Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác quản lý chi ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông ...

Tài liệu Công tác quản lý chi ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh quảng nam

.PDF
151
480
60

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG THỊ HỒNG ANH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG THỊ HỒNG ANH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐỨC HÙNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Quản lý kinh tế và trong việc hoàn thành Luận văn bản thân đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô, các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các thầy, cô giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng của Học viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiệp cứu. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến PGS. TS. Bùi Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Đức Hùng. Những thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Dương Thị Hồng Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................................................8 1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước ......................................................................8 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................................................10 1.3. Quản lý chi ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ....................................................................................................................15 1.4. Quy định định mức của tỉnh Quảng Nam về phân bổ vốn ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................17 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .......................................19 1.6. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới ......................................................................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2017 ................................................................29 2.1. Giới thiệu tổng quan về Quảng Nam .................................................................29 2.2. Tình hình phát triển KT - XH tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2017 ..............31 2.3. Tổng quan phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2017 .........................................................................................35 2.4. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách địa phương cho chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam ..............................................38 2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................45 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .............................60 3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 ...................................................................................................60 3.2. Quan điểm, định hướng quản lý chi ngân sách Nhà nước cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam ..................................62 3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam .................................................63 3.4. Kiến nghị ............................................................................................................73 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế - xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia NSNN : Ngân sách nhà nước N-L-TS : Nông - Lâm - Thủy sản NTM : Nông thôn mới PTSX : Phát triển sản xuất UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản % : Tỷ lệ phần trăm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô nền kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015.....................31 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá về tầm quan trọng của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam...........................................................35 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu ngành nông nghiệp Quảng Nam giai đoạn 2010-2017 ....36 Bảng 2.4. Tình hình giải ngân vốn NSNN giai đoạn 2011-2017 ..............................39 Bảng 2.5.Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của Chương trình 2011-2015 ..........41 Bảng 2.6. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của Chương trình 2016-2017 .........42 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về vai trò của Ban điều phối Chương trình Nông thôn mới đối với những thành quả đạt được của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam ..................................................................................47 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về kết quả triển khai các nhóm tiêu chí trong Bộ tiêu chí Chương trình của tỉnh Quảng Nam .....................................................................48 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về trách nhiệm quản lý của một số Sở, ngành trong việc tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình được kịp thời ................49 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về công tác phân cấp, phối hợp trong quản lý, phân bổ các nguồn vốn thuộc Chương trình giữa Ban điều phối Chương trình các cấp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp như hiện nay................................................50 Biểu 2.11. Kết quả khảo sát về tính kịp thời khi phân bổ nguồn lực cho Chương trình tại các địa phương .............................................................................................51 Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về tình hình tham dự tập huấn liên quan đến quản lý vốn Chương trình (bao gồm Hội thảo, Hội nghị chuyên đề) ....................................53 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nền kinh tế tỉnh Quảng Nam ....................................................32 Biểu đồ 2.2. Tình hình thu nội địa tỉnh Quảng Nam .................................................33 Biểu đồ 2.3. So sánh tình hình nợ đọng XDCB của Chương trình ...........................43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước do Hiến pháp quy định. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia. Trong quá trình từng bước dịch chuyển nền kinh tế Việt Nam sang nền Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, hội nhập với kinh tế bên ngoài thì đòi hỏi Nhà nước ta phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi NSNN để điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Là đất nước đi lên từ nông nghiệp, đời sống nhân dân rất nhiều khó khăn, trong điều hành quản lý ngân sách quốc gia Nhà nước ta đã ban hành nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm đảm bảo, hỗ trợ đời sống nhân dân, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn để từng bước ổn định và đổi mới đất nước. Nhà nước ta xác định nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Với đa số người dân Việt Nam vẫn sinh sống bằng nghề nông nghiệp, thì chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở để người dân yên tâm sinh sống, phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó, từ khi chính thức gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển đã đặt ra yêu cầu với nền kinh tế nước ta ngày một lớn, trong đó lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Để giải quyết vấn đề này, tại Hội nghị lần thứ 7 khóa X Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 đã xác định rõ mục tiêu: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông 1 nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân;” Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 như một chương trình khung toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng nông thôn mới. Những năm gần đây, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đã có tiến bộ vượt bậc. Từ năm 2017 trở đi, Quảng Nam từ tỉnh trực thuộc Trung ương nhận trợ cấp cân đối đã chuyển sang tự đảm bảo cân đối ngân sách và điều tiết một phần về ngân sách Trung ương. Tuy nhiên, để đảm bảo cân đối ngân sách đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh nhà thì bên cạnh việc tiếp tục nuôi dưỡng, phát huy các nguồn thu tốt của tỉnh và có biện pháp xây dựng nguồn thu mới, tỉnh Quảng Nam còn phải quản lý công tác chi ngân sách hiệu quả, tiết kiệm trong tình hình chi NSNN hiện nay tăng cao từ áp lực thực hiện chế độ chính sách của Trung ương, địa phương ban hành về an sinh xã hội trên địa bàn, xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng tại địa phương, đối ứng ngân sách cho các Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ....là một thách thức không nhỏ đối với tỉnh Quảng Nam. Thực hiện chủ trương của Chính phủ trong việc phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, là cán bộ đang công tác trong ngành tài chính tại tỉnh Quảng Nam, bản thân nhận thấy vấn đề quản lý chi ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là vấn đề cấp thiết đã và đang được Lãnh đạo địa phương quan tâm, tích cực triển khai rộng khắp. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài liên quan đến Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trong phạm vi toàn quốc như: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: “Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, năm 2017 của tác giả Lê Nho Tuấn. Luận văn đã tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về các chính sách xây dựng nông thôn mới, phân tích những khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện chính sách xây dựng 2 nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam qua đó đề xuất những giải pháp giải quyết những vấn đề về chính sách khi thực hiện Chương trình tại tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”, năm 2016 của tác giả Phạm Văn Lâm. Luận văn đánh giá tính khả thi của Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020 nói chung và khả năng triển khai việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nói riêng. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2016-2020 ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, năm 2015 của tác giả Nguyễn Quỳnh Hoa. Luận văn tập trung đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Đồng Hỷ theo các tiêu chí nông thôn mới, từ đó đề ra các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng hoàn thiện các tiêu chí của Chương trình. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang hiện nay”, năm 2015 của tác giả Vương Đình Thắng. Luận văn đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Yên Minh và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới của địa phương. Bài viết “Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” (2014) của tác giả Dương Thị Bích Diệp được đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(81) - 2014. Bài viết tập trung phân tích thực trạng triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm do Trung ương chỉ đạo; nguyên nhân dẫn tới hạn chế, bất cập; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Như vậy đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các nghiên cứu hầu hết tập trung các chính sách, các giải pháp để hoàn thành các tiêu chí Chương trình. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích, đánh giá về tình hình chi các nguồn lực cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 3 Tính đến thời điểm tháng 10 năm 2018, tại tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam, do đó có thể nói đề tài mà học viên đang thực hiện còn là khoảng trống tri thức còn bỏ ngõ, chưa được nghiên cứu sâu rộng. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình, học viên có kế thừa một số cơ sở lý luận về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đồng thời nghiên cứu đề tài dựa trên sự phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện Chương trình của tỉnh Quảng Nam từ năm 2011-2017 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà nước và điều tra khảo sát, phỏng vấn một số cán bộ, người dân là những thành phần trực tiếp thực hiện Chương trình trong giai đoạn vừa qua để đưa ra các nhận định, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình, tìm ra được các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam giai đoạn tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm kiếm quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách, công tác quản lý chi ngân sách, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, công tác chi cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. - Phân tích thực trạng công tác quản lý chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất các giải pháp khắc phục, tăng cường công tác quản lý chi chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề cơ bản về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đặc điểm, yêu cầu của công tác quản lý chi ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến năm 2017. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Công tác quản lý chi ngân sách cho chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Thực trạng nghiên cứu từ năm 2011-2017. Quan điểm, định hướng và giải pháp có ý nghĩa đến hết chương trình. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu quản lý kinh tế tập trung vào phân tích trên cơ sở số liệu thu thập. Phương pháp nghiên cứu này sẽ làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn, lấy ý kiến lãnh đạo Sở, ngành, địa phương, chuyên viên theo dõi, tham mưu trực tiếp trong lĩnh vực quản lý nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban điều phối chương trình các cấp và một số cán bộ cấp xã để làm rõ thêm thực trạng, các vấn đề vướng mắc trong thực hiện Chương trình và đề xuất các giải pháp cần thiết. Do thời gian có phần hạn chế, người thực hiện số lượng phỏng vấn là 60 người. Bảng điều tra được thiết kế tổng cộng 9 câu hỏi, trong đó có 7 câu hỏi đóng và 2 câu hỏi mở, tập trung hỏi về hiệu quả triển khai thực hiện Chương trình và sự hài lòng về kết quả đạt được của Chương trình qua các năm. Thang câu hỏi đóng được thiết kế từ 4 đến 5 mức, tùy theo nội dung cần thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá. 5 Công tác khảo sát được thực hiện thông qua việc tác giả trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với người được khảo sát để giải thích cụ thể về bảng câu hỏi và cam kết với người được khảo sát là kết quả điều tra chỉ được dùng để phục vụ nghiên cứu khoa học, không ảnh hưởng đến công việc đang thực hiện, không công bố công khai danh tính, nội dung điều tra của từng người. Đối tượng được phỏng vấn đều là những người có liên quan đến việc quản lý các nguồn vốn thực hiện Chương trình nên mẫu được lựa chọn là phù hợp, kết quả trả lời sát với thực tiễn thực hiện Chương trình của tỉnh, có tính tin cậy cao. Nội dung kết quả phỏng vấn sẽ được phân tích, đánh giá trong Chương 2 của Luận văn nghiên cứu. - Phương pháp định tính: thông qua thống kê, thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp, phỏng vấn, tác giả tiến hành rà soát, thống kê theo các tiêu chí đánh giá. Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt trong Chương 2 để hệ thống hóa các dữ liệu, giúp cho phân tích, làm rõ thực trạng công tác chi các nguồn vốn cho Chương trình được hiệu quả, chính xác hơn. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các số liệu cần thiết thì sẽ sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các nội dung liên quan đến công tác chi các nguồn vốn cho Chương trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu và phân tích, đánh giá. Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh, minh họa rút ra những kết luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh giá về thực trạng thực hiện Chương trình nông thôn mới các năm qua của tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp liên quan. - Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn từ các nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo của UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, ngoài ra có sử dụng dữ liệu phân tích từ nguồn thu thập qua phỏng vấn của tác giả. 6 Các số liệu về thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, số liệu thu - chi NSNN cho chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trong phạm vi từ năm 2011 đến năm 2017 là các số liệu thống kê, dự toán và quyết toán ngân sách đã được cấp thẩm quyền phê chuẩn và công bố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. - Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, các nguồn lực chi cho Chương trình theo bộ tiêu chí hoàn thành Chương trình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nguồn lực cho Chương trình để đạt lộ trình xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam đề ra. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 Chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách cho chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ 2011-2017. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái niệm Tại Điều 4, Luật số: 83/2015/QH13 Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25 tháng 06 năm 2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [11] 1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước NSNN là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, thường là một năm. [11] Quản lý NSNN chính là quá trình tác động vào các mối quan hệ trên để đạt được mục tiêu nhất định. Nhà nước quản lý, điều hành NSNN đúng thì sẽ kích thích kinh tế phát triển, tạo ra công bằng xã hội. Ngược lại, Nhà nước quản lý, điều hành NSNN không đúng sẽ kìm hãm sản xuất, tạo ra bất công xã hội, khoét sâu mâu thuẩn xã hội, kìm hãm sự phát triển. Như vậy quản lý NSNN tốt không đơn thuần là tạo ra qui mô lớn, mà quan trọng nhất là phục vụ thiết thực, có hiệu quả các nhu cầu của nhân dân. 1.1.3. Chức năng của ngân sách Nhà nước NSNN là công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội; đằng sau hoạt động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. 8 1.1.4. Vai trò của ngân sách Nhà nước Thứ nhất, NSNN có vai trò khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi của Nhà nước theo mục tiêu của từng giai đoạn; Thứ hai, NSNN có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng trưởng kinh tế và bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, gồm: - Phân bổ các nguồn tài chính quốc gia; - Kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế; - Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát; - Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. 1.1.5. Hệ thống ngân sách Nhà nước Hệ thống ngân sách ở nước ta bao gồm 4 cấp: Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương; Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Hệ thống ngân sách ở nước ta có thể được khái quát hóa bằng sơ đồ sau: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN NGÂN SÁCH CẤP XÃ 9 Ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm: + Ngân sách Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) + Ngân sách Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) + Ngân sách Xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) Theo tinh thần của Luật NSNN 2015 mới, NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân. 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi NSNN mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng, quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng NSNN đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KTXH. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau: - Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát. - Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước. 10 - Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi. - Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp. - Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi. 1.2.2. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện: Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm,có hiệu quả. Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường. Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường. Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở chổ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị,giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan