vực khoa học còn khá mới, nghề công tác xã hội đang được chú ý và coi trọng trong vấn đề giúp đỡ các đối tượng yếu thế gặp khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là về giáo dục và y tế. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài: “Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho từ thực tiễn 3 huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng” nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng việc hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng và những nguyên nhân, yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến trẻ em dân tộc Kơ Ho, từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp công tác xã hội để hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng 2. Tình hình nghiên cứu liên quan dến đề tài Liên quan tới dân tộc thiểu số đã có rất nhiều các tác giả, công trình nghiên cứu, trong đó về CTXH đã có các công trình nghiên cứu sau: - Nghiên cứu của tác giả Nông Thị Phương Thảo, 2012, về “Công tác xã hội với người dân tộc thiểu số về bảo hiểm y tế từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn” đã chỉ ra thực trạng chính sách bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện các chính sách bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số tại tỉnh Lạng Sơn [39]. - Nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Tiệp, 2014, về “Công tác xã hội với tình trạng bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số - nghiên cứu trường hợp tại xã Đăk Jơ Ta, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” đã chỉ ra những yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần giải quyết vấn đề xã hội đang xảy ra ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai [34]. - Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2015, về “Hỗ trợ xã hội đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” đã nêu những hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách hỗ trợ xã hội đối với người dân tộc thiểu số, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp góp phần thực hiện chính sách cho người dân tộc thiểu số tại xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình [21]. 4 - Nghiên cứu của tác giả Ríah Nhô, 2018, về “Hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn xã Ch’ơm huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam”, nghiên cứu đã chỉ ra những số liệu cụ thể thực trạng về phát triển cộng đồng trong giảm nghèo và đưa ra những giải pháp nâng cao vai trò của phát triển cộng đồng trong giảm nghèo đối người đồng bào dân tộc thiểu số [32]. - Nghiên cứu của tác giả Vũ Thanh Thủy, 2017, về “Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai” nghiên cứu đã chỉ ra việc hình thành và phát triển kỹ năng, trọng tâm là kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc thiểu số Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai là một vấn đề cấp bách hiện nay cả về lý luận và thực tiễn [40]. - Nghiên cứu của nhóm tác giả Lưu Quang Tuấn, Đặng Đỗ Quyên, Nguyễn Thị Hải Yến, 2013, về “An sinh xã hội cho dân tộc thiểu số – Tổng quan từ chính sách, nghiên cứu và dữ liệu sẵn có” của Viện Khoa học , Lao động và xã hội đã chỉ ra các điểm tích cực và hạn chế của chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số [35]. Đặc biệt, nghiên cứu trên đã đưa ra một vài số liệu cụ thể về tình trạng nghèo đói, trình độ giáo dục của trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như mức độ bao phủ của BHYT và mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Từ các nghiên cứu trên nhóm tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp mang tính vĩ mô nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả cho việc thực thi các chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Báo cáo tóm tắt Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2012) “Đánh giá thực trạng khả năng và cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội của nhóm người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt là tại các vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số” của Viện Khoa học, Lao động và Xã hội, đã nghiên cứu về cơ sở lý 5 luận và thực tiễn về khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo tại vùng đồng bào DTTS và miền núi; đánh giá thực trạng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo tại vùng đồng bào DTTS và miền núi [2]. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo tại vùng đồng bào DTTS và miền núi. Các đề tài nghiên cứu trên mang tính thực tiễn và lý luận cao, góp phần làm rõ hơn thực trạng về đời sống của các nhóm dân tộc thiểu số, mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội, đồng thời chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu về giáo dục, y tế của đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và trẻ em DTTS nói riêng, các vấn đề về chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số cũng như trẻ em DTTS, từ đó làm nổi bật thêm tính cấp thiết của nhu cầu áp dụng CTXH để hỗ trợ các nhóm yếu thế này. Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả muốn làm nổi bật hơn các vấn đề trên từ góc nhìn CTXH, đặc biệt là CTXH đối với trẻ em, là nhóm đối tượng nhạy cảm, cần rất nhiều sự quan tâm, cần được can thiệp và hỗ trợ hiệu quả để các em có thể sống và phát triển tốt cả về thể chất và tinh thần. Cho tới thời điểm này chưa có nghiên cứu cụ thể nào liên quan tới công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho từ thực tiễn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng” để đi sâu tìm hiểu và phân tích rõ hơn thực trạng CTXH trong hỗ trợ trẻ em Kơ Ho , từ đó đề xuất các giải pháp để sự can thiệp của CTXH trong lĩnh vực giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho mang lại hiệu quả cao nhất 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 6 Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTXH trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc, trong đó có trẻ em dân tộc Kơ Ho. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị, giải pháp công tác xã hội để hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho nói riêng và trẻ em dân tộc thiểu số nói chung 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải các vấn đề lý luận về CTXH trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc, trong đó có trẻ em dân tộc Kơ Ho. - Phân tích thực trạng hoạt động CTXH trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng; - Đề xuất các khuyến nghị và giải pháp về hoạt động CTXH trong hỗ trợ về giáo dục và y tế cho trẻ em dân tộc Kơ Ho nói riêng và trẻ em dân tộc thiểu số nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho. - Khách thể nghiên cứu: + Các hộ gia đình dân tộc Kơ Ho có con trong độ tuổi đi học từ 3 đến 16 tuổi trên địa bàn huyện Lâm Hà; + Lãnh đạo huyện Lâm Hà, đại diện Hội Phụ nữ huyện Lâm Hà, đại diện Ban Dân tộc huyện Lâm Hà; các trưởng thôn tại các thôn có đông hộ gia đình dân tộc Kơ Ho sinh sống thuộc huyện Lâm Hà. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 7 4.2.1. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng 4.2.2. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ tháng 03/2018 đến hết tháng 7/2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - LêNin nhằm nghiên cứu vấn đề trong trạng thái vận động biến đổi không ngừng và trong mối quan hệ tổng thể tác động qua lại giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng khác, đồng thời các hiện tượng nghiên cứu luôn được xem xét trong quá trình từ hình thành đến phát triển qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Bên cạnh đó, tôi cũng dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước... về quyền con người, quyền công dân, về chính sách phát triển kinh tế- xã hội để phân tích chính sách hỗ trợ xã hội cho trẻ em dân tộc thiểu số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu sẵn có từ các nguồn tài liệu chính thức, từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu trước đây, các bài viết, tạp chí, sách báo, internet,.. từ các báo cáo của cơ quan chức năng huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về các vấn đề có liên quan đến trẻ em dân tộc thiểu số trong huyện. Việc nghiên cứu các tài liệu thứ cấp này giúp tác giả hiểu và nắm được các đặc điểm tâm sinh lý của dân tộc thiểu số, thực trạng đời sống của nhóm dân tộc thiểu số cần nghiên cứu, từ đó, xác định nhu cầu của trẻ em dân tộc thiểu số, nhất là nhu cầu được hỗ trợ về giáo dục và y tế. 8 Phương pháp điều tra bảng hỏi: Bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là các hộ gia đình dân tộc Kơ Ho có con trong độ tuổi đi học, độ tuổi từ 3 đến 16 tuổi, với các câu hỏi nhằm thu thập các thông tin để tổng hợp số liệu, lượng hóa thông tin phục vụ mục đích nghiên cứu. Cỡ mẫu: Tác giả chọn 120 mẫu là các hộ gia đình dân tộc Kơ Ho có con trong độ tuổi đi học từ 3 đến 16 tuổi; hiện đang sinh sống tại 03 xã, thị trấn tập trung đông các hộ gia đình dân tộc Kơ Ho nhất huyện Lâm Hà: thị trấn Đinh Văn, xã Đạ Đờn, xã Đan Phượng; Cỡ mẫu định lượng: 120 hộ gia đình được phân theo điều kiện kinh tế và trình độ học vấn, cơ cấu như sau: - Theo điều kiện kinh tế: hộ nghèo chiếm 42%; hộ cận nghèo chiếm 19%, hộ có trẻ khuyết tật chiếm 2% và các hộ thuộc diện khác chiếm 37%. - Trình độ học vấn: Không biết chữ chiếm 50%; Trình độ tiểu học chiếm 36%; trình độ trung học chiếm 12%; Trình độ Trung cấp chiếm 0%; trình độ cao đẳng chiếm 1% và trình độ đại học chiếm 1% Phương pháp phỏng vấn sâu : Để thu thập thông tin định tính, trong đề tài này tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 07 người trong đó: 02 lãnh đạo huyện, 01 người chủ tịch hội phụ nữ huyện, 01 người ban dân tộc huyện, 03 người trưởng thôn, bản tại 03 thôn, bản vùng dân tộc thiểu số sinh sống (thôn Tân Lập thuộc xã Đan Phượng, thôn Đam Pao thuộc xã Đạ Đờn và thôn Ryông Sré thuộc thị trấn Đinh Văn) Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật, hiện tượng. Nó được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu và trong nhiều giai đoạn như tìm hiểu về địa bàn nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác xã hội với trẻ em dân tộc Kơ Ho tại địa phương. Mục đích của quan sát 9 để hiểu về những khó khăn của trẻ em dân tộc Kơ Ho trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt… Phương pháp xử lý dữ liệu: Đối với dữ liệu định tính của phỏng vấn sâu tác giả dùng phương pháp tổng hợp, phân tích… Sử dụng công cụ SPSS 16.0 để xử lý các bảng hỏi đã thu thập từ trẻ, phần mềm excel để vẽ biểu đồ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Đóng góp về mặt khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về CTXH đối với trẻ em dân tộc thiểu số về giáo dục và y tế. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu là góp phần như là bằng chứng khoa học cho cơ quan hữu quan trong việc xây dựng chính sách, giải pháp thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn tài liệu tham khảo hữu ích đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, thực hành về công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho. 7. Kết cấu luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho; Chương 2: Thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng; Chương 3: Giải pháp tăng cường sự hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. 10 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của của trẻ em dân tộc Kơ Ho 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm trẻ em dân tộc Kơ Ho * Khái niệm: Trẻ em: Theo Công ước quốc tế về quyền trẻ em: “Trong phạm vi của Công ước này, trẻ em có nghĩa là những người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em có qui định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều 1). Luật Trẻ em của Việt Nam năm 2016 quy định: Trẻ em là người dưới 16 tuổi (Điều 1). Dân tộc thiểu số: Dân tộc là tên chỉ cộng đồng người hình thành và phát triển trong lịch sử, sau khi xã hội đã có sự phân chia giai cấp và xuất hiện nhà nước. Trong xã hội nguyên thủy đã có thị tộc, bộ lạc. Những thành viên trong thị tộc gắn bó với nhau bằng quan hệ huyết thống. Bộ lạc bao gồm những người cùng họ, cùng sinh sống trên một địa bàn. Sản xuất phát triển thì bản thân con người cũng phát triển theo, cùng với những đặc trưng như ngôn ngữ, văn hóa vật chất (thể hiện trong phương thức sản xuất, phương thức sinh hoạt) và văn hóa tinh thần (thể hiện thành ý thức và các hình thái ý thức). Hình thức của cộng đồng người cũng có sự tiến hóa: từ phân tán đến tập trung, từ thấp đến cao, kết quả là hình thành nên tộc người và những dân tộc khác nhau như chúng ta thấy hiện nay. 11 Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “dân tộc thiểu số”, ví dụ năm 1930, Tòa án Công lý quốc tế thường trực (Permanent Court of International Justice - PCIJ, cơ quan tài phán của Liên hợp quốc), đưa ra ý kiến tư vấn về vụ tranh cãi giữa hai nước Hy Lạp và Bungari liên quan đến vị thế của các cộng đồng nhập cư thiểu số ở hai nước này. PCIJ xác định một cộng đồng thiểu số là “một nhóm người sống trên một quốc gia hoặc địa phương nhất định, có những đặc điểm đồng nhất về chủng tộc, tín ngưỡng, ngôn ngữ và truyền thống, có sự giúp đỡ lẫn nhau và có quan điểm thống nhất trong việc bảo lưu những yếu tố truyền thống, duy trì tôn giáo, tín ngưỡng và hướng dẫn, giáo dục trẻ em trong cộng đồng theo tinh thần và truyền thống của chủng tộc họ” [43, tr.8]. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc. Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của mình: Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên 96 triệu người (tính đến tháng 8/2018). Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại, chiếm 13,8% dân số được quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm trước đây còn được gọi là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, 12 nhưng cách gọi “dân tộc ít người” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung. Như vậy, khái niệm “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 2 - Điều 4, Nghị định số: 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ). Dân tộc Kơ Ho là một trong 54 dân tộc thiểu số bao gồm nhiều nhóm dân địa phương khác nhau như: Kơ Ho Srê, Kơ Ho Chil, Kơ Ho Nộp, Kơ Ho Lạch, Kơ Ho T’ring và Kơ Ho Cờ Dòn. Trẻ em dân tộc thiểu số: Từ những điều trình bày trên đây, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa về trẻ em dân tộc thiểu số Kơ Ho như sau: Trẻ em dân tộc thiểu số Kơ Ho là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi, là con các gia đình dân tộc thiểu số Kơ Ho hiện đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, có tín ngưỡng, văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống đặc trưng, riêng biệt và mang tính kế thừa sâu sắc. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả giới hạn nghiên cứu nhóm trẻ em trong độ tuổi đến trường (3-16 tuổi), là con em dân tộc thiểu số Kơ Ho hiện đang sinh sống trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Nhìn chung, cuộc sống của đồng bào DTTS nói chung và đồng bào Kơ Ho nói riêng hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn, trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Đảng và nhà nước, cuộc sống của đồng bào DTTS phần nào đã được cải thiện, đối với đồng bào dân tộc Kơ Ho tại huyện Lâm Hà nói riêng, cuộc sống đã ổn định hơn, một số nhu cầu cơ bản đã được giải quyết. Tuy nhiên, để các gia đình có thể ổn định và phát triển, đồng bào và trẻ em dân tộc Ko Ho vẫn cần nhận được những hỗ trợ trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội, cụ thể ở đây là các dịch vụ y tế và giáo dục. 13 Nhóm trẻ trong độ tuổi từ 3 – 16 tuổi là nhóm trẻ cần nhận được sự quan tâm của xã hội vì trong giai đoạn này các em tách khỏi vòng tay gia đình và bước sang giai đoạn tham gia vào xã hội thông qua môi trường giáo dục, vì vậy, việc trẻ em trong độ tuổi này được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục là rất quan trọng, đặc biệt đối với trẻ em dân tộc thiểu số. Môi trường giáo dục có thể giúp trẻ em DTTS thu thập được những kiến thức, văn hóa, nhận thức khác so với văn hóa, truyền thống mà trong gia đình các em được truyền đạt lại, giúp các em có cái nhìn đa dạng hơn, phát triển toàn diện hơn và hòa nhập nhanh hơn với xã hội nói chung cũng như các nhóm dân tộc khác nói riêng. Bên cạnh đó, tiếp cận các dịch vụ giáo dục còn giúp các em, đặc biệt trẻ trong độ tuổi vị thành niên tránh xa được các tệ nạn xã hội, có khả năng nhận biết được mặt tối và mặt sáng của xã hội để không bị lôi kéo vào con đường phạm tội. Trẻ em luôn là đối tượng được pháp luật bảo vệ tuyệt đối và Nhà nước, xã hội bảo đảm các quyền cơ bản, trong đó có quyền được khám chữa bệnh. Tuy nhiên, với nhóm DTTS nói chung, tỷ suất tử vong ở trẻ em độ tuổi dưới 5 tuổi cao hơn nhóm trẻ em dân tộc Kinh, Hoa khoảng 3 lần (theo Báo cáo giám sát Công bằng y tế số 3 năm 2016 – PAHE) [29, tr.28] và tỷ lệ suy dinh dưỡng, thấp còi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi cao gấp 2 lần so với trẻ em dân tộc Kinh, Hoa (theo Báo cáo giám sát Công bằng y tế số 2 năm 2013 – PAHE) [29, tr.29]. Bên cạnh tỷ suất tử vong và tỷ lệ suy dinh dưỡng, nhóm trẻ em DTTS còn gặp phải những nguy cơ mắc các bệnh dịch cao hơn nhóm trẻ dân tộc Kinh, Hoa. Một số con số thống kê trên cho thấy, tình trạng sức khỏe của nhóm trẻ DTTS còn cần nhận được nhiều sự quan tâm để giúp các em theo kịp mức sức khỏe chuẩn chung của Việt Nam và khu vực. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan