Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại làng hữu nghị v...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại làng hữu nghị việt nam

.PDF
119
597
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM TẠI LÀNG HỮU NGHỊ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội, 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM TẠI LÀNG HỮU NGHỊ VIỆT NAM Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hà Nội – 2016 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ............................................................................3 3. Ý nghĩa của nghiên cứu. .....................................................................................8 4. Câu hỏi nghiên cứu. ............................................................................................8 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. .....................................................................9 6. Giả thuyết nghiên cứu. ........................................................................................9 7. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. .......................................................................9 8. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................10 9. Phạm vi nghiên cứu. .........................................................................................11 10. Cấu trúc luận văn. ...........................................................................................12 NỘI DUNG ..............................................................................................................13 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ............13 1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu............................................................13 1.1.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái ..................................................................13 1.1.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow ..............................................................15 1.2. Các khái niệm liên quan .................................................................................17 1.2.1. Trẻ em khuyết tật ...................................................................................17 1.2.2. Trẻ em bị nhiễm chất độc da cam ..........................................................17 1.2.3. Hòa nhập cộng đồng ..............................................................................17 1.2.4. Công tác xã hội ......................................................................................18 1.2.5. Phương pháp CTXH nhóm ....................................................................18 1.2.6. Khái niệm nâng cao năng lực nhóm ......................................................24 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................24 1.3.1. Khát quát lịch sử hình thành Làng Hữu Nghị Việt Nam .......................24 1.3.2. Mục tiêu và chức năng của cơ sở ...........................................................25 1.3.3. Các chính sách CTXH tại Làng .............................................................26 1.4. Đặc điểm trẻ bị khuyết tật do nhiễm chất độc da cam tại Làng Hữu Nghị ........30 1.5. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về các chính sách đối với trẻ em khuyết tật nói chung và trẻ em bị nhiễm chất độc da cam nói riêng .................................31 1.5.1. Đối với trẻ em khuyết tật nói chung ......................................................31 1.5.2. Đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam ..............................................33 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CTXH NHÓM ĐỐI VỚI TE BNCĐDC TẠI LÀNG HỮU NGHỊ VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC..........................35 2.1. Thực trạng CTXH nhóm đối với TE BNCĐDC tại làng Hữu Nghị ..............35 2.1.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ Làng Hữu Nghị ..................................................35 2.1.2. Mức độ hiểu biết về CTXH nhóm của cán bộ, nhân viên Làng Hữu Nghị ..36 2.2. Thực trạng ứng dụng CTXH nhóm đối với TE BNCĐDC tại Làng Hữu Nghị ...44 2.2.1. Khảo sát nhu cầu của TE BNCĐDC tại Làng Hữu Nghị .......................44 2.2.2. Hoạt động mang định hướng CTXH nhóm trong việc chăm sóc nuôi dưỡng ................................................................................................................46 2.2.3. Hoạt động mang định hướng CTXH nhóm trong việc chữa trị, phục hồi chức năng tại Làng Hữu Nghị ...........................................................................47 2.2.4. Hoạt động mang định hướng CTXH nhóm trong việc giáo dục, hướng nghiệp và học nghề ..........................................................................................50 2.3. Những kết quả đã đạt được ............................................................................57 2.3.1. Trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng .................................................57 2.3.2. Trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng .....................58 2.3.3. Trong hoạt động giáo dục, hướng nghiệp và dạy nghề. .........................59 2.4. Những mặt còn hạn chế .................................................................................60 2.5. Nguyên nhân của những mặt đã đạt được và mặt còn hạn chế......................61 2.5.1. Nguyên nhân của những mặt đã đạt được ..............................................61 2.5.2. Nguyên nhân của những mặt còn hạn chế ..............................................62 Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................65 Chƣơng 3. THỰC HÀNH CTXH NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM TẠI LÀNG HỮU NGHỊ VIỆT NAM ............................67 3.1. Ý nghĩa của thực hành công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại làng Hữu Nghị ...............................................................................67 3.2. Thực hành CTXH nhóm nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho TEBNCĐDC tại Làng Hữu Nghị Việt Nam ..........................................................68 3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm ...................................................68 3.2.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn khởi động và tiến hành hoạt động .....................73 3.2.3. Giai đoạn 3: Tập trung hoạt động – giai đoạn tập trung (từ 22/8/2014 – 19/09/2014) .......................................................................................................76 3.2.4. Giai đoạn 4: Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động ........................81 3.3. Bài học kinh nghiệm ......................................................................................84 3.3.1. Những thuận lợi khi áp dụng tiến trình CTXH nhóm đối với TEBNCĐDC tại Làng Hữu Nghị Việt Nam .....................................................84 3.3.2. Những khó khăn khi áp dụng tiến trình CTXH nhóm đối với TEBNCĐDC tại Làng Hữu Nghị Việt Nam ......................................................85 Tiể u kế t chương 3 .....................................................................................................86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95 PHỤ LỤC .................................................................................................................99 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: 1. Những nội dung trong luận văn tốt nghiệp “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại Làng Hữu Nghị Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thị Lan. 2. Các nội dung tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố. 3. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015 Ngƣời thực hiện Nguyễn Thị Huyền Trang LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại Làng Hữu Nghị Việt Nam” được hoàn thành sau hai năm học tập, nghiên cứu sau đại học của tôi. Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Lan – người hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo và đóng góp ý kiến giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong những năm học, cho tôi có được kiến thức để hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên Làng Hữu Nghị, các bác cựu chiến binh, nhóm sinh viên thực tập và các em sống tại Làng đã giúp tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu để thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè những người luôn giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thiện luận văn. Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015 Ngƣời thực hiện Nguyễn Thị Huyền Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội TEBNCĐDC Trẻ em bị nhiễm chất độc da cam PVS Phỏng vấn sâu TE Trẻ em NKT Người khuyết tật DANH MỤC HÌ NH, BẢNG BIỂU Số hình, bảng Nội dung Hình 1.1. Hê ̣ thố ng hoa ̣t đô ̣ng của Làng Hữu Nghị Việt Nam Hình 1.2. Bâ ̣c thang nhu cầ u củ a A.Maslow Hình 2 Biể u đồ thể hiê ̣n cơ cấu cán bộ nhân viên Làng Hữu Nghị Bảng 2.1. Mức độ biết về CTXH nhóm Bảng 2.2. Mức độ hiểu về CTXH nhóm Bảng 2.3. Mục tiêu của CTXH nhóm Bảng 2.4. Các loại hình CTXH nhóm Bảng 2.5. Mức độ hiểu về các loại hình CTXH nhóm Bảng 2.6. Ứng dụng phương pháp CTXH nhóm để làm việc với trẻ Bảng 2.7. Các kỹ năng được vận dụng để tiến hành CTXH nhóm Bảng 2.8. Tuân thủ các bước trong tiến trình CTXH nhóm Bảng 2.9. Thuận lợi hay khó khăn khi tiến hành CTXH nhóm MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một trong số những đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc chiến tranh tàn khốc là trẻ em bị nhiễm chất độc da cam. Theo con số thống kê của Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam, hiện nay nước ta có khoảng 4,8 triêu người bị nhiễm chất độc màu da cam. Trong đó, có hơn 3 triệu người trực tiếp ảnh hưởng và có khoảng hơn 1 triệu trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam. [51]. Một phần ít ỏi các em có thể thực hiện được các chức năng xã hội. Số đông còn lại các em phải sống phụ thuộc vào những người thân của mình. Để trẻ em có thể phát triển được một cách đầy đủ cả về mặt th ể chấ t lẫn tinh thầ n thì trẻ cầ n nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm, yêu thương, chăm sóc và sự giúp đỡ thường xuyên của toàn xã hô ̣i . Điề u đó càng quan trọng hơn với nhóm trẻ có hoàn cảnh đă ̣c biê ̣t khó khăn như: trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi, trẻ em bị lạm dụng sức lao đô ̣ng, trẻ bị xâm hại tình dục và tr ẻ em khuyế t tâ ̣t… Giải quyế t những vấ n đề liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo nên sự phát triển bền vững của q uố c gia. CTXH là một ngành khoa học và một nghề đã được hình thành và phát triển từ lâu ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nó không chỉ được nhà nước công nhận về mặt pháp lý mà nó còn được xã hội thừa nhận bởi vì nó góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề khó khăn mà con người gặp phải trong cuộc sống, cải thiện mối quan hệ giữa con người với con người, đem lại sự ổn định cho xã hội và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, CTXH đang bước vào giai đoạn đổi mới và từng bước phát triển. Nhâ ̣n thức đươ ̣c tầ m quan tro ̣ng của vấ n đề này , trong những năm qua Viê ̣t Nam đã có rấ t nhiề u mô hinh , đề án và chương trình hành động nhằ m giúp đỡ nhóm ̀ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với nhiề u hinh thức khác nhau . Trong đó, trẻ em ̀ bị nhiễm chất độc da cam trên cả nước nhận được sự quan tâm đặc biệt. Làng Hữu Nghị Việt Nam là nơi tiếp nhận cựu chiến binh, thanh niên xung phong đã từng tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước và con cháu của họ bị nhiếm chất độc da cam về chăm sóc, nuôi dạy. Trong đó, số trẻ em bị nhiễm chất độc da cam chiếm ưu thế hơn cả. Các em được đón nhận vào Làng với nhiều khuyết 1 tật như: câm điếc, khuyết tật vận động, khuyết tật giác quan, thiểu năng trí tuệ, đa khuyết tật… Chương trinh chăm sóc , hỗ trơ ̣, nuôi dạy TEBNCĐDC làng Hữu Nghị Việt ̀ Nam đã đáp ứng được phầ n nào một số nhu cầ u của trẻ song vẫn cò n gă ̣p nhiề u khó khăn. Đặc biệt là công tác hỗ trợ , tham vấ n tâm lý cho trẻ còn thiế u tinh chuyên ́ nghiê ̣p, viê ̣c tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng n hóm giúp trẻ xóa b ỏ những tự ti, mặc cảm về bản thân, hòa nhâ ̣p và gắ n kế t với nhau , với cộng đồng còn nhiều hạn chế do sự thiế u vắ ng đô ̣i ngũ công tác xã hô ̣i (CTXH) chuyên nghiê ̣p. Đây chính là rào cản rất lớn để các em tiến tới hòa nhập cộng đồng. CTXH là mô ̣t ng ành khoa học , mô ̣t nghề chuyên môn mang tinh ứng du ̣ng ́ cao, nó đã và đang bước đầu tạo dựng những nền tảng và khẳng định vị thế trong giải quyết các vấ n đề xã hô ̣i ở nư ớc ta hiê ̣n nay. CTXH nhóm là một trong những phương pháp can thiệp của ngành CTXH giúp các đối tượng yếu thế vượt qua thử thách, khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có thật nhiều nghiên cứu vận dụng phương pháp này để can thiệp cho thân chủ một cách hiệu quả. Đối với Làng Hữu Nghị cũng vậy, CTXH nhóm đối với TEBNCĐDC hiện nay vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Nơi đây mới chỉ đơn thuần là sự hỗ trợ về mặt vật chất trong khoảng thời gian nhất định mà chưa có sự tham gia nhiều của nhân viên CTXH chuyên nghiệp. Chính vì vậy, CTXH nhóm đối với TEBNCĐDC chưa thực sự hiệu quả. Nhất là công tác giáo dục hòa nhập cộng đồng. Mô hình CTXH với TEBNCĐDC cần có sự chuyên môn hóa với đội ngũ CTXH thực sự chuyên nghiệp. Với tầm quan trọng về lý luận và thực tiễn của vấn đề nêu trên, tôi đã chọn hướng nghiên cứu “ Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại làng Hữu Nghị Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội. Thực hiện nghiên cứu này, bản thân tôi mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực trạng hiểu biết về CTXH nhóm của cán bộ nhân viên Làng Hữu Nghị, những hoạt động CTXH nhóm đã được tiến hành tại Làng Hữu Nghị, nguyên nhân của những kết quả đã đạt được hay chưa đạt được. Thông qua phương pháp CTXH nhóm, tạo môi trường sinh hoạt cho nhóm thân chủ là nhóm trẻ em bị nhiễm chất độc da cam, trao những kiến thức, kỹ năng, giúp đỡ nạn nhân có khả năng tốt nhất 2 để hoà nhập cộng đồng. Qua đó, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với các cấp, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức trong nỗ lực chung để hoạt động CTXH nhóm mang lại hiệu quả tốt nhất không chỉ cho trẻ em trong địa bàn Làng Hữu Nghị mà còn nhân rộng ra đối với các đối tượng yếu thế khác trong xã hội. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 2.1. Nghiên cứu nước ngoài. Từ nhiều năm qua, các quốc gia trên thế giới đã tìm kiếm các giải pháp đảm bảo chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Tùy theo đặc điểm của hệ thống giáo dục, đặc biệt là nguồn lực và điều kiện kinh tế xã hội, các quốc gia đã xây dựng hệ thống riêng của mình. Ở Vương quốc Anh, Italy, Tây Ban Nha việc hỗ trợ cho học sinh khuyết tật, giáo viên dạy học hòa nhập và phụ huynh do Trung tâm nguồn giáo viên cấp vùng (Teacher Regional Resource Center) đảm nhận. Tại các trung tâm này, các giáo viên có trình độ chuyên môn đã được đào tạo được phân công hỗ trợ một số trẻ khuyết tật có nhu cầu cao học hòa nhập. Nhiệm vụ của giáo viên này là cùng với phụ huynh, giáo viên đứng lớp và các cán bộ xã hội, y tế và tâm lý, xã hội xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật, hỗ trợ giáo viên điều chỉnh chương trình, thiết kế và thực hiện các bài học hòa nhập; trực tiếp rèn luyện các kỹ năng đặc thù cho trẻ khuyết tât như: dạy ngôn ngữ ký hiệu, dạy đọc và viết chữ nổi, dạy các kỹ năng sống,…; hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ con em ở nhà, tư vấn về hướng nghiệp dạy nghề và các vấn đề tâm lý, xã hội đối với trẻ và thanh, thiếu niên khuyết tật. Những công việc này được thực hiện tại trường, tại trung tâm và tại gia đình trẻ. Đặc biệt, cho đến nay, ở Italy, song song với việc thành lập các trung tâm nguồn, hầu hết các trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật đã chuyển sang mô hình Trung tâm trên; các trường có trẻ khuyết tật học hòa nhập đều có các phòng chức năng hỗ trợ cho trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt.[53]. Tại Vương quốc Thái Lan từ năm 2003 đến nay đã có 76 trung tâm hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật cấp quốc gia, vùng được thành lập trong toàn quốc, trong khi đó chỉ có 43 trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật. Các trung tâm này có nhiệm vụ: xác định khả năng và nhu cầu của trẻ từ đó có xác định hỗ trợ cần thiết; xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 3 quản lý giáo dục, giáo viên các cấp từ mầm non đến trung học; bồi dưỡng chuyên môn cho phụ huynh; trực tiếp tiến hành can thiệp sớm theo cách trẻ khuyết tật cùng phụ huynh đến trung tâm trong thời gian ngắn khoảng một tuần, sau đó trẻ về gia đình, tiếp tục học tập, tùy theo nhu cầu mà trẻ có thể đến thường xuyên hoặc theo định kỳ tại trung tâm; tư vấn về các vấn đề có liên quan đến trẻ và thanh thiếu niên khuyết tật; biên soạn các công cụ xác định mức độ phát triển của trẻ và các mẫu cho công tác quản lý; xây dựng các tài liệu dạy các kỹ năng đặc thù,… Một điểm đặc biệt là trung tâm xác định nhu cầu của trẻ khuyết tật và đưa ra các tư vấn hỗ trợ cần thiết và có trách nhiệm cung cấp và giám sát việc sử dụng thẻ “Couple” có trị giá tương đương 50 Đô la Mỹ/năm cho mỗi trẻ khuyết tật.[53]. Ở Úc, năm 2009 cam kết lần thứ tư giữa liên bang và tiểu bang được ký kết và được hình thành với tên gọi khác Cam kết quốc gia về khuyết tật với 5 nội dung chính về tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ chung của xã hội, tăng cường sự gắn kết giữa các bộ máy của chính quyền, tăng cường sức mạnh của cá nhân, gia đình và nhân viên xã hội, cảm thiện các chương trình dài hạn nhằm đáp ứng và quản lý các nhu cầu ở các dịch vụ khuyết tật cụ thể và cản thiện khả năng lượng giá, đánh giá và quản lý mô hình dịch vụ cho người khuyết tật. Thông qua các mô hình công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở Úc, một trong những điểm nổi bật mà các hoạt động đó định hướng đến chính là cách tiếp cận hòa nhập xã hội. Hòa nhập xã hội được xem như một giá trị và một định hướng mới của thực hành công tác xã hội, điều này đã được thể hiện trong hàng loạt các nghiên cứu gần đây về đổi mới thực hành công tác xã hội trong thế kỷ 21 (một bộ sách gồm 36 ấn phẩm về đổi mới thực hành công tác xã hội do Nhà xuất bản Learning Matters thực hiện từ năm 2001 đến nay). Đồng thời, ở Úc hòa nhập xã hội đã trở thành một định hướng cho các chương trình và dịch vụ xã hội nói chung cho các đối tượng yếu thế, và là mô hình vận hành của hệ thống phúc lợi xã hội ở các tiểu bang và ở liên bang.[48]. Tại Úc, thông qua các mô hình công tác xã hội với trẻ khuyết tật, một trong những điểm nổi bật mà các hoạt động đó định hướng đến chính là cách tiếp cận hòa nhập xã hội. Hòa nhập xã hội được xem như một giá trị và một định hướng mới của thực hành công tác xã hội, điều này đã được thể hiện trong hàng loạt các nghiên cứu 4 gần đây về đổi mới thực hành công tác xã hội trong thế kỷ 21 (một bộ sách gồm 36 ấn phẩm về đổi mới thực hành công tác xã hội do Nhà xuất bản Learning Matters thực hiện từ năm 2001 đến nay). Đồng thời, ở Úc hòa nhập xã hội đã trở thành một định hướng cho các chương trình và dịch vụ xã hội nói chung cho các đối tượng yếu thế, và là mô hình vận hành của hệ thống phúc lợi xã hội ở các tiểu bang và ở liên bang..[48]. 2.2. Nghiên cứu trong nước. Mô hình phục hồi chức năng lao động (PHCNLĐ) cho người khuyết tật (NKT) là dự án thí điểm hợp tác giữa Hội trợ giúp NKT Việt Nam (VNAH) và Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội (HEIC). Dự án này được thực hiện trong 3 năm (2012 - 2014) do Tổ chức phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ. Trước đó, mô hình đã rất thành công tại Hoa Kỳ và các nước châu Âu. Mô hình này được thực hiện trong một mạng lưới liên kết giữa các trung tâm phục hồi chức năng thể chất, các đơn vị đào tạo nghề và các doanh nghiệp sử dụng lao động thông qua Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội (HEIC) – trung tâm kết nối giữa các thành viên của mạng lưới này. Theo mô hình này, NKT có đủ điều kiện muốn có việc làm ổn định sẽ được tạo điều kiện xóa bỏ rào cản thông qua phục hồi chức năng sức khỏe, đào tạo giỏi nghề và được giúp đỡ có việc làm. Các doanh nghiệp sử dụng lao động sẽ hài lòng nhận NKT không phải vì họ là NKT mà họ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Qua đó, người khuyết tật có việc làm ổn định sẽ giúp khắc phục khó khăn về kinh tế cho gia đình, góp phần giảm bớt khó khăn cho nền kinh tế nước nhà, nhờ đó vị thế của họ được nâng cao, giúp dần xóa bỏ kỳ thị với NKT.[51]. Một nghiên cứu khác tại trung tâm phục hồi chức năng Hương Sen, thành phố Tuyên Quang thực hiện mô hình nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật và thu được những thành quả đáng kể. Nhiều em phục hồi chức năng và được giới thiệu đi học nghề tại trường Kỹ Nghệ Sơn Tây. Tuy nhiên ở mô hình này chỉ nặng nề về hỗ trợ phục hồi chức năng mà ít quan tâm đến hoạt động vui chơi giải trí, nhu cầu về tinh thần của trẻ để các em tự tin hòa nhập. Chương trình Hệ thống Chăm sóc Hy vọng tại Đà Nẵng tập trung vào đứa trẻ với một phương pháp quản lý ca tổng hợp. Mỗi đứa trẻ trong chương trình đều nhận được một kế hoạch chăm sóc cá nhân, được xây dựng bởi một người Quản lý Ca 5 dựa trên những nhu cầu của trẻ. Tiếp theo, một đội ngũ các chuyên viên từ nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ xem xét bản kế hoạch này và đưa ra những góp ý để phát triển thành kế hoạch chăm sóc cá nhân tổng hợp. Quản lý Ca sau đó sẽ làm việc với gia đình để thực hiên kế hoạch và đội ngũ chuyên viên sẽ giám sát tiến triển của đứa trẻ. Mấu chốt của chương trình này là sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa nhiều đối tác khác nhau để tạo ra một hệ thống lưới bảo hộ cho tất cả trẻ khuyết tật. Hệ thống Chăm sóc Hy vọng cho thấy rằng các chuyên viên từ những lĩnh vực khác nhau hoàn toàn có thể hợp tác có hiệu quả trong bối cảnh ở Việt Nam để giải quyết những nhu cầu của trẻ khuyết tật, bởi vì khuyết tật là một vấn đề có rất nhiều mặt. Điều này đảm bảo là mỗi em khuyết tật có thể được phục vụ một cách tổng hợp và cân bằng, không chỉ tập trung vào mặt này hay mặt kia. Nhu cầu cho sự hợp tác có hiệu quả giữa các bộ ngành và tổ chức để bảo vệ quyền lợi của trẻ khuyết tật vẫn luôn hiện rõ và mô hình Hệ thống Chăm sóc Hy vọng cho thấy một cách xuất sắc để tối đa hóa năng suất và khả năng thành công. Sự tiếp tục thể chế hóa phương pháp tiếp cận quản lý theo ca này có vẻ rất khả quan đối với vấn đề khuyết tật. [51]. Gần đây vào năm 2010 Th.s Nguyễn Bá Đạt có đề tài nghiên cứu “Tư vấn hướng nghiệp trong công tác dạy nghề cho thanh niên, thiếu niên khuyết tật nạn nhân chất độc hóa học”. Nghiên cứu này đã tìm hiểu và đánh giá được thực trạng và nhu cầu của thanh thiếu niên khuyết tật là nạn nhân chất độc hóa học. Những khó khăn của các thanh thiếu niên khuyết tật do nhiễm chất độc da cam khi tham gia học nghề. Mặt khác nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của công tác tư vấn hướng nghiệp dạy nghề cho nhóm đối tượng này. Với những kết quả nghiên cứu được, tác giả còn đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong dạy nghề cho nhóm đối tượng này [20]. Năm 2014, nhóm các tác giả trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội do PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa làm chủ biên đã xuất bản cuốn sách Công tác xã hội với người khuyết tật. Trong đó có đưa ra mô hình giáo dục tâm lý nhóm đối với nhóm người khuyết tật. Mô hình này bao gốm những lợi ích cơ bản như tạo ra hy vọng, chỉnh sửa hành vi sai lệch, phát triển các kỹ năng xã hội, khám phá các trải nghiệm cảm xúc, nâng cao sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm. Mô hình này cũng giúp giảm đi sự cô lập và giúp các thành viên trong nhóm có được cảm giác 6 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi tự tin và hy vọng tích cực về tương lai. Các bài tập sẽ giúp các thành viên nhóm hỗ trợ lẫn nhau nâng cao khả năng hòa nhập xã hội, tạo ra những hành vi tích cực thông qua sự tương tác chủ động của các thành viên nhóm[23, trang 363-365]. Tuy nhiên, chưa có đề tài tài nào hướng tới việc nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng hiểu biết về CTXH nhóm, chưa có sự ứng dụng tiến trình CTXH nhóm để hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật. Đây chính là lý do tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này tại Làng Hữu Nghị Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, hằng năm Làng Hữu Nghị có đón nhiều đoàn sinh viên từ các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước đến tìm hiểu về cuộc sống của nạn nhân da cam, chăm sóc, hỗ trợ cho các đối tượng. Đã có nhiều bài khoá luận của các bạn sinh viên nghiên cứu về trẻ em bị nhiễm chất độc hoá học tại làng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc thống kê số liệu các em bị nhiễm chất độc da cam, mức độ nhận biết, tìm hiểu cuộc sống, đánh giá nhu cầu của các em. Làng Hữu Nghị nhận được sự quan tâm của các cấp ngành, các cá nhân. Ở đây đã đưa ra mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng; chăm sóc y tế, vui chơi giải trí; giáo dục đặc biệt, hướng nghiệp, dạy nghề; nhưng những mô hình này vẫn mang tính tự phát mà chưa có những phương pháp công tác xã hội nhóm chuyên nghiệp để trợ giúp cho nhóm đối tượng đặc biệt này. Luận văn tốt nghiệp: “ Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại làng Hữu Nghị Việt Nam” không phải là một đề tài mới trong hoạt động thực tiễn cũng như khoa học nghiên cứu. Thế nhưng, cái mới của luận văn là cùng một lúc lột tả được thực trạng đời sống của trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại làng Hữu Nghị, tìm hiểu về mức độ hiểu biết về CTXH nhóm của cán bộ nhân viên làng Hữu Nghị, đánh giá hiệu quả của các hoạt động mang tính chất CTXH trong việc hỗ trợ cho trẻ. Đặc biệt, việc đưa ra tiến trình công tác xã hội nhóm nhằm trợ giúp cho đối tượng các kiến thức, kỹ năng nâng cao khả năng hoà nhập cộng đồng, để các em có thể tự tin hơn, có cuộc sống tốt đẹp hơn, bù đắp lại những mất mát các em gặp phải là điều hết sức cần thiết. 7 3. Ý nghĩa của nghiên cứu. 3.1. Ý nghĩa khoa học. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần phân tích một số lý thuyết về Công tác xã hội nhóm và thực hành CTXH nhóm. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. Đối với các em bị nhiễm chất độc da cam: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các em có thêm những kiến thức, kỹ năng để các em tự tin về bản thân để hòa nhập cuộc sống, hòa nhập cộng đồng Đối với cán bộ xã hội làng Hữu Nghị: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần phần bổ sung một số kiế n th ức, kỹ năng và mô hình CTXH nhóm để thấy được sự cần thiết để đổi mới phương pháp làm việc nhóm cho hiệu quả hơn, cải thiện chất lượng dịch vụ đem lại quyền tốt hơn cho các em. Đối với cộng đồng và xã hội: Nghiên cứu giúp cho cộng đồng và xã hội có cái nhìn cụ thể về trẻ em bị nhiễm chất độc da cam, khả năng mà các em có thể làm được. Đối với bản thân: Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế bản thân tôi đã áp dụng một số lý thuyết cũng như phương pháp đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt là những kỹ năng thực hành CTXH nói chung và CTXH nhóm nói riêng. Từ đó nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có thêm kinh nghiệm trong nghiên cứu và công tác trong lĩnh vực của mình. 4. Câu hỏi nghiên cứu. Thực trạng Công tác xã hội nhóm với trẻ em hiện nay đang được tiến hành tại Làng như thế nào? Những ưu điểm, nhược điểm của phương pháp Công tác xã hội nhóm đã làm với trẻ em tại Làng và nguyên nhân của những ưu, nhược điểm đó? Kết quả của các biện pháp Công tác xã hội nhóm đã làm mang lại hiệu quả cho trẻ là gì? Để thực hiện Công tác xã hội nhóm hiệu quả thì cần những giải pháp gì? 8 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Mục đích. Nghiên cứu và đề xuất cũng như đưa ra các khuyến nghị để CTXH nhóm với trẻ em tại Làng Hữu Nghị nói chung được hoàn thiện hơn và có khả năng được nhân rộng. 5.2. Nhiệm vụ. Tìm hiểu CTXH nhóm đang được thực hiện như thế nào tại Làng Hữu Nghị. Tìm hiểu ưu và nhược điểm trong thực hiện CTXH nhóm tại Làng Hữu Nghị. Thực hành CTXH nhóm với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại Làng Hữu Nghị Việt Nam. Đưa ra mốt số đề xuất, khuyến nghị. 6. Giả thuyết nghiên cứu. Công tác xã hội nhóm đã được triển khai tại Làng để trợ giúp cho các nhóm trẻ. Tuy nhiên, việc vận dụng CTXH nhóm trong việc trợ giúp các đối tượng còn nhiều khó khăn. Có nhiều yếu tố tác động tới việc áp dụng CTXH nhóm vào trợ giúp cho nhóm đối tượng như: nhận thức của cán bộ Làng trẻ về CTXH nhóm, nguồn nhân lực, nguồn kinh phí hỗ trợ. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên Làng Hữu Nghị về công tác xã hội nhóm là cách tốt nhất để nâng cao hiệu quả Công tác xã hội đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam. 7. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu. 7.1. Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp Công tác xã hội nhóm và dịch vụ cho CTXH nhóm với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại làng Hữu Nghị. 7.2. Khách thể nghiên cứu. Nhóm đối tượng là trẻ em bị nhiễm chất độc da cam tại Làng Hữu Nghị: 120 em Cán bộ quản lý, chăm sóc, nuôi dạy trẻ: 62 người Cựu chiến binh là cha mẹ của trẻ đang sống tại làng: 60 người 9 Sinh viên thực tập tại làng: 20 em 8. Phƣơng pháp nghiên cứu. 8.1. Phương pháp thu thập thông tin 8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu. Để có số liệu chính xác, cụ thể bản tác giả đã tìm hiểu dưới nhiều kênh thông tin khác nhau: các nghiên cứu về ảnh hưởng của chất độc da cam tới cuộc sống của trẻ, các nghiên cứu về mô hình Công tác xã hội nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật trong và ngoài nước, tài liệu về cách chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ. Ngoài ra, thông tin còn được tìm hiểu qua báo cáo tổng kết hằng năm của làng trẻ Hữu Nghị. 8.1.2. Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi. Để điều tra về thực trạng hiểu biết về CTXH nhóm, tác giả đã tiến hành phỏng vấn theo bảng hỏi với quy trình như sau: Phỏng vấn dựa trên bảng hỏi đã được thiết kế sẵn gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Sau đó, tập hợp kết quả thu được, xử lý tính theo tỷ lệ phần trăm và lập bảng thống kê mức độ nhận thức về các vấn đề liên quan. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trên mẫu đại diện cho lãnh đạo trong Làng, cán bộ phụ trách quản lý, bảo mẫu, nhân viên y tế, giáo viên chủ nhiệm lớp. Số lượng phỏng vấn là 62 người. 8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Trong quá trình thực hiện đề tài đã tiến hành phỏng vấn sâu cá nhân 18 người, trong đó: 5 người là cán bộ, nhân viên trong làng để tìm hiểu về thực trạng CTXH nhóm tại Làng. 04 người là sinh viên thực tập tại của các trường tại Làng, về nhu cầu cần hỗ trợ, khả năng của các em khác nhau, các dịch vụ xã hội đã đáp ứng nhu cầu của các em như thế nào. 02 người là bảo mẫu về chế độ ăn nghỉ, kinh nghiệm nuôi dưỡng, chăm sóc các em. 02 người là giáo viên chủ nhiêm lớp về mức độ học tập, mức độ hoà nhập xã hội 10 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi 02 người là cựu chiến binh về khả năng tự phục vụ, dịch vụ được hỗ trợ và khả năng hoà nhập xã hội của các con em mình 02 người nhân viên y tế về vấn đề về sức khoẻ và khả năng phục hồi chức năng ở các em. 4 em là nạn nhân chất độc da cam, các em có khả năng đi học được và được Làng cho theo học ở lớp học bên ngoài. Các kết quả phỏng vấn sâu giúp cho người đọc hiểu rõ hơn, chi tiết hơn về các vấn đề liên quan và là minh chứng cụ thể, sinh động cho các số liệu nghiên cứu định lượng. 8.1 .4. Phương pháp quan sát. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã tiến hành quan sát thực trạng đời sống của các em bị nhiễm chất độc da cam, tham dự những buổi học của các em trên lớp, mức độ vui chơi giải trí, tình hình sức khoẻ và mức độ ăn uống, sinh hoạt hằng ngày của các em. Ngoài ra, nhà nghiên cứu quan sát thực tế thái độ, hành vi ứng xử của mọi người trong làng dành cho các em, chi tiết về sự chăm lo, giáo dục của cán bộ, y tế, giáo viên chủ nhiệm lớp đối với các em. Những quan sát này góp phần làm sáng tỏ thêm những kết quả nghiên cứu định lượng đã thu thập được. 9. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi không gian: làng Hữu Nghị. Phạm vi thời gian: Từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 09 năm 2014. Phạm vi nội dung: Nghiên cứu một số lý thuyết và khái niệm liên quan đến đề tài. Nghiên cứu khảo sát thực trạng hiểu biết về CTXH nhóm của cán bộ nhân viên Làng Hữu Nghị Nghiên cứu tìm hiểu mô hình CTXH nhóm mà Làng Hữu Nghị đã áp dụng để trợ giúp cho trẻ. Những hiệu quả mà các mô hình này mang lại. Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát nhu cầu của trẻ trong Làng. Vận dụng tiến trình CTXH nhóm nhằm nâng cao khả năng hoà nhập cộng đồng cho nhóm cho nhóm trẻ em từ 13 đến 16 tuổi có khả năng nhận biết tại Làng, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan