Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả n...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường ( nghiên cứu trường hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội ninh bình)

.PDF
126
2129
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --- o0o --- ĐỖ THỊ HUYỀN TRANG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI TRẺ EM MỒ CÔI NHẰM GIẢM MẶC CẢM TỰ TI ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG HÕA NHẬP MÔI TRƢỜNG HỌC ĐƢỜNG (Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hồi Loan Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hồi Loan. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan, khoa học, mọi kết quả đều dựa vào quá trình khảo sát và thực địa trên thực tế. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tác giả Đỗ Thị Huyền Trang LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp ngành Công tác xã hội với đề tài: “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trƣờng học đƣờng” (Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình).Ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của gia đình, bạn bè, đặc biệt là các thầy cô. Để hoàn thành nghiên cứu này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Hồi Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện báo cáo luận văn này. Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Xã Hội Học, bộ môn Công tác xã hội – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đồng thời tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới những trẻ em đang sống tại Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội Ninh Bình, ban lãnh đạo Trung tâm và các cán bộ nhân viên đang làm việc tại Trung tâm đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi có cơ hội được thực hiện đề tài, và các thầy cô đã và đang dạy dỗ các em đã nhiệt tình trợ giúp tôi trong quá trình triển khai hỗ trợ các em. Nhờ có sự hỗ trợ nhiệt tình của mọi người tôi có thể hoàn thành báo cáo khóa luận nghiên cứu này. Vì thời gian và kinh nghiệm của hạn chế, đặc biệt là báo cáo lại đi theo hướng thực hành của Công tác xã hội nên không thể tránh khỏi những thiết xót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những người quan tâm tới báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2015. Học viên Đỗ Thị Huyền Trang MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................3 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ....................................................................4 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 1.Lý do chọn vấn đề can thiệp .................................................................................5 2.Tổng quan nghiên cứu, can thiệp ..........................................................................7 3.Ý nghĩa can thiệp ................................................................................................12 4.Mục đích và nhiệm vụ can thiệp .........................................................................13 5.Đối tượng và vấn đề can thiệp ............................................................................13 6.Phạm vi can thiệp................................................................................................14 7.Phương pháp can thiệp........................................................................................14 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................17 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CAN THIỆP. ...........17 1.1. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp ........................................................17 1.1.1.Lý thuyết gắn bó Bowlby .......................................................................17 1.1.2. Lý thuyết phân tâm Freud.......................................................................18 1.1.3. Lý thuyết nhận thức – hành vi ................................................................20 1.2. Các khái niệm chính trong can thiệp .......................................................22 1.2.1.Khái niệm công tác xã hội ....................................................................22 1.2.2.Khái niệm công tác xã hội nhóm..........................................................23 1.2.3.Khái niệm trẻ em mồ côi .......................................................................24 1.2.5. Khái niệm mặc cảm tự ti .........................................................................26 1.2.5.1.Khái niệm ...........................................................................................26 1.2.5.2.Đặc điểm .............................................................................................26 1.2.5.3.Biểu hiện mặc cảm tự ti .....................................................................27 1.2.6. Khái niệm hòa nhập ................................................................................28 1.2.7. Khái niệm môi trường học đường ..........................................................28 1.2.7.1.Môi trường..........................................................................................28 1.2.7.2.Môi trường học đường .......................................................................29 1.2.8. Trung tâm bảo trợ xã hội ........................................................................29 1.3.Cơ sở pháp lý của can thiệp ...................................................................30 1 1.4. Đặc điểm của Trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình: ...............................32 1.4.1.Lịch sử hình thành Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội Ninh Bình .. ...........................................................................................................32 1.4.2.Mục đích, cơ cấu của Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội Ninh Bình ... ...........................................................................................................32 1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi vị thành niên .............................................35 1.5.1. Đặc điểm sinh lý ...............................................................................36 1.5.2. Đặc điểm tâm lý ................................................................................37 CHƢƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH .........42 CAN THIỆP NHÓM NHẰM GIẢM MẶC CẢM TỰ TI CHO NHÓM ...........42 TRẺ EM MỒ CÔI. ..................................................................................................42 2.1. Kế hoạch can thiệp dự kiến: ......................................................................42 2.1.1.Mục tiêu và nhiệm vụ can thiệp ...........................................................43 2.1.2.Thời gian và kế hoạch can thiệp cụ thể ...............................................43 2.2. Hoạt động thực hiện can thiệp ..................................................................46 2.2.1.Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm ...............................................46 2.2.2.Giai đoạn can thiệp ...............................................................................61 2.2.3.Giai đoạn kết thúc .................................................................................81 CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................87 3.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu của nhóm trẻ em:.............................................87 3.3. Ý nghĩa các môn học chuyên ngành đối nghiên cứu ...............................87 3.4. Điểm mạnh – điểm yếu của NVCTXH trong quá trình can thiệp............89 3.5. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình can thiệp và biện pháp khắc phục ....................................................................................................................89 3.6. Bài học rút ra từ hoạt động can thiệp hỗ trợ ............................................92 KẾT LUẬN ..............................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96 PHỤ LỤC .................................................................................................................99 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viêt tắt Nội dung 1 CTXH Công tác xã hội 2 NVCTXH Nhân viên công tác xã hội 3 NTE Nhóm trẻ em 4 TTBTXH Trung tâm bảo trợ xã hội 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1.Kế hoạch can thiệp.....................................................................................44 Bảng 2.2. Thông tin cơ bản về các nhóm viên và một số đánh giá ban đầu của NVCTXH ..................................................................................................................49 Bảng 2.3. Nội quy nhóm ...........................................................................................54 Bảng 2.4. Đánh giá các kết quả đạt được ..................................................................72 Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm. ..............................................................35 Hình 2.1. Sơ đồ mối liên hệ cá nhân và mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm viên.....55 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn vấn đề can thiệp Trong lịch sử hình thành phát triển của mình tại các quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam, ngành công tác xã hội đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc hỗ trợ những cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Hiện nay, ngành công tác xã hội đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác với trẻ em, thanh thiếu niên, đặc biệt là nhóm trẻ em mồ côi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Bên cạnh những trợ giúp của xã hội và cộng đồng về mặt kinh tế, tài chính thì những đóng góp về mặt chức năng xã hội, tâm lý, tình cảm, các kỹ năng đối phó với thách thức của công tác xã hội đối với trẻ em là không thể phủ nhận. Trong nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi là một nhóm đặc thù và có những đặc điểm riêng biệt cả về hoàn cảnh lẫn đặc tính xã hội, chịu nhiều tổn thương và thiệt thòi. Theo số liệu thống kê, ở Việt Nam có khoảng 1.500.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã tăng cường sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt tới nhóm trẻ em mồ côi thông qua các chương trình, chính sách có liên quan. Các đề án có nội dung về chăm sóc và bảo vệ trẻ em được phê duyệt tạo điều kiện hình thành những mô hình chăm sóc thiết thực cho các em, giúp các em được sống trong gia đình thay thế như: các trung tâm bảo trợ xã hội, các trại trẻ mồ côi, nhà tình thương, mái ấm… Tại đây, các em không chỉ được sống một cuộc sống đầy đủ vật chất mà còn ấm áp về tinh thần, các em luôn được tạo mọi điều kiện để có thể đến trường như các bạn đồng trang lứa. Tuy nhiên, trẻ em mồ côi khi đến trường không chỉ phải đối mặt với sự khác biệt về hoàn cảnh sống, tính cách, lối sống mà còn rất tự ti về bản thân. Các em tự ti vì mình là trẻ mồ côi, tự ti khi các em không có gia đình, không nhận được tình yêu thương từ bố mẹ như các bạn, tự ti khi không có quần áo đẹp, tự ti vì không được người khác yêu quý… Chính vì tự ti nên các em lại càng gặp nhiều khó khăn trong việc hòa nhập môi trường học đường. Nhà trường và cơ sở bảo trợ 5 đã phối hợp đưa ra các biện pháp để giúp các em dễ dàng hòa nhập, khuyến khích các học sinh mở rộng mối quan hệ, xây dựng các nhóm học tập để hỗ trợ trẻ em mồ côi học tập và kết bạn hiệu quả. Tuy nhiên, các biện pháp này chỉ giải quyết vấn để ở bề nổi, không thể giúp các em giảm mặc tự ti. Vì vậy, nhiệm vụ của CTXH trong lĩnh vực chăm sóc trẻ mồ côi rất quan trọng, bằng các kiến thức và kỹ năng của mình, NVCTXH có thể đưa ra các biện pháp hỗ trợ về mặt tâm lý, xây dựng các chương trình can thiệp theo nhóm, cá nhân để giúp các em có cơ hội giải tỏa căng thẳng, học hỏi các hành vi mới, tăng khả năng giao tiếp, nhìn nhận một các khách quan về bản thân, và có một thái độ lạc quan hơn trong cuộc sống. Thông qua các giải pháp can thiệp CTXH, trẻ em mồ côi sẽ có những thay đổi tích cực theo thời gian, kết hợp với các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà trường và cơ sở xã hội, việc giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường cho nhóm trẻ em mồ côi sẽ đạt được hiệu quả đáng mong đợi, giúp các em chủ động hơn trong cuộc sống. Trong quá trình tiếp xúc và làm việc với các em nhỏ mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình, tôi nhận thấy những khó khăn trong quá trình hòa nhập môi trường học đường mới của các em xuất phát chủ yếu từ mặc cảm tự ti về hoàn cảnh xuất thân của chính các em. Vì vậy việc hỗ trợ các em đến trường không chỉ là vấn đề của các cán bộ làm việc tại trung tâm, các thầy cô giáo nơi các em theo học mà còn là vấn đề mà CTXH cần quan tâm, để giúp các em có một tâm thế vững vàng, tự tin hơn khi đến trường và sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới. Xuất phát từlý do trên, tác giả đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu và thực hành hỗ trợ cho nhóm trẻ em mồ côi thông qua đề tài: “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trƣờng học đƣờng” - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình. Tôi mong muốn, với đề tài này có thể đóng góp một phần công sức của mình trong việc trợ giúp các em nhỏ mồ côi loại bỏ nhưng rào cản, và có được những kỹ năng đối phó với những khó khăn có thể ngăn cản các em thực hiện ước mơ được đến trường như các bạn đồng trang lứa. 6 2. Tổng quan nghiên cứu, can thiệp Từ giai đoạn đầu hình thành và phát triển đến nay, ngành CTXH nói riêng và các ngành có liên quan đến công tác hỗ trợ chăm sóc và bảo vệ trẻ em nói chung, đã có nhiều nghiên cứu và bài viết về vấn đề chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi. Vì vậy, trong phần này tác giả xin đề cập một số bài viết và nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực, vấn đề mà đề tài nghiên cứu hướng tới. Bài viết “Về đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2005 – 2010” của tác giả Vũ Thị Hiểu trên tạp chí Lao động – xã hội, số 267. Tác giả đã nêu lên thực trạng công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đó là trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật… trong thời kỳ trước năm 2005. Thực trạng cho thấy, trẻ em mồ côi nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung đều có điều kiện sống và sức khỏe rất khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan. Những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở nước ta được sự trợ giúp từ nhiều chính sách, nguồn kênh khác nhau, đáp ứng được nhu cầu lương thực và giảm bớt số trẻ em lang thang cơ nhỡ, góp phần ổn định chính trị - xã hội… Bên cạnh đó, các em được hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm. Cùng với các hình thức chăm sóc tại trung tâm và các cơ sở từ thiện, nhà nước đã thực hiện chính sách vận động cộng đồng nhận thay thế, chăm sóc theo hình thức nhận con nuôi… để đảm bảo được các lợi ích tốt nhất dành cho trẻ em trong cuộc sống vật chất – văn hóa và tinh thần. Đánh giá các khoản chi ngân sách cho trẻ em đặc biệt khó khăn còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được hết nhu cầu. Bài viết cũng nêu lên mục tiêu và giải pháp chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn tại cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010. Trong đó có nội dung: tăng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội, được chăm sóc thay thế tại cộng đồng và được trợ giúp y tế - giáo dục lên từ 30% đến 65 %, thực hiện thí điểm đưa 1000 em mồ côi – tàn tật từ các cơ sở bảo trợ xã hội về chăm sóc tại cộng đồng thông qua các hình thức gia đình và cá nhân nhận con nuôi… Và để thực hiện các mục tiêu này, bài viết cũng đưa ra 7 giải pháp cơ bản nhằm tăng cường sự lãnh đạo, hợp tác, bổ sung kinh phí và hoàn thành tốt các mục tiêu. Bài viết “Vấn đề chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở một số nước và khả năng áp dụng tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hồi, trên 7 tạp chí Lao động – xã hội, số 277. Bài viết giải thích ý nghĩa của cụm từ “chăm sóc thay thế” là một dịch vụ chăm sóc tạm thời tại gia, cung cấp sự chăm sóc gia đình thay thế trong một thời gian hạn định trước cho những trẻ em mất gia đình. Bài viết nêu lên thực trạng áp dụng mô hình chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng được phổ biến và áp dụng tại nhiều nước, đặc biệt là mô hình được áp dụng tại Thụy Điển và một số nước tại khu vực Đông Nam Á. Bài viết còn đưa ra thông tin về tình hình áp dụng mô hình này vào nước ta. Dựa trên cơ sở kinh nghiệm của quốc tế và địa phương, Bộ lao động thương binh và xã hội đã phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành liên quan tiến hành đánh giá về chăm sóc thay thế và trình chính phủ Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010 dưới các hình thức: gia đình chăm sóc thay thế, chăm sóc thay thế và chăm sóc thay thế dựa vào cộng đồng. Nêu lên các điều kiện và yêu cầu đối với các gia đình muốn tham gia chăm sóc trẻ tạm thời tại gia và những yêu cầu cần có của nhân viên công tác xã hội khi tham gia thực hiện mô hình của HOLT (Tổ chức phục vụ trẻ em Quốc tế). Bài viết “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – những cơ sở xã hội và thách thức” của hai tác giả Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng, trên tạp chí Xã hội học số 04. Bài viết nêu lên thực trạng ban đầu về vấn đề chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Dựa trên cơ sở nghiên cứu tại các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng đã được thực hiện tại Đà Nẵng, Hưng Yên và thành phố Hồ Chí Minh với sự tài trợ của UNICEF. Những quan điểm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cũng được nêu lên, bắt đầu từ những quan điểm cố hữu đến sự thay đổi tích cực về cách nhìn nhận của cộng đồng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Bài viết nêu lên những trở ngại có thể có trong việc thực hiện quyền trẻ em khi chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại trung tâm bảo trợ xã hội, đó là sự khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ của trẻ em nông thôn, vùng sâu, vùng xa, sự phân biệt đối xử ngầm với nhóm trẻ em có HIV/AIDS, sự nhận được chăm sóc một cách thụ động kém hiệu quả. Đánh giá mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng đó chính là sự tiếp nối và phát triển hệ thống an sinh xã hội truyền thống. Bên cạnh đó, hai tác giả đã chỉ ra được một số những thách thức và trở ngại của chiến lược chăm sóc trẻ đặc biệt khó khăn 8 dựa vào cộng đồng, đó là: trở ngại trong quan niệm, nhận thức của cộng đồng về quyền trẻ em, trở ngại về cơ chế, chính sách và văn hóa, trở ngại về các nguồn lực và cơ chế giám sát. Bài viết đã đóng góp một cái nhìn khách quan nhưng đầy đủ và chính xác về những trở ngại đến sự thành công của mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, từ đó có thể đưa ra những biện pháp thay đổi kịp thời nhằm hoàn thiện mô hình và đạt hiệu quả thực hiện cao trong thực tế. Bài viết “Những hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” của tác giả Tuấn Cường, trên tạp chí Lao động – xã hội số 284. Bài viết nêu lên một số hoạt động trong công tác hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm việc tổ chức lớp tập huấn về công tác chăm sóc trẻ có hoàn cảnh đặc biệt cho các cán bộ từ dự án Hỗ trợ trẻ em lang thang tại Việt Nam. Ngoài ra, ban quản lý dự án đã phát động cuộc thi viết tại 10 tỉnh thành phố trọng điểm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm tạo điều kiện cho các em có thể nói lên suy nghĩ, nhận thức của mình về cuộc sống, những nguy cơ hiểm họa mà các em đã và đang phải đối mặt. Bên cạnh đó, cuộc thi này cũng có sự tham gia của các cán bộ chính quyền, địa phương. Bài viết “Một số chế độ, chính sách mới đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” của tác giả Nguyễn Văn Hồi trên tại chí Lao động – xã hội số 284. Bài viết nêu lên một số lưu ý chính của đề án chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc da cam và trẻ em nhiễm HIV/ AIDS dưa vào cộng đồng giai đoạn 2005 -2010. Và đưa ra một số hướng dẫn cụ thể về việc làm thủ tục hồ sơ để nhận được hỗ trợ cho các gia đình có đủ điều kiện và những người quan tâm. Công trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Dương Hải Yến. Tác giả dựa trên cơ sở nghiên cứu bản chất của quyền trẻ em trong bộ luật dân sự để tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Từ đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chương trình chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Luận văn thạc sĩ “Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của tác giả Nguyễn 9 Thiên Thanh. Luận văn đã đưa ra được thực trạng khả năng hoà nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích rõ những yếu tố tác động đến khả năng hoà nhập cộng đồng của các em, đồng thời chỉ ra những vai trò cơ bản của nhân viên Trung tâm trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho các em. Đã xây dựng được kế hoạch và đưa ra những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ “Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Vũ Văn Hiệu. Nghiên cứu của tác giả đã nêu lên thực trạng bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi Hà Cầu – Hà Nội. Tác giả đã đưa ra đánh giá khách quan, đầy đủ về hoạt động bảo vệ trẻ em, đánh giá về vai trò của nhân viên công tác xã hội dưới các hình thức: vai trò người giáo dục, vai trò người tổ chức quản lý, vai trò người kết nối, vai trò người biện hộ. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em và đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ lý luận bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ xã hội, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá, bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi nói riêng và trẻ em nói chung. Luận văn thạc sĩ “Mô hình công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng – nghiên cứu trường hợp tại làng trẻ SOS Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh. Nghiên cứu đã phầ n nào nghiên cứu đươ ̣c mô hình công tác xã hô ̣i nhóm đang diễn ra tại làng trẻ em SOS Hà Nội . Cụ thể thông qua việc nghiên cứu các hoạt động công tác xã hội trong làng trẻ như hoạ t đô ̣ng phòng ngừa , hoạt động chữa tri ̣, hoạt động giáo dục đối tượng , hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và hoạt đô ̣ng tái hòa nhâ ̣p cô ̣ng đồ ng . Đề tài đã tìm hiể u và đưa ra đươ ̣c các tiêu chí trong hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi như : Tiêu chí thứ nhấ t về mă ̣t nhâ ̣n thức ; Tiêu chí thứ hai là về viê ̣c làm và thu nhâ ̣p ổ n đinh ; Tiêu chí thứ 3 là được xã hội ̣ thừa nhâ ̣n, trao cho các em mô ̣t vi ̣thế nhấ t đinh ̣ trong xã hô ̣i . Đề tài cũng đ ã phản ánh được những thực trạng về sự thiếu hoà nhập của trẻ , những nguyên nhân khiến cho trẻ có tâm lý khó hoà nhập, những nhu cầ u , nguyê ̣n vo ̣ng của nhóm trẻ mồ côi . 10 Đồng thời đề tài cũng đã đưa ra được một số giải pháp trong ứng du ̣ng công tá c xã hô ̣i nhóm bằ ng các hoa ̣t đô ̣ng tư vấ n các kiế n thức , kỹ năng cơ bản trong cuô ̣c số ng , trẻ cần đạt được các kỹ năng cơ bản trong cuộc sống như kỹ năng làm việc nhóm , kỹ năng vượt qua khủng hoảng , kỹ năng bảo vệ ý kiến cá nhân, kỹ năng thuyết trình thuyế t phu ̣c, trẻ nắm được các quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của mình để có thể làm chủ được cuộc sống và xâm nhập vào xã hội thông qua các buổi gặp gỡ , nói chuyê ̣n trao đổ i và các hoa ̣ t đô ̣ng là trò chơi tri ̣liê ̣u nhóm nhằ m giúp đ ỡ hỗ trợ để trẻ có khả năng hoà nhập, phát triển bình thường. Nghiên cứu “Striving to avoid inferiority”của các tác giả Paul Gilbert, Claire Broomhead, Chris Irons, Kirsten McEwan, Rebecca Bellew, Alison Mills, Corinne Gale và Rebecca Knibb, 2007 (“Phấn đấu để tránh tự ti”, Paul Gilbert, Claire Broomhead, Chris Irons, Kirsten McEwan, Rebecca Bellew, Alison Mills, Corinne Gale và Rebecca Knibb, 2007). Nghiên cứu đã chỉ ra cách thức để con người có thể vượt qua tự ti bằng việc đưa ra hai giả thuyết: giả thuyết thứ nhất liên quan đến sự sợ hãi khi bị từ chối/ chỉ trích và giải thuyết thứ hai liên quan đến sự chấp nhận của xã hội và khẳng định vai trò của con người cho dù họ có thành công hay không. Nghiên cứu này đã đưa ra cách thức đánh giá mức độ mặc cảm tự ti và khả năng vượt qua mặc cảm, tự ti của họ. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ đưa ra việc đánh giá một cách chung nhất chưa tập trung vào một đối tượng cụ thể nào, như vấn đề mặc cảm tự ti của trẻ em mồ côi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sống tại các trung tâm bảo trợ xã hội công lập khi tham gia hòa nhập học đường, hay xã hơn nữa là hòa nhập xã hội. Tóm lại, các bài viết và nghiên cứu được đề cập ở trên chủ yếu phân tích những vấn đề chung của nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng. Bên cạnh đó, một số bài viết còn nêu lên những điểm tích cực của mà đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010 đã đạt được. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề trong công tác chăm sóc – bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa tại trung tâm bảo trợ xã hội, những yếu tố tác động tiêu cực đến khả năng hòa nhập cộng đồng của các em, đưa ra những biện pháp hỗ trợ theo hướng công tác xã hội. Thông qua các bài viết và nghiên cứu đi trước, tác giả có thể lĩnh hội được kinh nghiệm, một số kết quả thực tiễn có liên quan đến vấn đề hòa nhập nói chung để từ 11 đó có những hướng nghiên cứu hiệu quả nhằm làm tăng khả năng thành công của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết các tác giả trên đều đi theo lối nghiên cứu về mặt lý thuyết mà thiếu đi thực hành. Trong khi đó đề tài nghiên cứu của tác giả thiên về thực hành, xây dựng một nhóm trẻ em cụ thể cùng sống tại trung tâm bảo trợ xã hội để giúp các em giải quyết vấn đề mà bản thân đang gặp khó khăn thông các hoạt động nhóm, dưới sự giám sát và hướng dẫn của NVCTXH. Nghiên cứu: “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường” sẽ đóng góp thêm một phần nhỏ đầy ý nghĩa vào hệ thống tài liệu liên quan đến trẻ em mồ côi nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung. Đưa ra những vấn đề cụ thể nhưng thiết thực trong công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi sống tại trung tâm bảo trợ xã hội. 3. Ý nghĩa can thiệp  Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết gắn bó mẹ con, lý thuyết tâm động học , lý thuyết nhận thức – hành vi cùng các khái niệm cơ sở có liên quan đến trẻ mồ côi và phương pháp thực hành công tác xã hội nhóm để phân tích các vấn đề liên quan đến những khó khăn trong quá trình hòa nhập của trẻ em mồ côi tại môi trường học đường. Thông qua các kết quả lý luận có được để đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời, và đánh giá các kết quả thực hành đạt được sau khi can thiệp hỗ trợ. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp nguồn tài liệu và cái nhìn mới về vấn đề và phương thức hỗ trợ với nhóm trẻ em mồ côi gặp khó khăn khi hòa nhập tại môi trường học đường.  Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa nhân văn to lớn đối với các em nhỏ mồ côi, giúp các em sống tại Trung tâm có đầy đủ kỹ năng giao tiếp và tâm lý vững vàng, giảm thiểu sự tự ti, mặc cảm, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu học tập tại trường, để các em có thể vui vẻ khi đến trường và sẵn sàng hòa nhập môi trường học đường. Đó chính là bước đệm quan trọng để các em có thể tự tin hòa nhập cộng đồng khi trưởng thành. Kết quả nghiên cứu góp phần mang đến cho các cán bộ của Trung tâm cơ hội được hiểu hơn về vai trò của công tác xã hội trong việc giúp đỡ các em về mặt tâm lý – tình cảm. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cán bộ trong việc chăm sóc các em, giúp các em có được các kỹ năng hòa nhập tại môi trường học 12 đường, giảm mặc cảm tự ti và là chỗ dựa tinh thần cho các em trước những thách thức đầu tiên của xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị, vai trò và chức năng quan trọng của công tác xã hội trong việc trợ giúp trẻ em mồ côi nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn đem đến cho các chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách những kinh nghiệm quý báu để có thể xây dựng những chính sách hỗ trợ hiệu quả và cần thiết, phù hợp với nhu cầu của các em nhỏ mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội. 4. Mục đích và nhiệm vụ can thiệp  Mục đích can thiệp Nghiên cứu sẽ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích vấn đề và những khó khăn mà các em nhỏ mồ côi đang sống tại trung tâm gặp phải trong quá trình hòa nhập tại môi trường học đường, từ đó tiến hành áp dụng phương pháp công tác xã hội nhóm để có thể hỗ trợ các em một cách kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ tạo điều kiện để cán bộ tại trung tâm có thể hiểu hơn vai trò quan trọng của mình trong việc giúp các em giải quyết các vấn đề và chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để dễ dàng hòa nhập môi trường học đường.  Nhiệm vụ can thiệp Trang bị cho NTE một số kỹ năng giao tiếp cơ bản để các em tăng khả năng kết bạn và thoải mái thích ứng với môi trường học tập. Hướng dẫn các em tự xác định điểm mạnh của bản thân. Tập trung phát huy điểm mạnh, loại bỏ điểm yếu để các em giảm tự ti về bản thân. Tạo không khí thoải mái để các em có thể dễ dàng bộc lộ bản thân một cách tự nhiên nhất. Đưa ra các mẫu hành vi mới để thay thế những hành vi tiêu cực đã có ở NTE. Chia sẻ những câu chuyện mang tính giáo dục, tăng sự đoàn kết và yêu thương lẫn nhau giữa các em trong nhóm. 5. Đối tƣợng và vấn đề can thiệp  Đối tƣợng can thiệp “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường”.  Vấn đề can thiệp 13 Giảm mặc cảm tự ti của các em trẻ mồ côi sống tại trung tâm về vần đề: hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh hiện tại của bản thân… gây nên trở ngại cho các em trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè. 6. Phạm vi can thiệp  Phạm vi không gian Nghiên cứu được triển khai tại Trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình, thuộc địa bàn phường Ninh Phong – thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.  Phạm vi thời gian Đề tài nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2015.  Phạm vi nội dung can thiệp Theo thông tư liên bộ số 22/ LB – TT ra ngày 21/07/1994 quy định: “trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng, không còn người thân thíc nương tựa”. Vấn đề chăm sóc và nâng cao kỹ năng hòa nhập của nhóm trẻ em mồ côi bao gồm nhiều khía cạnh và nội dung khác nhau. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cho trẻ ở trong độ tuổi từ 11 – 15 tuổi thuộc bậc Trung học cơ sở. Bởi đây là lứa tuổi mà các em bắt đầu tự chủ và làm quen với môi trường học đường, nhiệm vụ chính của các em là đến trường học văn hóa, các em phải đứng trước nhiều khó khăn do những khác biệt về hoàn cảnh, lối sống, các suy nghĩ do các bạn cùng trang lứa, sự bất ổn trong tâm lý do từng chịu tổn thương, khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu học tập ở trên lớp hay ở nhà, hơn nữa đây là giai đoạn đầu của tuổi dậy thì với nhiều biến động tâm lý của độ tuổi… Những cản trở này đã gây nên nhiều khó khăn trong việc hòa nhập của các em tại môi trường học đường, những suy nghĩ mặc cảm tự ti thường nặng nề và phức tạp hơn. Vì vậy việc hỗ trợ các em giải quyết khó khăn và chuẩn bị tâm lý vững vàng để đối mặt với những vấn đề là cần thiết và giúp các em có niềm tin hơn vào cuộc sống. 7. Phƣơng pháp can thiệp  Phƣơng pháp công tác xã hội nhóm Phương pháp công tác xã hội nhóm tạo ra cảm giác được thuộc về nhóm cho các em nhỏ - đối tượng mà nghiên cứu muốn hướng đến. Được tham gia vào sinh 14 hoạt nhóm, các em có những trải nghiệm được thuộc về nhóm. Thông qua các tương tác giúp các em sẽ thấy mình cũng quan trọng và có giá trị. Phương pháp công tác xã hội nhóm giúp các em có cơ hội thực hành thay đổi hành vi trước khi thực hiện những hành vi đó trong các tình huống thực tiễn ở môi trường học đường. Trong quá trình sinh hoạt nhóm, qua quá trình tương tác qua lại giữa các thành viên trong nhóm sẽ tạo ra sự gắn kết, các em có thể tự giúp đỡ lẫn nhau và cảm nhận được trách nhiệm của người khác đối với mình. Phương pháp công tác xã hội nhóm sẽ tạo cho các em sức mạnh và nghị lực, thông qua các hoạt động nhóm bày tỏ và chia sẻ những kinh nghiệm, các em có thể được trợ giúp để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó tự giải quyết được những vấn đề hàng ngày tại trường học. Trong nghiên cứu này, NVCTXH sử dụng loại nhóm can thiệp phát triển. Nhóm can thiệp phát triển là nhóm cung cấp cơ hội và môi trường để cho các thành viên nhận thức, mở mang và thay đổi suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của mình và những người khác. Mục tiêu của nhóm là hướng đến sự phát triển cho mỗi cá nhân thành viên trong nhóm về mặt xã hội và tình cảm, nhóm được sử dụng để phát triển năng lực tối đa của các thành viên trong nhóm. Nhóm phát triển nhấn mạnh nhiều đến sự tự hoàn thiện của bản thân cá nhân các thành viên trong nhóm. Các hoạt động sinh hoạt nhóm tạo bầu không khí hỗ trợ để cá nhân có được những cảm nhận, trải nghiệm những hành vi mới và để phát triển. Các giao tiếp trong nhóm phát triển tập trung vào thành viên và đề cao tinh thần bộc lộ và các thành viên được khuyến khích chia sẻ về bản thân mình khi họ cảm thấy thoải mái và tin tưởng với nhóm. [9,tr.49,50] Phương pháp công tác xã hội nhóm sẽ được tiến hành theo 4 giai đoạn cụ thể: - Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm: bao gồm các nhiệm vụ chính đó là xác định mục đích hỗ trợ nhóm, đánh giá khả năng thành lập nhóm, thành lập nhóm, định hướng cho các thành viên trong nhóm, thỏa thuận nhóm, chuẩn bị môi trường, và viết đề xuất nhóm. - Giai đoạn nhóm bắt đầu hoạt động: tiến hành làm rõ mục đích hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội, xây dựng mục tiêu nhóm, thảo luận đưa ra nguyên tắc bảo mật thông tin, định hướng phát triển nhóm, dự đoán các khó khăn cản trở… 15 - Giai đoạn can thiệp: tổ chức các chương trình hoạt động theo kế hoạch, thu hút sự tham gia của các thành viên, làm việc với các thành viên đối kháng. - Giai đoạn kết thúc: giải quyết những cảm xúc của các thành viên, giảm sự phụ thuộc vào nhóm, lập kế hoạch hành động cho tương lai và tiến hành chuyển giao. STT Nội dung Số lƣợng 1 Thành viên nhóm 08 em 2 Thời gian hoạt động 06 tháng 16 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CAN THIỆP. 1.1. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp 1.1.1. Lý thuyết gắn bó Bowlby John Bowlby (1907 – 1990) là nhà phân tâm học người Anh, ông nổi tiếng với nghiên cứu về tập tính học và đưa ra thuyết gắn bó giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc hay còn gọi là thuyết về mối quan hệ mẹ - con sớm. Những quan sát của ông về gắn bó mẹ con ở những con linh trưởng và quan sát về những đứa trẻ bị tách khỏi mẹ trong một thời gian dài đưa ông đến với kết luận rằng sự gắn bó xã hội quyết định đối với sự phát triển bình thường của trẻ. [5,tr.126] Thuyết gắn bó được phát triển từ những năm 1940 đến năm 1970 ở Anh để giải thích mối quan hệ giữa trẻ em và người chăm sóc trẻ. Lý thuyết này cho rằng, trẻ sẽ bị tổn thương về mặt tinh thần nếu trẻ không hình thành được những quan hệ gắn bó trong môi trường gia đình hoặc những mối quan hệ gắn bó bị phá hủy. Bowlby cho rằng các mối quan hệ gắn bó không cố định và có thể thay đổi. Bowlby đưa ra bốn kiểu gắn bó: - Quan hệ gắn bó an toàn. - Quan hệ gắn bó không an toàn và lẫn lộn. - Quan hệ gắn bó không an toàn và lảng tránh. - Quan hệ gắn bó không an toàn và mất phương hướng. Điều quan trọng là những dạng quan hệ này miêu tả bản chất quan hệ gắn bó của trẻ với cha mẹ (đặc biệt là với những người mẹ) vì vậy cần nhận thức được những dạng hành vi cư xử nào của cha mẹ tạo nên dạng gắn bó này của trẻ. [14,tr.122] Vì là trẻ mồ côi, phải sống tự lập trong trung tâm bảo trợ xã hội, ở các em luôn có sự thiếu thốn tình cảm gia đình. Các em phải chịu thiệt thòi không có cha mẹ từ khi còn rất nhỏ, có em vì bệnh tật bẩm sinh mà bị mẹ bỏ rơi khi mới chỉ vài ngày tuổi, có em vì mẹ phải chịu thi hành án mà phải vào sống tại trung tâm, có những em mẹ mất, bố lại bệnh tật không có khả năng nuôi dưỡng, lại có những em bố đã qua đời còn mẹ vì không chịu được khó khăn mà đã nhẫn tâm bỏ các em ra 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan