LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn
toàn so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một công
ty sản xuất hay một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc
chặt chẽ và được xác định rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của
quản lý dự án và những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại,
không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án
có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, thậm chí trong
quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư.
Cho nên, việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không
có công thức nhất định.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu
vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây
dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi
phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ
môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải
có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp
ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở nước ta trong thời gian tới.
Điều này không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước, mà còn tùy
thuộc vào sự phấn đấu, không ngừng nâng cao chất lượng, chuyên môn của
bản thân các doanh nghiệp xây dựng, nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất cho các
dự án xây dựng công trình, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho đất
nước.
Xuất phát từ thực tế trên, bằng kiến thức về chuyên nghành đầu tư được tích
lũy trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường cùng thời gian thực tập
thiết thực tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex-1, tôi đã chọn vấn đề :
“Công tác quản lý dự án tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex-1” làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc xem xét, đánh giá
thực trạng công tác quản lý các dự án của đầu tư xây dựng công trình Công
ty cổ phần xây dựng Vinaconex-1 trên cơ sở vận dụng những lý luận và thực
tiễn về quản lý dự án đầu tư, để đề ra các giải pháp giúp hoàn thiện và nâng
cao công tác quản lý dự án tại Công ty, đồng thời kiến nghị với Nhà nước
biện pháp nhằm mở rộng, phát triển hoạt động quản lý dự án cho Công ty
nói riêng và các công ty xây dựng vừa và nhỏ nói chung trong nền kinh tế thị
trường hội nhập hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, chuyên đề có nhiệm vụ :
- Luận giải các vấn đề lý luận, thực tiễn về đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng, xây dựng hệ thống quy trình, nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư
trong công tác quản lý xây dựng công trình
- Đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng dân dụng của Công
ty hiện nay, nêu ra những vấn đề bất cập cần giải quyết trong tổ chức, thực
hiện quản lý dự án, từ đó đề ra nhóm giải pháp phù hợp tình hình thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, mang lại thành công cao cho công trình.
- Đề xuất các quan điểm định hướng, giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm giúp
cho cơ quan hoạch định, quản lý của Nhà nước đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý dự án của Công ty cũng như các doanh
nghiệp xây dựng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu là các hoạt động quản lý dự án mà
Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex-1 đang triển khai và tổ chức thực hiện
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dụng trong quản
lý dự án đầu tư phát triển, trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung quản lý
các công trình xây dựng dân dụng do Công ty làm chủ chủ đầu tư trong thời
gian từ năm 2007 đến năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau đây :
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa MácLênin; các phương pháp nghiên cứu chung như phương pháp tổng hợp, phân
tích so sánh; các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
- Các phương pháp nghiên cứu mang tính đặc thù của lĩnh vực đầu tư dự án
như phân tích theo chu kỳ dự án, phân tích các bên có liên quan, các phương
pháp đánh giá kết quả, hiệu quả đầu tư, các phương pháp phân tích đánh giá
đầu tư khác như phân tích lưu đồ, phân tích
SWOT...
- Vận dụng các chính sách, văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà nước, Bộ
Xây dựng, Bộ Kế hoạch - Đầu tư về quản lý đầu tư xây dựng công trình vào
thực tiễn nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của chuyên đề được kết cấu thành 2 chương :
Chương 1 : Thực trạng công tác quản lý dự án tại Công ty cổ
phần xây dựng Vinaconex-1
Chương 2 : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý dự án tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex-1
Chuyên đề này có nội dung nghiên cứu khá rộng, liên quan đến nhiều mặt
nội dung và nhiều vấn đề cần giải quyết. Tuy được sự hướng dẫn tận tình,
chu đáo của thầy giáo TS.Nguyễn Hồng Minh nhưng do trình độ và thời
gian có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, Tôi rất
mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của cán bộ phòng Đầu tư Công ty cổ
phần xây dựng Vinaconex-1 cùng các thầy cô Bộ môn để đề tài nghiên cứu
có thể hoàn thiện hơn nữa.
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX-1
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng VINACONEX-1
Công ty cổ phần Xây dựng Số 1 (VINACONEX 1 - JSC) là doanh nghiệp
hạng 1 - Thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu xây dựng
Việt nam (VINACONEX JSC), có giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn cả nước. Hiện nay, Công ty có trụ sở tại D9, phường Thanh
Xuân bắc, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Trong quá trình phát triền
của mình, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 đã thực hiện xây dựng các công
trình ở nhiều lĩnh vực khác nhau và ở mọi quy mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng
cao và được tặng thưởng nhiều huy chương vàng chất lượng. Sau 34 năm
xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 đã trở thành một
trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Xây dựng. Công ty luôn
khẳng định được vị thế của mình, được các đối tác đánh giá cao về năng lực
cũng như chất lượng sản phẩm. Hiện nay, Công ty có đội ngũ kỹ sư, công
nhân kỹ thuật có trình độ cao, lành nghề, giàu kinh nghiệm, luôn được đào
tạo, bồi dưỡng cập nhật các kiến thức mới nhất về quản lý kỹ thuật, công
nghệ cùng các trang thiết bị hiện đại.
1.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty
Ngày 16 tháng 11 năm 1973 Công ty xây dựng Mộc Châu, tiền thân của
Công ty cổ phần Xây dựng số 1 - Vinaconex 1 hiện nay được Bộ Xây dựng
dựng ra quyết định thành lập số 1969-BXD tại mảnh đất cao nguyên Mộc
Châu tỉnh Sơn La. Từ năm 1973 đến năm 1977, Công ty làm nhiệm vụ xây
dựng Nông trường Mộc Châu – Một cơ sở kinh tế của nhà nước để phát triển
kinh tế xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân vùng Tây Bắc của tổ quốc
trong thời kỳ đất nước đang trong tình trạng chiến tranh.
Từ năm 1977 đến năm 1981, Công ty chuyển về Xuân Mai thuộc huyện
Chương Mỹ tỉnh Hà Tây trước đây, nay thuộc thành phố Hà Nội và đổi tên
thành Công ty Xây dựng số 11 – Bộ Xây dựng để xây dựng Nhà máy Bê
tông Xuân Mai - Nhà máy Đúc cấu kiện bê tông lớn nhất Đông Nam Á tại
thời điểm đó, trong giai đoạn này Công ty cũng đã tham gia thi công xây
dựng Nhà máy Thủy điện Hòa Bình - Một công trình trọng điểm quốc gia.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ Xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội và
được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh
Xuân - Hà Nội. Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định
số 196/CT đổi tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở
tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở
cho nhân dân Thủ đô. Ngày 3 tháng 7 năm 1985 Thủ tướng chính phủ ra
quyết định số 196-HĐBT thành lập Liên hiệp Xây dựng nhà ở tấm lớn số 1
trên cơ sở Công ty Xây dựng số 11 – Bộ Xây dựng. Giai đoạn từ năm 1981
đến năm 1995 Liên hiệp Xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 đã xây dựng hơn 600
ngàn m2 nhà ở theo phương pháp lắp ghép tấm lớn tại khu nhà ở Thanh
Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam và các khu nhà ở Nghĩa Đô, Giáp Nhị… góp
phần rất quan trọng vào chương trình quốc gia, giải quyết nhà ở cho nhân
dân thủ đô Hà Nội tại thời kỳ đó. Trong thời kỳ này, Công ty cũng đã bắt
đầu thi công xây dựng một số công trình lớn bằng nguồn vốn nước ngoài
như khách sạn Quốc tế 254D Thụy Khuê, Nhà máy Coca-cola Ngọc Hồi và
đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ có năng lực và giàu kinh nghiệm, một
đội ngũ công nhân lành nghề, xây dựng và tạo lập được cơ sở vật chất ban
đầu để tồn tại và phát triển.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho
phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với
nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số
1 vào Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex
JSC và từ đó mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 - Vinaconco - 1. Theo
chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ Xây
Dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước : Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK xây
dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần và mang tên mới là:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX-1)
VIETNAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY N01
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX-1) là công ty cổ phần có vốn
góp của nhà nước chi phối (51%); do đó Tổng công ty VINACONEX làm
đại diện, Công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty
(VINACONEX JSC).
Từ đó đến nay, Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, năng lực
Công ty được nâng cao mọi mặt từ năng lực quản lý của cán bộ, năng lực
thiết bị trong thi công xây lắp và đã mở rộng thêm các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh theo hướng đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm. Với năng lực được nâng
cao, Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn, công trình trọng
điểm quốc gia và nhiều công trình bằng nguồn vốn nước ngoài, thể hiện
đẳng cấp cao và khẳng định là doanh nghiệp có uy tín và năng lực hàng đầu
trong thị trường xây dựng hiện nay. Địa bàn hoạt động của Công ty Cổ phần
Xây dựng Vinaconex-1 đã trải rộng khắp cả nước, từ Cao Bằng, Quảng
Ninh, Lào Cai đến Thành phố Hồ Chính Minh, tỉnh Bạc Liêu, khu vực đồng
bằng Sông Cửu Long. Hiện nay Công ty đang đồng loạt thi công hơn 40
công trình, trong đó có nhiều công trình đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài
và nhiều công trình trọng điểm.
Như vậy, trong quá trình 35 năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều địa
bàn đóng quân và hoạt động với việc thi công nhiều những công trình lớn,
điều kiện thi công khó khăn, phức tạp, đòi hỏi tiến độ nhanh, và tham gia thi
công nhiều công trình trọng điểm, tên tuổi Công ty Cổ phần Xây dựng
Vinaconex-1 qua các thời kỳ đã gắn liền với các địa danh nổi tiếng như: Cao
nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La, khu vực Xuân Mai, huyện Chương Mỹ
thành phố Hà Nội. Tên tuổi Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 cũng đã gắn
liền với các công trình lớn như khu nhà lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân, Nhà
máy Coca-cola, Tràng Tiền Plaza thành phố Hà Nội, Nhà ở cao cấp 34 tầng
tại Trung Hòa - Nhân Chính, khách sạn Sài Gòn - Hạ Long…
Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã đào tạo và xây dựng được
một đội ngũ cán bộ có năng lực và giàu kinh nghiệm. Một số cán bộ do sự
điều động của công tác cán bộ và những lý do khác nhau đã đi công tác ở
các doanh nghiệp và các đơn vị khác mang theo năng lực, phẩm chất và
truyền thống người Công ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex-1.
1.1.2
ty
Mục tiêu phát triển và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công
1.1.2.1
Mục tiêu phát triển
Là một doanh nghiệp có trên 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ
phần Xây dựng số 1 đã đóng góp tích cực và để lại dấu ấn cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Những năm gần đây sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn phát triển bền vững với nhịp độ cao. Giá trị sản xuất kinh
doanh tăng bình quân 25%/năm. Đời sống của người lao động trong Công ty
được nâng cao rõ rệt.
Hàng nghìn công trình và hạng mục công trình trên khắp mọi miền đất nước
được tập thể người lao động của Công ty bằng bàn tay và khối óc của mình
thực hiện với chất lượng cao nhất, đáp ứng tiến độ thi công, đã và đang
mạng lại hiệu quả kinh tế cho đất nước. Trong số đó có các công trình tiêu
biểu trong thời gian gần đây như : Trung tâm thương mại Tràng tiền Plaza
Hà nội; Khách sạn Sài gòn Hạ long Thành phố Hạ long, Tỉnh Quảng ninh;
Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà nội; Cao ốc 25 tầng Thành phố Hải
Dương; Nhà 34 tầng khu Đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính Hà nội…
Hiện nay thế mạnh của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp, đặc biệt là công trình cao tầng bởi vì Công ty đang sở hữu một
số lượng lớn xe máy thiết bị phục vụ thi công như : Xe máy vận tải, san nền,
máy khoan cọc nhồi, trạm trộn cung cấp bê tông thương phẩm, cần trục tháp,
thang tải và hệ thống giàn giáo cốp pha, sàn công tác định hình. Vì vậy,
Công ty có đủ năng lực phục vụ thi công hàng chục công trình ở nhiều lĩnh
vực khác nhau và ở mọi quy mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Sau 34 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Xây dựng
số 1 đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Xây
dựng. Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình, được các đối tác đánh
giá cao về năng lực cũng như chất lượng sản phẩm. Cùng với trang thiết bị
thi công hiện đại và đồng bộ là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý có
nhiều kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty luôn hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững, phấn đấu trở thành doanh nghiệp mạnh trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mục tiêu cao nhất của Công ty hiện nay là làm
thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn xác định con người là
yếu tố quan trọng cho sự phát triển. Vì thế luôn có những chính sách thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, kỹ sư; xây dựng lực
lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có tính kỷ luật và tác phong công
nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm số một, là cơ hội để
phát triển Công ty cả về chất và lượng, tạo điều kiện để nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Công ty đã,
đang và sẽ triển khai các dự án phát triển đô thị tại Quận Cầu Giấy, Hà nội;
D9A Thanh Xuân Bắc, Hà Nội; Dự án Khu đô thị Lê Trọng Tấn (Hà Đông);
Dự án Hà Khánh (Hạ Long, Quảng Ninh); Dự án Vĩnh Điềm Trung
(Nha Trang, Khánh Hòa) và một số dự án khác…
Về đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất, Công ty sẽ tập trung hướng
vào đầu tư thiết bị, phương tiện sản xuất công nghệ mới, hiện đại và đồng
bộ, tạo điều kiện để Công ty phát triển trở thành một nhà thầu xây dựng dân
dụng và công nghiệp có trình độ công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh
trong khu vực và quốc tế.
Bên cạnh đó Công ty sẽ đổi mới sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, áp dụng triệt để và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 : 2000, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành.
Đồng thời tiếp tục xây dựng, kiện toàn tổ chức Công ty hướng tới hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Về nguồn vốn, Công ty sẽ tiếp tục thực hiện đa sở hữu nguồn vốn, năng
động và linh hoạt trong hoạt động tài chính để thu hút thêm nguồn vốn từ
các cổ đông của Công ty, từ các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước
cùng với các nguồn vốn hợp pháp khác. Đồng thời sử dụng có hiệu quả vốn
của Công ty vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận cao.
Với định hướng trên, Công ty đã đề ra chính sách chất lượng của
mình để luôn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình
hoạt động và phát triển.Cụ thể là :
- Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý và điều hành sản xuất, điều chỉnh
kịp thời cơ chế quản lý để phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển.
- Thường xuyên tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động, không
ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên
- Khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác quản lý
chất lượng. Phạt nghiêm khắc đối với những vi phạm làm ảnh hưởng đến
chất lượng công trình.
- Làm tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Giá cả hợp lý và hoàn thành đúng tiến độ cam kết.
1.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm :
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và
xử lý môi trường
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu
thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án
- Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, đối với công trình xây
dụng dân dụng,
công nghiệp
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải
và nước sinh hoạt
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ
thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp
- Thi công xây dựng, cầu đường
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế công
trình, lập dự án đầu tư
- Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê
- Sản xuất, gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi; vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá
- Phá dỡ các công trình dân dụng và công nghiệp
- Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng; giàn giáo cốp pha
- Kinh doanh tài chính
1.1.3
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc điều hành
- Ban kiểm soát.
Quyền và nhiệm vụ của từng thành phần đều được quy định rõ trong
“Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP Xây dựng số 1” được thông
qua theo Nghị quyết hợp lệ của Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008
(tổ chức chính thức vào ngày 25/4/2008).
Như vậy, sự phân cấp quản lý trong Công ty khá đầy đủ và rõ ràng :
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Các vấn
đề liên quan đến định hướng phát triển, quyết định đầu tư, quyết định tổ
chức đều phải thông qua Đại hội đồng cổ đông. Việc bầu, miễm nhiệm hay
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát sẽ do Đại
hội đông cổ đông thực hiện.
- Hội đồng quản trị với vai trò là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định, sẽ tổ chức giám sát, chỉ đạo Giám đốc và
các thành viên quản lý quan trọng khác trong việc điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của Công ty.
- Giám đốc dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị sẽ trực tiếp điều hành kế
toán trưởng, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn và các phòng ban trực
thuộc, các chi nhánh, tổ đội xây dựng công trình.
- Ban kiểm soát sẽ thực hiện vai trò giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc,
Phó Giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành Công ty, chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Với cách phân cấp quản lý này, công tác quản lý dự án của Công ty sẽ được
tiến hành thuận lợi hơn, tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận, tuân
thủ theo đúng các thủ tục, quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty đề
ra, mang lại hiệu quả quản lý và đầu tư cao cho hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư tại Công ty cổ
phần xây dựng VINACONEX-1
1.2.1
1.2.1.1
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình chung
Thời điểm kết thúc thời bao cấp về kinh tế, bao cấp về kế hoạch, việc
làm, mở đầu của nền kinh tế thị trường thì giống như tất cả các doanh
nghiệp xây dựng khác, Công ty chịu sức ép lớn về việc làm cho người lao
động, sức ép về tài chính do bắt đầu phải đưa khấu hao tài sản đã đầu tư vào
giá trị công trình. Bên cạnh đó, muốn trụ vững, tồn tại và phát triển, đòi hỏi
các đơn vị và từng thành viên phải vươn lên nắm bắt công nghệ mới hiện đại
đang được các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam . Vì vậy,
Công ty đã mạnh dạn lựa chọn các dự án có vốn đầu tư nước ngoài để “vừa
học vừa hành” cách quản lý, sử dụng thiết bị, giải pháp thi công hiện đại.
Những công trình khu nhà ở cao cấp West Lake Regency tại 254 Thụy
Khuê, nhà máy Coca-cola Ngọc Hồi, Khách sạn The Lien, Đại sứ quán
Autralia tại Hà Nội do nước ngoài đầu tư, là những công trình đầu tiên giúp
cho Công ty tích lũy nhanh kinh nghiệm thi công các công trình quy mô lớn,
có yêu cầu kỹ thuật phức tạp; đáp ứng yêu cầu về xây dựng trong thời kỳ đổi
mới. Đây cũng là cuộc “thử lửa” đầu tiên với ngành xây dựng nói chung và
Công ty nói riêng. Và Công ty đã vượt lên mọi khó khăn về tài chính, trí lực,
nắm bắt được cơ hội vững vàng bứt lên với khát vọng chinh phục công nghệ
cháy bỏng. Với sức mạnh của một tập thể có tầm nhìn chiến lược, định
hướng đúng đắn, Vinaconex-1 được Tổng Công ty giao cho hàng loạt các
công trình, dự án đầu tư nước ngoài tầm cỡ ngay tại địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Những công trình này không chỉ thỏa mãn yêu cầu của các chủ đầu tư, mà
còn tạo ra danh tiếng cho Vinaconex-1, giúp cho đơn vị thắng thầu các công
trình lớn trên nhiều địa bàn trong cả nước.
Mặc dù mở rộng địa bàn, Hà Nội vẫn là nơi Vinaconex 1 ưu tiên nhiều nhất,
đặc biệt thành công trong việc xây dựng các chung cư cao cấp tại các khu đô
thị hiện đại tại phía Tây Nam Hà Nội. Đây cũng là thời điểm khát vọng
chinh phục công nghệ của Vinaconex-1 đạt tới đỉnh cao. Nếu như trong thời
kỳ khó khăn nhất chuyển từ thời kỳ bao cấp sang thời kỳ kinh tế thị trường,
Công ty đã mạnh dạn lựa chọn phương án đấu thầu thi công các công trình
có vốn đầu tư nước ngoài để tiếp cận phương pháp quản lý, công nghệ, giải
pháp thi công tiên tiến, thì đây là thời điểm Công ty tập trung nhiều tiềm lực
đầu tư thiết bị hiện đại, công nghệ mới. Công ty đã đầu tư nhiều chục tỷ
đồng mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại. Với hệ thống thiết bị công nghệ
đồng bộ, hiện đại, cộng với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật được đào tạo,
vận hành thuần thục, Công ty có đủ năng lực tổ chức thi công đồng thời
hàng chục công trình lớn, cao tầng. Đây cũng là thời điểm các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài đặt niềm tin vào Vinaconex-1, giao cho công ty
đảm đương nhiều công trình giá trị lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Các
công trình áp dụng công nghệ mới đã được tổ chức thi công nhanh chóng,
đảm bảo tiến độ, chất lượng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư đã
khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường.
Không chỉ thành công trong việc thi công các công trình dân dụng,
Vinaconex-1 còn chứng tỏ thế mạnh chuyên ngành trong việc thi công các
công trình công nghiệp. Cho đến này Công ty đã phối hợp với các đơn vị
bạn hoàn thành hàng loạt dự án xây dựng nhà máy lớn. Cùng với việc đầu tư
phát triển công nghệ hiện đại, Vinaconex-1 còn xác định đầu tư là một trong
những định hướng chiến lược trọng tâm cho tương lai. Tận dụng thế mạnh
xây dựng nhà ở cao cấp, Công ty đã đầu tư hàng loạt các dự án nhà ở đô
thị.Công ty còn đầu tư tích lũy lợi nhuận tạo tiềm lực tài chính thông qua các
dự án đầu tư sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng như nhà máy gạch lát
Terrazzo, trạm trộn bê tông. Đồng thời tiếp tục đầu tư chiều sâu, phát triển
sản xuất (Đầu tư xe máy, thiết bị đồng bộ, phương tiện sản xuất công nghệ
mới); tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển.
Nhờ thế, ngay khi hoạt động theo mô hình cổ phần hóa, Vinaconex 1
vẫn tiếp tục tạo được những bước đột phá đáng khích lệ, giữ vững vị thế tốp
đầu ngành xây dựng, góp phần tạo dựng thành quả ngày một tự hào hơn cho
đơn vị.
1.2.1.2
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mặc dù đã trải qua nhiều thời kỳ biến động có lúc gặp thuận lợi
nhưng cũng có lúc gặp nhiều khó khăn song Công ty luôn cố gắng phấn đấu
và phát triển, giá trị sản lượng và doanh thu luôn duy trì được nhịp độ tăng
trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 1997, Công ty mới
đạt giá trị sản lượng 80 tỷ đồng, thì chỉ một năm sau (1998), Công ty đã
bước chân vào Câu lạc bộ các doanh nghiệp 100 tỷ. Đến năm 2007 đã đạt
325 tỷ, đặc biệt năm 2008, năm Công ty kỷ niệm 35 năm thành lập, giá trị
sản xuất kinh doanh có bước phát triển vượt bậc dự kiến đạt trên 500 tỷ
đồng.
Bảng biểu 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (tỷ
đồng)
Năm
Giá trị sản
lượng
2006
241,7
2007
325,5
2008
524,8
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
202,6
257,3
5,31
4,39
16,03
410,0
25,41
22,5
18,0
Với giá trị sản lượng năm 2008 tăng mạnh, các chỉ tiêu tài chính năm 2007
(tổng giá trị tài sản trên 460 tỷ đồng, nguồn vốn chủ sở hữu 76 tỷ đồng,
doanh thu trên 250 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 12,9 tỷ đồng, lãi cơ bản trên
cổ phiếu 6.329 đồng, cổ tức 16%) sẽ được “nâng cấp”, giúp Công ty có thêm
thế mạnh vươn tới những tầm cao mới.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế giới đang gặp
nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính và giá cả biến động khó lường
song tình hình Công ty nhìn chung vẫn đang ổn định và có nhiều điều kiện
phát triển. Với khả năng việc làm đã có và công tác thị trường đang được
xúc tiến tốt cùng thương hiệu Công ty đang được nâng cao, Công ty đã dự
kiến xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 như sau:
- Giá trị sản lượng: 605 tỷ đồng
- Giá trị doanh thu: 450 tỷ đồng
- Lợi nhuận: 28,5 tỷ đồng
- Nộp ngân sách: 25,77 tỷ đồng
- Tiền lương bình quân: 2.500.000 đồng/người/tháng
- Đầu tư xây dựng khu nhà ở cao cấp Vinaconex 1 đạt 150 tỷ đồng
- Làm xong công tác chuẩn bị đầu tư văn phòng Công ty giai đoạn 2 – Nhà
D9A
Trong tương lai, Vinaconex 1 tiếp tục kiên định mục tiêu phát triển Công ty
thành nhà thầu thi công các công trình dân dụng và công nghiệp hàng đầu
trong cả nước. Để làm được điều này, Vinaconex 1 sẽ không ngừng đầu tư
xe máy, thiết bị, công nghệ mới, hiện đại, đủ sức thi công các công trình đặc
biệt, các khu đô thị mới hiện đại và phát triển đa dạng các sản phẩm xây
dựng (bao gồm sản phẩm xây lắp, sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng,
kinh doanh nhà ở, kinh doanh tài chính….). Trong đó, đầu tư phát triển
nguồn nhân lực là vấn đề đặc biệt được quan tâm , bởi chỉ có một đội ngũ
quản lý, tư vấn, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên nghiệp mới có
thể đủ sức mạnh, đủ trí tuệ thực hiện các công trình xây dựng ngày càng một
to hơn, hiện đại hơn trên khắp mọi miền đất nước.
Bảng biểu 1.2 : Giá trị sản lượng và doanh thu của Công ty 2006-2009
Đơn vị :
Tỷ đồng
1.2.1.3
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn 2006-2007 có thể thấy mức tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận của Công ty ở mức ổn định, các hoạt động tài chính được duy trì ở
mức cân bằng. Lợi nhuận kinh doanh của Công ty năm 2006 là 13,5 tỷ và
đạt 15,5 tỷ đồng năm 2007. Khoản chi phí cho quản lý doanh nghiệp tăng
cho thấy Công ty rất chú trọng đến khâu quản lý, đào tạo chuyên môn cho
bộ phận quản lý cũng như tích cực tăng cường hệ thống quản lý cho các dự
án đầu tư chiến lược.
Tuy nhiên sự chênh lệch về lợi nhuận ròng của hai năm xuất phát chủ yếu từ
phần lợi nhuận khác mà Công ty thu được trong năm 2007. Trong khi lợi
nhuận kinh doanh chỉ tăng 14,8% thì khoản thu nhập khác lại đạt mức tăng
trưởng rất cao (tăng hơn 14 lần so với năm 2006). Điều đó cho thấy, Công ty
đang ngày càng mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình, tăng
cường hợp tác sản xuất với các đối tác trong ngành, qua đó nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như hiệu quả tài chính của Công ty.
Bảng biểu 1.3 : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006-2007
STT Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
227.480.929.614 247.874.309.411
4
Giá vốn hàng bán
205.356.456.208 222.825.707.390
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
22.124.473.406
25.048.602.021
6
Doanh thu hoạt động tài chính
10.418.773.944
8.894.948.340
7
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
8.409.447.909
6.205.817.087
8
227.480.929.614 247.874.309.411
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.598.989.153
12.205.543.672
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
13.534.810.288
doanh
15.532.189.602
11 Thu nhập khác
36.592.143
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
514.115.451
16.500.000
36.592.143
497.615.451
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13.571.402.431
16.029.805.053
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3.650.185.504
3.112.689.219
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
9.921.216.927
12.917.115.834
17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
8.964
6.329
18 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
14%
16%
16
Xét về mặt hiệu quả tài chính, bảng chỉ tiêu tài chính cơ bản cho thấy
Công ty hoạt động với hiệu quả ở mức trung bình. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu so với năm trước có tăng, tuy nhiên tỷ suất này so với tổng tài sản
hay vốn chủ dở hữu lại giảm, có thể do lượng vốn chủ sở hữu ngày càng gia
tăng khi công ty tiến hành phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn. Khả năng
thanh toán còn thấp, trong khi mức nợ trên tổng nguồn vốn của Công ty hiện
đang ở mức rất cao chưa, điều này cho thấy Công ty khó có thể đáp ứng tốt
kỳ vọng của các cổ đông cũng như mức trả nợ cần thiết của các tổ chức tín
dụng đề ra. Mức doanh thu mà Công ty có được chủ yếu được tài trợ từ đầu
từ vào nguồn tài sản ngắn hạn do nguồn này tạo ra vòng quay vốn lớn, tạo
điều kiện để Công ty tăng cường kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp sản
phẩm, dịch vụ.
Bảng biểu 1.4 : Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
%
9,71
7,25
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
%
90,29
92,75
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
91,03
83,52
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn
vốn
%
8,97
16,48
- Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,58
0,72
- Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
0,99
1,11
- Tỷ suất LN sau thuế/Tổng tài sản
%
3,05
2,80
- Tỷ suất LN sau thuế/Doanh thu thuần
%
4,36
5,21
- Tỷ suất LN sau thuế/Nguồn vốn chủ sở
hữu
%
34,05
17,01
STT Nội dung
1
2
3
4
Cơ cấu tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
Khả năng thanh toán
Tỷ suất lợi nhuận
Mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế
thế giới nói chung đang gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính và giá
cả biến động phức tạp song nhìn chung, tình hình phát triển của Công ty vẫn
đang ổn định và có nhiều điều kiện và tiềm năng phát triển trong tương lai.
1.2.2
Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng của Công ty
Các dự án xây dựng của Công ty hiện nay chủ yếu là các dự án thuộc
nhóm B. Theo số liệu thống kê, số các dự án mà Công ty thực hiện trong giai
đoạn 2001-2007 là 6 dự án lớn với tổng mức đầu tư trên 800 tỷ đồng, trong
đó có 5 dự án thuộc nhóm B và 1 dự án nhóm C. Các dự án này tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực phát triển nhà ở và đô thị, sản xuất vật liệu sản xuất,
theo mục tiêu chiến lược mà Công ty đã đặt ra.
Về hiệu quả của các dự án mà Công ty đã và đang thực hiện, nhìn
chung là đạt kết quả tốt. Một số dự án đã được thi công xong và đã bàn giao
đưa vào sử dụng : dự án nhà máy sản xuất gạch lát Terrzzo, dự án nhà ở
chung cư cao tầng I9... hiệu quả kinh tế xã hội (so với báo cáo nghiên cứu
kỹ thuật) đạt được mục tiêu đề ra, mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, tăng vẻ
đẹp cho Thành phố, tăng thêm quỹ nhà ở cho Thành phố Hà Nội, giải quyết
được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Việc thực hiện tiến độ của các dự án theo đúng quyết định phê duyệt. Tuy
nhiên một số dự án bị chậm lại như Nhà ở chung cư cao tầng I9 bị chậm tiến
độ 3 tháng, dự án nhà xưởng và trạm trộn bê tông thương phẩm phường Hà
Khánh-Quảng Ninh hiện tại đang ngừng triển khai vì xét thấy không còn phù
hợp quy hoạch tổng thể của khu vực, hiện đang làm thủ tục xin chuyển đổi
mục đích sử dụng.
Nhìn chung quản lý chất lượng của các dự án được đảm bảo như :
Nhà chung cư cao tầng I9 đã bàn giao cho khách hàng tháng 1/2005, đại đa
số khách hàng có lời khen về chất lượng. Tuy nhiên cũng không tránh được
một số nhược điểm còn tồn tại ở một số căn hộ, xong Công ty đã tiến hành
sử chữa triệt để, bảo hành công trình đúng quy định chung của Nhà nước đã
đề ra. Công trình nhà máy sản xuất gạch lát Terrzzo ngay sau khi được bàn
giao đưa vào vận hành, chất lượng gạch tốt, đảm bảo được độ bền, bóng, thu
hút được thị trường tiêu thụ, đáp ứng cho những công trình tại Hà Nội, đồng
thời còn cung cấp xây dựng cho một số công trình thi công ở các tỉnh lân
cận, thể hiện doanh thu qua từng năm của nhà máy (năm 2002 : 1,679 tỷ
đồng, năm 2003 : 6,633 tỷ đồng, năm 2004 : 4,919 tỷ đồng )
Công tác tổ chức quản lý dự án của Công ty ở một số dự án đầu tư cụ
thể như sau :
- Dự án Nhà máy sản xuất gạch lát Terrzzo
Công ty tự thực hiện dự án, thành lập phòng Đầu tư với nhiệm vụ
giải quyết tất cả các thủ tục về xây dựng cơ bản và chức năng giám sát chất
- Xem thêm -