UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
NGUYỄN THỊ LỆ HỒNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI
CON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ GIÁO,
TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101
BÌNH DƢƠNG - 2019
UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
NGUYỄN THỊ LỆ HỒNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI
CON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ GIÁO,
TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN AN LỊCH
BÌNH DƢƠNG - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu, các kết luận đƣợc trình bày trong luận
văn hoàn toàn trung thực, khách quan và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ một nghiên
cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Lệ Hồng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy
cô giáo Trƣờng đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng cùng các thầy cô giáo
khoa Công tác xã hội đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho tôi những kiến thức,
kinh nghiệm cũng nhƣ lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp của các thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn An Lịch ngƣời đã hƣớng dẫn
và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự chỉ
bảo giúp đỡ của thầy, tôi đã có đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc triển
khai thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy- HĐND- UBND- UBMTTQ
Việt Nam và các phòng, ban ngành đoàn thể của huyện Phú Giáo cùng các chị
trong Hội LHPN từ huyện đến cơ sở trên địa bàn huyện Phú Giáo đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chị phụ nữ đơn thân nuôi con
trên địa bàn huyện đã dành tình cảm và hợp tác với tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài.
Dù bản thân đã rất cố gắng và tâm huyết dành công sức cho nghiên cứu
này nhƣng do kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu chƣa đƣợc chuyên sâu, thời gian
nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp từ phía các thầy cô giáo để luận văn của tôi đƣợc
hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phú Giáo, ngày
tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Lệ Hồng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………….. ............................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu................................................................... 3
3.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
3.2. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................. 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 4
4.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 4
4.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 4
5.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu ................................................................. 4
5.2. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi....................................................... 5
5.3. Phƣơng pháp quan sát .............................................................................. 6
5.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .................................................................... 6
5.5. Phƣơng pháp thảo luận nhóm................................................................... 7
5.6. Tiến hành thâu thập và xử lý thông tin .................................................... 7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 8
6.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 8
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . 10
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 10
1.2. Một số lý thuyết ..................................................................................... 19
1.2.1. Lý thuyết hệ thống hệ thống sinh thái ................................................. 19
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow ....................................................... 21
1.3. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................... 24
1.3.1. Phụ nữ ................................................................................................. 24
1.3.2. Phụ nữ đơn thân- PNĐTNC ................................................................ 24
1.3.3. Công tác xã hội.................................................................................... 25
1.3.4. Công tác xã hội với cá nhân ................................................................ 25
1.3.5. Công tác xã hội nhóm ......................................................................... 26
1.4. Quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến
PNĐT ............................................................................................................ 26
TIỂU KẾT ..................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƢƠNG ............................. 31
2.1. Khái quát về huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng ................................... 31
2.2. Khái quát chung về PNĐTNC trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dƣơng ............................................................................................................ 35
2.3. Đời sống vật chất của PNĐTNC huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng .... 39
2.4. Đời sống tinh thần của PNĐTNC huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng .. 41
2.5. Tình trạng sức khỏe của PNĐTNC huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng 43
2.6. Những nhu cầu của PNĐTNC trên địa bàn huyện Phú Giáo ................. 45
2.7. Những suy nghĩ, tình cảm, thái độ của PNĐTNC trên địa bàn huyện
Phú Giáo ........................................................................................................ 47
2.8. Thực trạng giáo dục và chăm sóc con của các bà mẹ đơn thân
50
2.9. Các chƣơng trình hỗ trợ về mặt chính sách đối với PNĐTNC .............. 54
TIỂU KẾT ..................................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH CTXH VỚI NHÓM PNĐTNC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƢƠNG ........................................... …58
3.1. Hoạt động nâng cao năng lực cho nhóm PNĐTNC xã Phƣớc Hòa,
huyện Phú Giáo thông qua việc thành lập và hoạt động nhóm ..................... 58
3.2. Tổ chức các hoạt động nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe cho
nhóm PNĐTNC ............................................................................................. 61
3.2.1. Kế hoạch tổng thể sinh hoạt nhóm PNĐTNC ..................................... 61
3.2.2. Các hoạt động sinh hoạt nhóm PNĐTNC ........................................... 63
3.3. Đánh giá tổng quát các hoạt động với nhóm PNĐTNC trên địa bàn
huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng ................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 88
1. Kết luận ..................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ................................................................................................... 91
TIỂU KẾT ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Chữ viết tắt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CTXH
Công tác xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
LHPN
Liên hiệp Phụ nữ
NVXH
Nhân viên xã hội
NVCTXH
Nhân viên Công tác xã hội
NXB
Nhà xuất bản
PCGD
Phổ cập giáo dục
PNĐTNC
Phụ nữ đơn thân nuôi con
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBMTTQ
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
XHH
Xã hội học
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Các loại PNĐTNC trên địa bàn huyện Phú Giáo……………….. 37
Biểu đồ 2. Trình độ học vấn của PNĐTNC ..................................................... 38
Biểu đồ 3. Nghề nghiệp của PNĐTNC ............................................................ 38
Biểu đồ 4. Các dạng hộ PNĐTNC ................................................................... 41
Biểu đồ 5. Số lần đi du lịch trong năm của PNĐTNC..................................... 42
Biểu đồ 6. Việc tham gia hoạt động của các Hội đoàn thể, tổ, nhóm của
PNĐTNC .......................................................................................................... 43
Biểu đồ 7, 8. Việc khám sức khỏe định kỳ của PNĐTNC .............................. 44
Biểu đồ 9. Loại bảo hiểm PNĐTNC đang tham gia ........................................ 45
Biểu đồ 10. Số con của PNĐTNC ................................................................... 50
Biểu đồ 11. Chi phí cho việc học của con ....................................................... 51
Biểu đồ 12. Thời gian và việc làm PNĐTNC dành cho con trong một ngày 52
Biểu đồ 13. Niềm tin của con đối với PNĐTNC .............................................52
Biểu đồ 14. Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phƣơng đối với PNĐTNC .............54
Biểu đồ 15. Các chính sách của con PNĐT đƣợc hƣởng từ nhà trƣờng và địa
phƣơng..............................................................................................................55
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. PNĐTNC phân theo địa bàn xã, thị trấn……………….. ...................... 36
Bảng 2. Những đồ dùng PNĐTNC mua sắm đƣợc trong gia đình ...................... 40
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xã hội ngày nay, số phụ nữ làm chủ với chính quyết định về hôn
nhân của mình ngày càng gia tăng. Nhƣng sau đó không ít cuộc hôn nhân do
mình lựa chọn đã tan vỡ vì nhiều lý do khác nhau. Ly hôn đang là vấn đề báo
động trong xã hội Việt Nam hiện nay.
Phú Giáo là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bình Dƣơng, cách thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 70km. Phía Đông giáp huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng
Nai), phía Tây giáp thị xã Bến Cát (tỉnh Bình Dƣơng), phía Nam giáp huyện Bắc
Tân Uyên (tỉnh Bình Dƣơng), phía Bắc giáp huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phƣớc).
Với tổng dân số năm 2018 là 97.714 ngƣời, có 23.581 hộ dân, phụ nữ chiếm trên
50% dân số toàn huyện, số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên là 20.824 ngƣời, chiếm tỷ lệ
41,5% trên tổng số nữ toàn huyện. Là một huyện nông nghiệp, Phú Giáo cũng
chịu nhiều ảnh hƣởng trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực hôn nhân và gia
đình. Thực trạng cho thấy ly hôn đang là một vấn đề đáng báo động trên địa bàn
huyện và có xu hƣớng gia tăng, năm sau luôn tăng cao hơn năm trƣớc. Theo số
liệu thống kê của Tòa án nhân dân huyện năm 2017, đã tiếp nhận 511 vụ ly hôn,
giải quyết thuận tình ly hôn 258 vụ, tăng 60 vụ so với cùng kỳ năm 2016. Phụ nữ
trên địa bàn huyện Phú Giáo có xu hƣớng đứng đơn ly hôn ngày càng tăng, trong
năm 2017 độ tuổi ly hôn trong gia đình trẻ (từ 20 – đến 30 tuổi) chiếm khoảng
43%. Vì vậy, trong số những phụ nữ đơn thân nuôi con, thì phụ nữ sau khi ly hôn
đơn thân nuôi con trên địa bàn huyện chiếm tỷ lệ khá cao, theo số liệu thống kê
chƣa đầy đủ của Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) huyện Phú Giáo, đến nay số phụ
nữ đơn thân nuôi con (PNĐTNC) trên địa bàn huyện là 626 ngƣời, trong đó do ly
hôn là khoảng 300 trƣờng hợp, số còn lại do chồng chết, bị chồng ruồng bỏ, ly
thân và không chồng nhƣng có con. Những phụ nữ đơn thân nuôi con không chỉ
chịu gánh nặng về tài chính, kinh tế, về sức khỏe, họ đã và đang đối mặt với rất
nhiều khó khăn, vất vả trong cuộc sống, nhất là những khó khăn về kinh tế, áp
1
lực về tâm lý, trong việc chăm sóc và giáo dục con. Phụ nữ đơn thân nuôi con
một mình phải gánh trên vai trách nhiệm vừa làm cha vừa làm mẹ, nuôi con một
mình với bao vất vả, đắng cay. Những đứa trẻ trong các gia đình thiếu vắng sự
quan tâm yêu thƣơng chăm sóc của ngƣời cha cũng một phần ảnh hƣởng đến tâm
lý, đến cuộc sống và tƣơng lai của trẻ. Phụ nữ đơn thân nuôi con đang trở thành
vấn đề của xã hội Việt Nam và trong xã hội hiện đại. Vì vậy, nhân viên công tác
xã hội (NVCTXH) cần quan tâm nhiều hơn đến những phụ nữ đơn thân nuôi con,
đây là những ngƣời yếu thế trong xã hội, để giúp đỡ, hỗ trợ họ đáp ứng những
nhu cầu cấp bách hiện nay, ổn định tâm lý vƣợt qua những khó khăn, tự tin vƣơn
lên trong cuộc sống.
Bản thân học viên đang công tác tại Hội LHPN huyện Phú Giáo với chức
năng của Hội là đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho phụ
nữ. Nhận thấy đây là vấn đề cần quan tâm, vì vậy học viên chọn đề tài “Công tác
xã hội với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dương” làm luận văn thạc sĩ. Qua đó, giúp tìm hiểu về thực trạng đời sống, nhu
cầu, những khó khăn và vấn đề tâm lý của những phụ nữ đơn thân nuôi con trên
địa bàn huyện. Vận dụng những kiến thức đƣợc học chuyên ngành công tác xã
hội (CTXH), lên kế hoạch hỗ trợ, giúp đỡ những đối tƣợng này. Đồng thời, đề
xuất với cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng có những cơ chế chính sách hỗ
trợ, giúp đỡ có hiệu quả cho những ngƣời phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng những khó khăn trong đời sống và những nhu cầu của
phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn huyện Phú Giáo. Từ đó, vận dụng kiến
thức và kỹ năng của CTXH thông qua mô hình nhóm để hỗ trợ họ vƣợt qua
những khó khăn, vƣợt qua rào cản tâm lý, dần hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc
sống.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
Nghiên cứu một số khái niệm, lý thuyết nhƣ: lý thuyết hệ thống sinh thái,
lý thuyết nhu cầu của A.Maslow làm công cụ phân tích thực hiện đề tài có hiệu
quả.
Thông qua phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi điều tra số phụ nữ đơn
thân nuôi con trên địa bàn huyện, tìm hiểu thực trạng cuộc sống phụ nữ đơn thân
nuôi con, tìm hiểu những khó khăn, những vấn đề mà họ đang gặp phải trong
cuộc sống; tìm hiểu những nhu cầu của họ hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu
những chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng trong thời gian qua đối với
phụ nữ đơn thân nuôi con. Đề xuất, kiến nghị chính sách hỗ trợ cho nhóm phụ nữ
đơn thân nuôi con có hiệu quả tại địa phƣơng.
Thiết lập mô hình công tác xã hội nhóm nhằm hỗ trợ một cách có hiệu quả
cho nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn huyện.
3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu:
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Những phụ nữ đơn thân nuôi con đang đối mặt với những khó khăn nào?
Nhu cầu cấp bách và cần thiết của phụ nữ đơn thân nuôi con hiện nay là
gì?
Chính quyền địa phƣơng đã có những hoạt động trợ giúp nào đối với
PNĐTNC? Công tác xã hội đối với PNĐTNC tại địa phƣơng nhƣ thế nào?
3.2. Giả thiết nghiên cứu
Giả thiết 1: Những phụ nữ đơn thân nuôi con đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Những khó khăn này xuất phát từ rất nhiều
nguyên nhân khác nhau.
Giả thiết 2: Chính quyền địa phƣơng và cộng đồng xã hội đã có những
hoạt động trợ giúp đối với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn nhƣng những
hoạt động ấy chƣa thực sự mang lại hiệu quả đối với những khó khăn của phụ nữ
đơn thân.
3
Giả thiết 3: Trên cơ sở các mô hình hỗ trợ cá nhân, nhóm và phát huy vai
trò của cộng đồng, công tác xã hội khẳng định vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ, giải quyết những vấn đề mà phụ nữ đơn thân nuôi con gặp phải, giúp họ vƣợt
qua khó khăn. Phụ nữ đơn thân đƣợc tham gia sinh hoạt các Hội đoàn thể và
tham gia các tổ nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con có cùng sở thích để giúp các chị
vƣợt qua những rào cản tâm lý, tự tin, hòa nhập với cộng đồng, xã hội.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác xã hội với phụ nữ đơn thân nuôi
con.
4.2. Khách thể khảo sát: là phụ nữ đơn thân đang nuôi con trên địa bàn
huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng
Phạm vi thời gian: từ tháng 03/2018 đến tháng 12/2018
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Với đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là phụ nữ đơn thân nuôi con nên tác
giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng để có đƣợc một cái nhìn tổng thể, toàn diện nhằm phục vụ tốt nhất
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học nhƣ thảo luận
nhóm, khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu… để thu thập thông tin chung,
đánh giá và phát hiện vấn đề của thân chủ. Phƣơng pháp trong công tác xã hội
nhằm tƣơng tác trực tiếp với thân chủ, nhận diện vấn đề của thân chủ, lên kế
hoạch can thiệp và hỗ trợ cho thân chủ.
5.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Tác giả đã nghiên cứu và phân tích một số lý luận phục vụ cho đề tài
nghiên cứu thông qua kết hợp phân tích các báo cáo của địa phƣơng, các tài liệu
4
trên sách, báo, tạp chí, internet, tài liệu chuyên ngành các đề tài nghiên cứu khoa
học có liên quan. Qua đó, tác giả đã kế thừa có chọn lọc, vận dụng những thông
tin phù hợp với đề tài, giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
Từ đó, giúp tác giả có cái nhìn mới, cách tiếp cận mới và hƣớng nghiên cứu mới
cho đề tài của mình.
5.2. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Tác giả sử dụng phƣơng pháp điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi, tiến
hành chọn 200 mẫu đại diện cho 626 phụ nữ đơn thân nuôi con trên toàn địa bàn
huyện, chiếm tỷ lệ 32%. Chọn mẫu ngẫu nhiên ở 10 xã, thị trấn trên địa bàn
huyện (trừ xã Tam Lập do có ít phụ nữ đơn thân nuôi con). Từ những đặc điểm
và tính chất của mẫu ta có thể suy ra đƣợc đặc điểm và tính chất của cả tổng thể
đó. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại
diện đƣợc cho tổng thể chung.
Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu của luận văn, các câu hỏi nghiên cứu và
các giả thiết nghiên cứu, hình thành nên bảng hỏi. Bảng hỏi gồm 5 phần có 65
câu, có 47 câu hỏi sự kiện, 18 câu hỏi mang tính chất kiểm tra; câu hỏi mở có 4
câu chiếm 6,15%, câu hỏi đóng có 61 câu chiếm 93,85%. Thông qua bảng hỏi
tìm hiểu về đặc điểm của thân chủ: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập
và chi phí sinh hoạt trong gia đình phụ nữ đơn thân, thực trạng đời sống của phụ
nữ đơn thân, những nhu cầu, mong muốn, những khó khăn mà họ đang gặp phải,
diễn biến tâm trạng của họ, việc chăm sóc nuôi dạy con cái, sự hỗ trợ của chính
quyền địa phƣơng đối với nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn huyện
Phú Giáo. Kết quả của việc thu thập thông tin bằng bảng hỏi giúp tác giả có cái
nhìn tổng quát về đời sống của phụ nữ đơn thân nuôi con, qua đó đề xuất giải
pháp và mô hình can thiệp hữu hiệu của công tác xã hội, đồng thời kiến nghị
chính quyền địa phƣơng hoặc những ngành có liên quan đề xuất chính sách thiết
thực hỗ trợ có hiệu quả cho nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con tại địa phƣơng.
5
5.3. Phƣơng pháp quan sát
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp quan sát một cách ngẫu nhiên hoặc có kế
hoạch, vừa dùng phƣơng pháp quan sát có tham gia hoặc tham gia một phần
trong các buổi làm việc với các thân chủ. Qua phƣơng pháp quan sát để biết thêm
về hoàn cảnh của thân chủ, điều kiện sống, tâm lý, thái độ, hành vi, biểu hiện về
hình dáng bên ngoài của thân chủ và các con của thân chủ.
5.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Trên cơ sở điều tra thông qua các bảng hỏi, có cái nhìn toàn diện và phát
hiện vấn đề cần đi sâu, tác giả tiến hành phƣơng pháp phỏng vấn sâu để phát hiện
và phân tích sâu hơn các thông tin có liên quan đến nhu cầu, mong muốn của
thân chủ, những khó khăn mà họ đang gặp phải. Tác giả đã kết hợp phƣơng pháp
phỏng vấn tiểu sử để hiểu đƣợc bản chất của vấn đề. Từ đó, có cơ sở để thiết lập
mô hình can thiệp, hỗ trợ phù hợp với điều kiện, nhu cầu và nguyện vọng của đối
tƣợng nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả điều tra diện rộng, tác giả phát hiện cần đi sâu hơn, nên
đã sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu để tiếp cận những bà mẹ đơn thân thuộc
các nghề nghiệp, trình độ học vấn, thành phần xã hội,…nhằm để tìm hiểu về
cuộc sống của những bà mẹ đơn thân nuôi con, những khó khăn mà ngƣời phụ nữ
đơn thân nuôi con đang gặp phải và xác định những nhu cầu của ngƣời phụ nữ
đơn thân nuôi con hiện nay. Để đảm bảo tính khách quan và chính xác, luận văn
đã sử dụng tƣ liệu phỏng vấn sâu từ 16 bà mẹ đơn thân nuôi con thuộc các loại
mẹ đơn thân nhƣ: chồng chết, bị chồng ruồng bỏ, ly hôn, không chồng mà có
con. Ngoài ra, còn tiến hành phỏng vấn sâu đại diện chính quyền địa phƣơng, hội
Phụ nữ tại địa phƣơng,…Những buổi phỏng vấn này đƣợc thực hiện theo kế
hoạch đề ra. Địa điểm phỏng vấn có thể tùy điều kiện mà chọn cho từng trƣờng
hợp và hoàn cảnh của từng chị nhƣ: văn phòng ấp, trụ sở ủy ban nhân dân, nhà
thân chủ hoặc những địa điểm thuận tiện, có không gian phù hợp. Qua phỏng vấn
sâu đã tạo mối tƣơng quan tốt giữa ngƣời nghiên cứu và thân chủ, đồng thời tìm
6
hiểu đƣợc những tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của từng phụ nữ đơn thân nuôi
con trong đời sống hiện nay.
5.5. Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Phƣơng pháp này giúp tác giả thu thập thông tin từ những thân chủ nhằm
mục đích đánh giá thực trạng đời sống và nhu cầu của những phụ nữ đơn thân
nuôi con. Cung cấp một khối lƣợng thông tin đáng kể một cách nhanh chóng, có
giá trị trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của thân chủ. Luận văn
tiến hành thảo luận với 02 nhóm:
Nhóm 01: Nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con xã Phƣớc Hòa, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dƣơng. Đây là địa bàn có số phụ nữ đơn thân nuôi con đông nhất
so với các xã khác trong toàn huyện.
Nhóm 02: Nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con thị trấn Phƣớc Vĩnh, huyện
Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng. Đây là nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con đang sinh
sống trên địa bàn thành thị, khu trung tâm về kinh tế- văn hóa- xã hội của huyện.
Qua thảo luận nhóm giúp tác giả tìm hiểu sâu hơn về đời sống, nguyện
vọng chính đáng, những khó khăn mà các chị đơn thân đang gặp phải, sinh hoạt
nhóm giúp các chị tự tin hơn. Đồng thời, qua đây giúp các chị phụ nữ đơn thân
nuôi con có dịp gặp gỡ, trao đổi, giao lƣu, chia sẻ những vui buồn trong cuộc
sống, tìm thấy sự đồng cảm giữa những phụ nữ thiếu vắng chồng. Mục đích chọn
02 nhóm trên để thảo luận là vì 01 nhóm ở nông thôn có số phụ nữ đơn thân nuôi
con đông nhất so với các địa phƣơng khác trong huyện và 01 nhóm phụ nữ sống
ở khu vực thành thị. Sau thảo luận nhóm để có sự so sánh giữa 02 nhóm này về
các vấn đề có liên quan đến đời sống của ngƣời phụ nữ đơn thân nuôi con trên
địa bàn huyện.
5.6. Tiến trình thâu thập, xử lý thông tin
Trong thời gian từ giữa tháng 03/2018 đến tháng 12/2018 tác giả đã
nghiên cứu các tài liệu trên trang internet, sách, thƣ viện; tƣ liệu phục vụ nghiên
cứu; thiết kế cuộc nghiên cứu; xây dựng các bảng hỏi, bảng phỏng vấn tiến hành
7
thu thập thông tin và xử lý thông tin theo chƣơng trình phần mềm của SPSS để
phân tích thực trạng PNĐTNC trên địa bàn huyện; phát hiện, đề xuất, thiết kế và
tổ chức thực hiện mô hình CTXH nhóm can thiệp phù hợp, hỗ trợ hiệu quả cho
nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần mang lại góc nhìn về thực trạng đời sống của ngƣời phụ nữ
đơn thân nuôi con ở miền Nam nói chung, Bình Dƣơng nói riêng qua việc nhận
diện những đặc điểm xã hội của ngƣời phụ nữ làm mẹ đơn thân. Luận văn hƣớng
tới khái quát một số quan điểm lý thuyết nhằm mở rộng sự hiểu biết đối với
nhóm phụ nữ làm mẹ đơn thân- một nhóm hiện nay đang có xu hƣớng gia tăng ở
xã hội Việt Nam.
Đề tài giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về những vấn đề khó khăn, những
nhu cầu, diễn biến về mặt tâm lý của ngƣời phụ nữ đơn thân nuôi con; làm rõ
những hoạt động trợ giúp cho phụ nữ đơn thân nuôi con dƣới góc độ của nhân
viên công tác xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp chúng ta có cái nhìn về thực trạng đời sống của
ngƣời phụ nữ đơn thân nuôi con, những khó khăn mà ngƣời phụ nữ đơn thân
nuôi con đang gặp phải, xác định những nhu cầu cần thiết của ngƣời phụ nữ đơn
thân trong giai đoạn hiện nay. Tìm hiểu về thực trạng nuôi dạy con của các bà mẹ
đơn thân. Những chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng trong thời gian
qua đối với phụ nữ đơn thân nuôi con. Từ đó, thiết lập mô hình giải quyết vấn đề
dƣới góc độ ngành công tác xã hội nhằm hỗ trợ, can thiệp có hiệu quả cho nhóm
phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
Từ kết quả nghiên cứu và thực hiện mô hình ứng dụng can thiệp hỗ trợ phụ
nữ đơn thân nuôi con, luận văn còn nêu lên hàm ý đề xuất về mặt chính sách để
góp phần cải thiện đời sống cho nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn
8
huyện Phú Giáo. Đồng thời có thể hỗ trợ các cơ sở vận dụng xây dựng mô hình
CTXH nhóm đối với phụ nữ đơn thân phù hợp với địa phƣơng của mình. Ngoài
ra, đề tài có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà
nƣớc, các ngành có liên quan nghiên cứu hoạch định chính sách hỗ trợ nhóm phụ
nữ đơn thân nuôi con góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ
phát triển toàn diện vì mục tiêu bình đẳng và phát triển của phụ nữ Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
Chƣơng 3: Mô hình Công tác xã hội với nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con
trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
9
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Phụ nữ đơn thân nuôi con là một trong những nhóm phụ nữ yếu thế trong
xã hội hiện nay, đây là nhóm đối tƣợng ít nhận đƣợc sự quan tâm, hỗ trợ từ phía
cộng đồng, xã hội. Trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu
về ngƣời phụ nữ đơn thân nuôi con nhƣng vẫn còn ít, chỉ là những nghiên cứu ở
những vùng nông thôn miền Bắc, khu vực Tây nguyên. Trong quá trình tìm kiếm
tài liệu, tác giả nhận thấy rằng tính đến thời điểm hiện nay những nghiên cứu
riêng về phụ nữ đơn thân ở Việt Nam chỉ có một vài nghiên cứu, hơn thế nữa ở
miền Nam lại chƣa có nghiên cứu nào về nhóm đối tƣợng này, ngoài ra chủ yếu
là các bài viết trên các tạp chí và các bài báo.
Luận văn thạc sĩ CTXH của tác giả Chu Thị Thu Trang năm 2014, trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội với đề tài “Vai trò
của Công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu xã
hội học (XHH) và phƣơng pháp trong CTXH. Nghiên cứu cho thấy nhóm
PNĐTNC là một trong những nhóm phụ nữ yếu thế, quyền và vị thế của họ trong
xã hội chƣa đƣợc thừa nhận một cách công bằng. Vì vậy, cần hỗ trợ họ cải thiện
chất lƣợng cuộc sống và công tác hỗ trợ gia đình phụ nữ đơn thân là trách nhiệm
của cả cộng đồng. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của NVCTXH tại địa phƣơng
trong việc can thiệp, hỗ trợ phụ nữ đơn thân giải quyết những vấn đề mà họ đang
gặp phải; phát huy vai trò của cộng đồng, kết nối các nguồn lực sẽ giúp phụ nữ
đơn thân phát triển kinh tế, vƣợt qua các rào cản tâm lý, giúp họ hòa nhập cộng
đồng. Bên cạnh đó, tác giả cũng có những khuyến nghị đối với Đảng, Nhà nƣớc
cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp đối với loại hình phụ nữ đơn thân có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Quan tâm đội ngũ cán bộ phụ nữ cấp cơ sở, tạo
điều kiện để nâng cao năng lực chuyên môn cho họ yên tâm công tác, có nhƣ vậy
công tác hỗ trợ cho nhóm phụ nữ yếu thế mới có hiệu quả. Chính quyền địa
10
- Xem thêm -